1. Nghiên cứu của Ran Yang , Yuan Lu , Hảo Hảo , Man-da Zhang , Jing
Xuan , Yong-Qing Zhang về: thành phần hóa học và hoạt tính dược lý của iridoid glycosid ở Lonicera japonica Fabacae (Tháng 6 năm 2021). - Lonicera japonica có lịch sử làm thuốc lâu đời. Các thành phần hóa học của Lonicera japonica rất phức tạp, chủ yếu bao gồm iridoid glycoside, flavonoid, triterpenes, axit hữu cơ và dầu dễ bay hơi. Iridoid glycosid chiếm tỷ lệ cao hơn. Ngoài ra, các nghiên cứu dược lý hiện đại đã chỉ ra rằng các iridoid glycoside có nhiều hoạt tính dược lý như chống virus, chống viêm, chống khối u, bảo vệ gan và hạ đường huyết. Tổng quan này dự định tóm tắt một cách có hệ thống các iridoid glycoside được xác định từ Lonicera japonica và các hoạt động dược lý của chúng . Các nghiên cứu gần đây về Kim ngân hoa
2. Nghiên cứu của Jing-Xin Ding , Chang Liu , Xiong-Wei Liu , Wei-Na Yan , Wen-
Pei Li , Hui Shi , Jia-Xin Li , Cheng-Lin Tang , Ying Zhou về: Xác định các hợp chất có tác dụng hạ sốt và hoạt tính chống nội độc tố ở các loài Lonicera japonica khác nhau bằng cách sử dụng tương quan hiệu ứng phổ ( Tháng 7 năm 2021) Sắc ký lỏng (LC) là một phương pháp phổ biến và đơn giản được sử dụng để đánh giá chất lượng của các loại thuốc cổ truyền Trung Quốc (TCM). Kiểm soát chất lượng là một bước quan trọng khi đánh giá một cách có hệ thống hiệu quả của các TCM. Trong nghiên cứu này, phương pháp tương quan phổ- tác dụng được sử dụng để xác định các chất có hoạt tính dược lý. Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra mối tương quan cơ bản giữa các hợp chất hóa học phổ biến với tác dụng hạ sốt và hoạt tính chống nội độc tố của Lonicera japonica . Các thành phần hóa học phổ biến của Lonicera japonica được phân tích bằng cách sử dụng LC, và tác dụng hạ sốt và hoạt tính chống nội độc tố được xác định bằng cách sử dụng ELISA. Kết hợp các kết quả của phương pháp phân tích thành phần chính và lưỡng biến, tám thành phần hoạt động đã được phân tích định tính và định lượng. Kết quả của những phân tích này chỉ ra rằng axit neochlorogenic, axit chlorogenic, axit cryptochlorogenic và axit isochlorogenic A, B và C đóng vai trò hiệp đồng đối với tác dụng hạ sốt và hoạt động chống nội độc tố. Nghiên cứu hiện tại đặt nền tảng cho việc sử dụng lâm sàng trong tương lai của Lonicera japonica. 3. Nghiên cứu về ba glycoside secoiridoid mới từ nụ hoa của Lonicera japonica. Tác giả: Ran Yang , Hảo Hảo , Jia Li , Jing Xuan , Ming-Feng Xia, Yong-Qing Zhang. (Tháng 11 năm 2020) - Ba glycoside secoiridoid mới, được đặt tên là lonijapoglycol A, aldosecolohanin C và aldosecolohanin B , cùng với ba chất đã biết, đã được phân lập từ hoa nụ của cây Lonicera japonica. Tất cả các cấu trúc đã được xác định bằng phân tích quang phổ. Lonijapoglycol A thể hiện hoạt tính chống viêm đáng kể để ức chế sự giải phóng β-glu-curonidase gây ra bởi yếu tố hoạt hóa tiểu cầu trong bạch cầu đa nhân ở chuột với giá trị IC 50 là 3,76 μmol·L -1 . 4. Nghiên cứu về chiết xuất siêu âm dựa trên polyethylene glycol với sự hỗ trợ của enzym, xác định đặc tính và hoạt động chống oxy hóa in vitro và in vivo của polysaccharid từ lá Lonicerae japonica. Tác giả : Wei Wu , Tingrong Huang , Fu Xiang. (Ngày 13/9/2019) - Chiết xuất bằng enzym hỗ trợ siêu âm dựa trên polyethylene glycol (PEG) (UAEE) được sử dụng trong chiết xuất polysaccharid từ lá Lonicerae japonica (LJLP). Các điều kiện chiết xuất tối ưu (thời gian chiết là 33 phút, nồng độ PEG là 30% và công suất siêu âm là 191 W) đã được thiết kế Box- Behnken (BBD). Trong điều kiện này, sản lượng LJLP là 14,76%. Hơn nữa, LJLP được xác định là một dị trùng hợp điển hình khi xem xét các monosaccharide cấu tạo chính bao gồm galactose (32,3%), glucose (20,9%) và ribose (15,2%). Hơn nữa, LJLP thể hiện tổng công suất khử cao và các hoạt động quét đáng kể trên các gốc superoxide, theo cách phụ thuộc vào nồng độ trong ống nghiệm. Ngoài ra, phân tích chất chống oxy hóa in vivo cho thấy rằng đối với những con chuột được điều trị bằng LJLP, hoạt động của superoxide dismutase (SOD), glutathione peroxidase (GSH-Px), catalase (CAT) và tổng khả năng chống oxy hóa (TAOC) đã tăng lên đáng kể. 5. Tác dụng của Chiết xuất nụ hoa Lonicera japonica đối với Citrobacter rodentium - gây ra nhiễm trùng đường tiêu hóa. Tác giả Masaaki Minami , Toshiaki Makino. (Ngày 27/8/2020) Cơ sở: Mặc dù liệu pháp kháng sinh hiện đang là tiêu chuẩn vàng đối với các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, nhưng nó không được sử dụng cho các bệnh nặng như Escherichia coli enterohemorrhagic , trong đó độc tố Shiga được sản xuất quá mức do tác dụng của kháng sinh. Nụ hoa Lonicera japonica (LJF) là một thành phần thảo dược được sử dụng để chống lại các bệnh có mủ trong y học cổ truyền Nhật Bản và Trung Quốc. Chúng tôi đã nghiên cứu tác động của chiết xuất LJF (LJFE) đối với nhiễm trùng đường tiêu hóa do Citrobacter rodentium gây ra trên mô hình chuột. Phương pháp: Citrobacter rodentium và LJFE được dùng bằng miệng cho chuột C57BL / 6. Tỷ lệ sống sót và sự xâm nhập của vi khuẩn trong ruột già, hạch bạch huyết mạc treo ruột và máu của chuột đã được đánh giá. Cytokine tiết ra từ đại thực bào trong phúc mạc của những con chuột được điều trị bằng LJFE được đo bằng ELISA. Hơn nữa, hoạt động thực bào của đại thực bào trong phúc mạc chống lại Citrobacter rodentium được so sánh giữa những con chuột được điều trị bằng LJFE- hoặc axit chlorogenic (CGA). Kết quả: LJFE làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sót và giảm Citrobacter rodentiumthuộc địa ở chuột. Hơn nữa, các giá trị của yếu tố hoại tử khối u-α, interleukin-1β và interferon-γ tiết ra từ đại thực bào đã tăng lên sau khi điều trị bằng LJFE. Trong khi các đại thực bào của những con chuột được điều trị bằng LJFE cho thấy một hoạt động thực bào đáng kể, thì các đại thực bào của những con chuột được điều trị bằng CGA chỉ cho thấy một xu hướng thực bào. Kết luận: LJF có thể hữu ích để điều trị nhiễm trùng đường tiêu hóa do Citrobacter rodentium gây ra. 1 số sản phẩm trên thị trường
Trong mỗi viên nang Esha
đều có chứa: Phòng phòng (250mg); Bạch chỉ (320mg); Kim ngân hoa (250mg); Bạch truật (350mg); Hoàng kỳ (260mg); Bạc hà (120mg); Tân di hoa (350mg).