You are on page 1of 92

Chương 2

ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN


THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT
ĐẤT NƯỚC (1945 – 1975)
* Khái quát:
- 9-1945  12 – 1946: Đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng.
- 12-1946 7- 1954: Toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- 7-1954 4/1975: Cách mạng miền Nam và kháng chiến chống
Mỹ cứu nước.
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách
mạng, kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược 1945 – 1954
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
(9/1945 – 12/1946)
* Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng
tháng Tám
* Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành TW Đảng ra Chỉ thị “Kháng
chiến kiến quốc”
+ Chỉ đạo chiến lược: Dân tộc giải phóng, “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ
vững độc lập.
+ Kẻ thù: Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng .
=> Phải lập “Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp
xâm lược”, mở rộng Mặt trận Việt Minh, thống nhất mặt trận
Việt – Miên – Lào.
Phương hướng, nhiệm vụ

* Đối nội:
- Củng cố chính quyền.

- Chống thực dân Pháp xâm lược.

- Bài trừ nội phản.

- Cải thiện đời sống nhân dân.


Phương hướng, nhiệm vụ

* Đối ngoại:
- Nguyên tắc: Thêm bạn bớt thù.

- Chỉ đạo cụ thể:

+ Đối với Tưởng: “Hoa – Việt thân


thiện”.
+ Đối với Pháp: “Độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế”.
* Ý Nghĩa của chủ trương kháng chiến kiến quốc:
- Xác định đúng kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm
lược.
- Đề ra hai nhiệm vụ chiến lược mới: Xây dựng đi đôi
với bảo vệ đất nước.
- Nêu lên những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối
nội, đối ngoại để chống nạn đói, nạn dốt và nạn
ngoại xâm.
*Qúa trình cụ thể hóa thực hiện đường lối
- Trong xây dựng hệ thống chính trị VN DCCH.
- Trong kinh tế, văn hóa.
- Trong xây dựng LLVT.
- Trong đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài bảo vệ
chính quyền CM.
=> Những thắng lợi bước đầu làm cho nhân dân cảm
nhận được bản chất tốt đẹp của chế độ mới, gắn bó
và quyết tâm XD và BV chế độ ấy.
* Ý nghĩa:
- Đưa cách mạng VN vượt qua khó khăn,
hiểm nghèo, bảo vệ độc lập, giữ vững
chính quyền.
- Xây dựng được những nền móng đầu tiên
cơ bản cho chế độ mới.
- Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết
cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
* Các kinh nghiệm nổi bật:
- Phải phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dựa vào dân để
xây dựng và bảo vệ chính quyền CM.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa
mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có
nguyên tắc cũng là một biện pháp đấu tranh CM cần
thiết trong hoàn cảnh cụ thể.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng,
củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời vẫn đề cao
cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh
lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực
hiện từ năm 1946 đến năm 1950
* Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến
của Đảng
Những thuận lợi và khó khăn khi ta bước vào cuộc
chiến với thực dân Pháp:
* Qúa trình hình thành đường lối:
- Ngày 23-9-1945, trong chỉ đạo cuộc kháng chiến ở
Nam Bộ, Đảng đã nêu chủ trương dựa vào vùng nông
thôn để bảo toàn lực lượng, đã chỉ đạo kết hợp đấu
tranh quân sự, chính trị với ngoại giao.
- Trong Chỉ thị KCKQ (25 – 11- 1945), Đảng đã nhận
định kẻ thù nguy hiểm nhất của dân tộc ta là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào
chúng.
Sơ đồ hòa bình và chiến tranh
*Nội dung đường lối:
Thực hiện cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn
diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
* Thể hiện trong 3 văn kiện lớn:
- Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12 – 12 –
1946).
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) của
Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của
Tổng Bí thư Trường Chinh.
*Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1946 đến
năm 1950

- Năm 1946 – 1947: Thắng lợi ở các đô thị, xây dựng


các vùng tự do, chiến thắng Việt Bắc.
- Năm 1948 – 1949: Xây dựng hậu phương, phát
triển kháng chiến ở vùng tạm chiếm.
- Năm 1950, thiết lập quan hệ ngoại giao với các
nước XHCN, nhận được sự giúp đỡ về vật chất
của TQ và LX.
- Giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến
trường Bắc bộ qua thắng lợi chiến dịch BG.
3. Đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân và
đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi (1951 – 1954)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương (2-1951)
* Thuận lợi:
- Sự hình thành và lớn mạnh của các nước xã hội chủ nghĩa: Sự
ra đời của nước CHND Trung Hoa.
- Cuộc kháng chiến của 3 nước Đông Dương đã giành được
những thắng lợi quan trọng.
- Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao.
* Khó khăn: Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào Đông Dương.
* Nội dung Chính Cương của Đảng Lao động
Việt Nam:

- Tính chất xã hội: có 03 tính chất (dân chủ nhân


dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến)=>
đấu tranh lẫn nhau; Mâu thuẫn chủ yếu là
giữa tính dân chủ nhân dân và tính thuộc địa.
- Đối tượng của cách mạng: (02 đối tượng) đối
tượng chính là đế quốc Pháp và bọn can thiệp
Mỹ, đối tượng phụ là phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ
những di tích phong kiến và nửa PK, làm cho người dân có
ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho
chế độ CNXH.
- Động lực của CM: Là công nhân, nông dân, tiểu tư sản
thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, các thân sĩ
yêu nước tiến bộ=> Nền tảng là liên minh công – nông – trí.
- Đặc điểm của cách mạng: Là một cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân – cuộc cách mạng dân chủ tư sản theo lối
mới sẽ tiến triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Triển vọng của CM: CM DTDCND Việt Nam nhất
định sẽ đưa VN tiến tới CNXH (trải qua 3 giai đoạn).
- Về vai trò lãnh đạo và chính sách của Đảng: giai cấp
công nhân giữ vai trò lãnh đạo thông qua Đảng Lao
động Việt Nam; Có 15 chính sách lớn.
- Về quan hệ quốc tế: CM VN đứng về phe hòa bình và
dân chủ, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN
và nhân dân thế giới
=> Đại hội “kháng chiến, kiến quốc” của Đảng.
* Đẩy mạnh phát triển cuộc kháng chiến
về mọi mặt
*Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến
- Bước vào năm 1953, cố gắng hòng tìm một lối
thoát trong danh dự ở Đông Dương.
- Tháng 5-1953, Pháp cử H.Navarre làm tổng chỉ
huy quân đội viễn chinh ở Đông Dương, vạch ra
“Kế hoạch Nava”, chọn Điện Biên Phủ là cứ điểm
mạnh nhất Đông Dương.
- Đảng chủ trương mở cuộc tiến công chiến lược
Đông Xuân 1953-1945.
- Ngày 6-12-1954, ta quyết định mở chiến dịch
ĐBP. Mở nhiều cuộc tấn công địch đồng loạt trên
các hướng chiến lược quan trọng.
*Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc
thắng lợi cuộc kháng chiến
- Bộ Chính trị thành lập Ủy ban chi viện tiền tuyến,
tăng cường chi viện tài lực, vật lực cho mặt trận
Điện Biên Phủ.
- Ngày 13-3-1954, quân ta nổ súng mở màn chiến
dịch. Trải qua 56 ngày đêm, quân ta thắng lợi vẻ
vang.
 Thắng lợi ĐBP là “thiên sử vàng của dân tộc Việt
Nam”.
 Ngày 21-7-1954, ta ký bản Hiệp định Giơnevơ.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong
lãnh đạo kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ

a. Ý nghĩa lịch sử:


* Trong nước:
- Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp được Mỹ giúp sức.
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc tiến lên CNXH là căn
cứ địa hậu thuẫn cho miền Nam.
- Tăng thêm niềm tự hào dân tộc; nâng cao uy tín của
VN trên trường quốc tế.
Quốc tế

- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng thế giới.


- Mở rộng địa bàn; Tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa
xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào,
Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực
dân ở 3 nước ĐD.
- Mở ra sự sụp đổ của hệ thống CNTD cũ trên thế giới.
b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

* Nguyên nhân thắng lợi:


- Nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, đứng đầu là chủ tich Hồ
Chí Minh với đường lối cách mạng đúng đắn.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân trong mặt trận dân tộc
thống nhất – Mặt trận Liên Việt (Công – nông – trí).
- Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân do Đảng trực tiếp lãnh
đạo ngày càng vững mạnh.
- Chính quyền nhân dân vững mạnh là công cụ sắc bén, tổ chức
toàn dân kháng chiến.
- Có sự liên minh đấu tranh của 3 nước ĐD và sự giúp đỡ của bạn
bè thế giới.
Bài học kinh nghiệm

1 2 3
Đề ra đường lối Kết hợp chặt chẽ Ngày càng hoàn
đúng đắn, sáng và giải quyết thiện phương
tạo, phù hợp với đúng đắn mối thức lãnh đạo, tổ
thực tiễn lịch sử quan hệ giữa hai chức điều hành
của cuộc kháng nhiệm vụ cơ bản cuộc kháng chiến
chiến ngay từ vừa kháng chiến phù hợp với đặc
những ngày đầu. vừa kiến quốc, thù của từng giai
chống đế quốc và đoạn.
chống phong
kiến.
Bài học kinh nghiệm

Thứ tư, xây Thứ năm, coi


dựng và phát trọng công tác
triển LLVT ba xây dựng Đảng,
thứ quân đáp chỉnh đốn Đảng,
nâng cao vai trò
ứng kịp thời
lãnh đạo toàn
yêu cầu NVCM diện của Đảng…
II. Lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và
kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954
– 1975)

1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng


hai miền Nam-Bắc 1954-1965
* Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền
Bắc, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ
gìn lực lượng sang thế tiến công 1954-1960
Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên
CNXH
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về “Tình
hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của
Đảng”.
- Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần 8 (8/1955) của
Trung ương Đảng.
- Lãnh đạo nhân dân miền Bắc đấu tranh đòi đối
phương rút khỏi miền Bắc theo đúng lịch trình quy
định; Ban hành nhiều chính sách…
Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên
CNXH
- Chỉ đạo lấy khôi phục kinh và phát triển sản xuất
nông nghiệp làm trọng tâm.
- Khôi phục công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao
thông vận tải.
- Đẩy mạnh giảm tô, giảm tức, cải cách ruộng đất
- Hội nghị lần thứ 10 BCH TW (Khóa II), tháng 9-
1956 kiểm điểm những sai lầm trong cải cách
ruộng đất.
Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên
CNXH
- Tháng 12-1957, Hội nghị lần thứ 13 đã đánh giá thắng
lợi về khôi phục kinh tế và đề ra nhiệm vụ soạn thảo
đường lối CM trong giai đoạn mới.
- Tháng 11-1958, Hội nghị lần thứ 14 đề ra kế hoạch 3
năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo XHCN đối với
kinh tế cá thể và kinh tế TB tư doanh (1958-1960).
- Tháng 4-1959, Hội nghị lần thứ 16 thông qua NQ về vấn
đề hợp tác hóa nông nghiệp.
Ở miền Nam

- Đế quốc Mỹ vào thay chân Pháp thống trị


miền Nam Việt Nam từ năm 1954;
- Thiết lập bộ máy chính quyền tay sai Việt
Nam cộng hòa do Ngô Đình Diệm là Tổng
thống.
- Tháng 7-1954, Đảng quyết định thay đổi
phương thức đấu tranh quân sự sang chính
trị.
- Ngày 22-7-1954, Hồ Chí Minh ra Lời kêu
gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước đoàn kết,
đồng lòng chống giặc.
- Tháng 9-1954, NQ của BCT nêu 3 nhiệm
vụ trước mắt của cách mạng miền Nam.
- Tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ được
thành lập, đ/c Lê Duẩn làm Bí thư.
- Tháng 8/1956, đ/c Lê Duẩn dự thảo Đường
lối CM miền Nam.
- Tháng 3-1959, chính quyền NĐD tuyên bố
“đặt miền Nam trong tình trạng chiến
tranh”, ra Luật 10/59 lê máy chém khắp
chiến trường miền Nam.
- Hội nghị TW lần thứ 15 (01/1959) ra Nghị
quyết về cách mạng miền Nam.
=> Chuyển hướng cách mạng miền Nam từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
* Xây dựng CNXH ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của
cách mạng miền Nam 1961-1965
Đại hội lần thứ III (9/1960)
- Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết
đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, cách mạng DTDCND ở miền Nam.
- Nhiệm vụ chiến lược:
+ Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
+ giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc
Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Mục tiêu chiến lược: Hòa bình thống nhất Tổ quốc.
- Mối quan hệ giữa cách mạng hai miền: Hai nhiệm vụ chiến
lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy
lẫn nhau.
- Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng
cả nước:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc: giữ vai trò quyết định nhất
đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối
với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: giữ vai
trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng
dân tộc DCND trong cả nước.
- Con đường thống nhất đất nước:
Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất
theo tinh thần Hiệp định Giơnevơ , sẵn sàng hiệp
thương tổng tuyển cử thống nhất nước nhà.
- Triển vọng của cách mạng Việt Nam:
Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân
dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước
sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Về xây dựng CNXH: CM XHCN ở miền Bắc là một
quá trình cải biến về mọi mặt.
Ý nghĩa đường lối

- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa


xã hội.
- Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo của
Đảng ta.
- Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân và dân ta phấn đấu
giành được những thành tựu to lớn trong quá
trình đấu tranh giành độc lập.
- Đại hội III đề ra kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1961-1965); tăng cường chi viện cho CM miền
Nam.
=> Trải qua 10 năm khôi phục, cải tạo và xây dựng
chế độ mới, MB đã đạt được nhiều thành tựu
vượt bậc, trở thành căn cứ địa vững chắc cho
cách mạng cả nước.
Ở miền Nam
- Từ năm 1961, đế quốc Mỹ chuyển sang thực
hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
- Tháng 1-1961 và tháng 2-1962, các HN BCT đã
phân tích, đánh giá tình hình giữa ta và địch ở
MN.
 Tinh thần của chỉ thị: Giữ vững thế chiến lược
tiến công của CMMN.
- Tháng 10-1961, Trung ương Cục miền Nam
được thành lập, do Nguyễn Văn Linh làm Bí
thư.
Ở miền Nam
- Ngày 15-2-1961, Quân giải phóng miền Nam
Việt Nam được thành lập.
- Từ năm 1963, phong trào phá “ấp chiến lược”
phát triển mạnh mẽ.
- Nội bộ kẻ địch khủng hoảng trầm trọng. Ngày
1-11-1963, Ngô Đình Diệm và Ngô Đình Nhu bị
ám sát.
- Hội nghị lần thứ 9 (12/1963) xác định đấu tranh
vũ trang đóng vai trò quyết định trực tiếp trên
chiến trường.
Ở miền Nam
- Từ 1964-1965, quân và dân miền Nam đã mở
nhiều chiến dịch=> 3 chỗ dựa của Mỹ bị lung
lay tận gốc.
- Phong trào HSSV, trí thức đô thị… đóng góp
lớn cho kháng chiến.
- Tháng 9-1964, BCT họp và chủ trương giành
thắng lợi quyết định ở MN trong một vài năm
tới.
2. Lãnh đạo cách mạng cả nước 1965 – 1975
*Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của
Đảng
b. Quá trình hình thành, nội dung
và ý nghĩa đường lối

* Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối:


- Hội nghị TW lần thứ 9 (11/1963)
- Hội nghị TW lần thứ 11 (3/1965)
- Hội nghị TW lần thứ 12 (12/1965):
+ Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Cuộc chiến tranh
của Mỹ là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, buộc
phải thi hành trong thế thua, thế thất bại và bị động nên nó chứa
đựng đầy mâu thuẫn => TW Đảng quyết định phát động cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ
cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí
Bắc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu
“Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, giải
phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Đẩy mạnh chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ ở miền
Nam và chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc;
thực hiên kháng chiến lâu dài, tự lực cánh sinh, tranh
thủ thời gian giành thắng lợi trong thời gian ngắn
trên chiến trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ
vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên
tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh quân
sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi
giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng
kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về
kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc
miền Bắc XHCN,…
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền: Miền
Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Khẩu
hiệu chung “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Ý nghĩa lịch sử

- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và chiến thắng Mỹ.


- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện,
trường kỳ và dựa vào sức mình là chính được phát
triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để
dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
*Xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại
của ĐQ Mỹ ở miền Bắc; giữ vững thế chiến lược tiến
công, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của ĐQ
Mỹ 1965-1968:
- Ở miền Bắc:
+ Từ ngày 5-8-1964, Mỹ dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc
Bộ” lấy cớ mở rộng chiến tranh ra MB nước ta.
+ MB chuyển sang tình thế có chiến tranh; Dấy lên cao
trào chống Mỹ cứu nước trên cả nước.
+ Ngày 1-11-1968, Mỹ buộc chấm dứt không điều kiện
đánh phá miền Bắc bằng không quân và hải quân.
- Ở miền Bắc:
+ Công cuộc xây dựng XHCN được tiếp tục,
làm cho miền Bắc ngày càng thêm vững
mạnh.
+ Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ CN được
duy trì. Đời sống nhân dân cơ bản được ổn
định.
+ Bắn rơi nhiều máy bay, tàu chiến của địch.
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chi viện cho
miền Nam.
- Ở miền Nam:
+ ĐQ Mỹ tiến hành “Chiến tranh cục bộ”.
+ Mùa khô 1965-1966, Mỹ huy động 70 vạn
quân mở cuộc phản công chiến lược lần thứ
nhất.
+Năm 1965, quân ta đánh thắng Mỹ Núi
Thành, Vạn Tường, Plâyme,… đã bẽ gãy
cuộc tiến công của địch=> cao trào đánh Mỹ,
Ngụy được dấy lên mạnh mẽ khắp miền
Nam.
- Ở miền Nam:
+ Mùa khô 1966-1967, Mỹ huy động lực lượng
hơn 90 vạn quân mở cuộc phản công chiến
lược lần 2=> tất cả các cuộc hành quân quy
mô lớn của địch đều bị bẻ gãy.
+ Trên mặt trận chống phá “bình định”, quân
và dân nông thôn kiên trì phương châm “bốn
bám” và đẩy mạnh “ba mũi giáp công”.
+ Phong trào đấu tranh chính trị vẫn tiếp tục
phát triển.
- Ở miền Nam:
+ Cuối năm 1967, Mỹ tăng quân viễn chinh lên
48 vạn, đẩy “Chiến tranh cục bộ” lên đỉnh
cao=> vẫn thất bại.
+ Ngày 28-1-1967, HN lần thứ 13 (khóa III) đã
quyết định mở mặt trận ngoại giao nhằm
tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế=>mở
ra cục diện vừa đánh vừa đàm.
+Tháng 12-1967, BCT đã ra quyết định lịch
sử: Chuyển cách mạng MN sang tiến lên
giành thắng lợi quyết định bằng PP tổng công
kích-tổng khởi nghĩa.
- Ở miền Nam:
+ Đêm 30 rạng sáng 31-1-1968, ta tiến hành
cuộc tổng tiến công và nổi dậy đợt I trên toàn
miền Nam.
+ Trong đợt tiến công vào tháng 5 và tháng 8-
1968, quân và dân ta đã tiêu diệt và loại khỏi
vòng chiến đấu hàng chục vạn tên địch.
=> Cuộc tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 là
đòn tiến công chiến lược đánh vào tận hang ổ
kẻ thù.
- Ở miền Nam:
 Buộc Mỹ phải đàm phán với ta tại Paris từ
ngày 13-5-1968.
+Ngày 6-6-1969, Chính phủ CM lâm thời CH
miền Nam Việt Nam được thành lập, cử
đoàn tham gia đàn phán ở Paris.
+ Hạn chế trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo:
Chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu
cầu chưa sát với thực tế.
*Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy
mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc 1969-1975:
- Ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua
đời. Ngày 23-9-1969, Quốc hội bầu đồng chí
Tôn Đức Thắng là Chủ tịch nước.
- Ở MB, khẩn trương khôi phục KT, hàn gắn
vết thương chiến tranh, đẩy mạnh sự nghiệp
xây dựng CNXH=> Tiềm lực mọi mặt của
hậu phương được tăng cường.
- Từ tháng 4-1972, ĐQ Mỹ tiến hành cuộc
chiến tranh phá hoại MB lần thứ 2=> quân
ta giành thắng lợi trong trận “Điện Biên Phủ
trên không” sau 12 ngày đêm chiến đấu,
buộc Mỹ ký kết Hiệp định Paris.
- MB đề ra kế hoạch khôi phục và phát triển
kinh tế 2 năm 1974-1975.
=> MB hoàn thành nhiệm vụ hậu phương lớn
đối với tiền tuyến lớn miền Nam.
*Ở miền Nam:
- Năm 1969, Tổng thống Richard Nixon đề ra
chiến lược toàn cầu – “Học thuyết Níchxơn”;
thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh” với âm mưu và thủ đoạn xảo quyệt.
- Ngày 1-1-1969, Hồ Chí Minh thể hiện quyết
tâm và chủ trương chiến lược hai bước.
- Hội nghị lần thứ 18 BCH TW Đảng (1-1970)
và HN BCT (6-1970) đã đề ra chủ trương
mới nhằm chống lại chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh”.
*Ở miền Nam:
- Trong những 1970-1971, CMMN vượt qua
giai đoạn khó khăn.
- Tháng 3-1970, Mỹ đảo chính lật đổ chính
phủ Vương quốc trung lập do Hoàng thân
Nô-rô-đôm Xi-ha-núc đứng đầu.
- Năm 1971, quân và dân Việt Nam phối hợp
với quân, dân Lào chủ động đánh bại cuộc
hành quân “Lam Sơn 719” của Mỹ-Ngụy=>
Mở ra khả năng đánh bại chiến lược “Việt
Nam hóa chiến tranh”.
*Ở miền Nam:
- Mùa Xuân-Hè năm 1972, ta mở cuộc chiến
công chiến lược quy mô lớn, cường độ mạnh
đánh vào tuyến phòng ngự của địch ở Đường
9, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng
khu V, ĐB sông Cửu Long.
- Đầu tháng 4-1972, ĐQ Mỹ đánh phá trở lại
miền Bắc lần thứ 2.
- Ngày 27-1-1973, hoàn tất việc ký kết Hiệp
định Paris về “chấm dứt chiến tranh, lập lại
hòa bình ở Việt Nam”.
*Ở miền Nam:
- Hội nghị lần thứ 21 (7-1973) nêu rõ con
đường CM của nhân dân miền Nam là con
đường bạo lực CM.
 Tư tưởng chỉ đạo: Tích cực phản công, chuẩn
bị tiến lên hoàn toàn giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc.
- Hội nghị BCT họp đợt 1 (từ ngày 30-9 đến
ngày 8-10-1974) và đợt 2 (từ ngày 8-12-1974
đến ngày 7-1-1975) bàn về chủ trương giải
phóng hoàn toàn miền Nam.
*Ở miền Nam:
- BCT ra quyết tâm chiến lược giải phóng
miền Nam trong 2 năm 1975-1976. Nếu thời
cơ đến, lập tức giải phóng miền Nam ngay
trong năm 1975.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân
năm 1975 đã diễn ra trên toàn miền Nam.
- Trước thắng lợi lớn ở Tây Nguyên, ngày 18-
3-1975 đã quyết định: giải phóng miền Nam
trong năm 1975.
*Ở miền Nam:
- Ngày 26-3-1975, thành phố Huế được giải
phóng.
- Ngày 29-3-1975, Đà Nẵng được giải phóng.
- Ngày 25-3-1975, BCT bổ sung quyết tâm
chiến lược: giải phóng miền Nam trước mùa
mưa.
- Ngày 6-4-1975, Đại tướng Võ Nguyên Giáp
ra mệnh lệnh: Thần tốc, thần tốc hơn nữa,
táo bạo, táo bạo hơn nữa, sốc tới chiến trường
giải phóng miền Nam, quyết chiến và toàn
thắng.
*Ở miền Nam:
- Vào lúc 11 giờ 30 phút, ngày 30-4-1975, lá cờ
chiến thắng đã được cắm trên dinh Độc Lập,
Sài Gòn được giải phóng.
- Ngày 2-5-1975, các địa phương còn lại ở ĐB
sông Cửu Long và các đảo, quần đảo ở Biển
Đông đã kết thúc thắng lợi.
=> Cuộc tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975
đã toàn thắng, đánh dấu kết thúc thắng lợi
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại
của dân tộc.
3. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh
đạo của Đảng thời kỳ 1954-1975
* Ý nghĩa:
+ Mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc.
+ Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược với quy mô
lớn nhất, dài nhất và ác liệt nhất của đế quốc Mỹ
kể từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai.
+ Mở ra kỷ nguyên mới cho cách mạng Việt Nam –
kỷ nguyên cả nước có hòa bình độc lập, thống nhất
đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đối với cách mạng thế giới:
+ Đập tan cuộc phản công lớn nhất của đế quốc đầu sỏ
chĩa vào các lực lượng cách mạng kể từ sau CTTG
II.
+ Đã tác động mạnh mẽ đến nội tình nước Mỹ và cục
diện thế giới, có ảnh hưởng và là nguồn cổ vũ to lớn
đối với phong trào cách mạng thế giới, các dân tộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, đặt biệt là nhân
dân Lào và Campuchia.
*Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

- Nguyên nhân thắng lợi:


+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta.
+ Sự đoàn kết chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân
dân và quân đội cả nước.
+ Sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương: Việt
Nam – Lào – Campuchia.
* Bài học kinh nghiệm
- Một là, phải xác định đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo
phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam.
- Hai là, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Ba là, vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt phương pháp đấu
tranh cách mạng, phương thức tiến hành chiến tranh toàn dân,
nghệ thuật quân sự chiến tranh toàn dân, xây dựng và phát
triển lý luận chiến tranh cách mạng, chiến tranh nhân dân Việt
Nam.
- Bốn là, chủ động, nhạy bén, linh hoạt trong chỉ đạo
chiến lược chiến tranh cách mạng và nghệ thuật tạo
và nắm thời cơ giành những thắng lợi quyết định.
- Năm là, phải luôn chú trọng xây dựng Đảng trong
mọi hoàn cảnh, nâng cao sức chiến đấu và phát huy
hiệu lực lãnh đạo của Đảng.

You might also like