You are on page 1of 66

CHƯƠNG II

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG


I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất

Chủ nghĩa duy vật


Quan điểm
về vật chất
Chủ nghĩa duy tâm
QUAN ĐIỂM VỀ VẬT CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA DUY TÂM

Chủ nghĩa duy tâm khách


Chủ nghĩa duy tâm
quan cho rằng: thế giới
sinh ra từ ý thức của một chủ quan: mọi sự vật
lực lượng siêu tự nhiên hiện tượng tồn tại lệ
như: thuộc vào cảm giác của
- Ý niệm (Platôn)
con người, một hình
- Ý niệm tuyệt đối
(Hêghen).
thức tồn tại của ý thức

Thừa nhận sự tồn tại sự vật hiện tượng


trong thế giới nhưng phủ nhận tính tồn tại
khách quan của vật chất.
QUAN ĐIỂM VỀ VẬT CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT

TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG

THUYẾT ÂM DƯƠNG THUYẾT NGŨ HÀNH


TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI

Talet: nước Hêraclit: lửa Anaximen: không khí

Anaximanđrơ: Apayron Đêmôcrit: nguyên tử


Xuất phát từ chính bản thân thế
giới vật chất để giải thích vật chất

- Do tính trực quan, họ chỉ thấy được cái


tồn tại bề ngoài của vật chất
- Đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của nó.
TRIẾT HỌC DUY VẬT THỜI CẬN ĐẠI

Từ cuối TK XVI - XVIII, khoa học tự nhiên - thực


nghiệm châu Âu phát triển mạnh mẽ:

Vật lý: phát hiện


mới về quang, điện Thiên văn học:
giải thích cấu tạo hệ Sinh học: nghiên
và từ
mặt trời cứu đặc điểm cấu
tạo của hàng chục
ngàn cơ thể sống
TRIẾT HỌC DUY VẬT THỜI CẬN ĐẠI

 Quan điểm siêu hình vẫn chi phối quan


niệm về vật chất (vật chất = khối lượng; cơ
học là chân lý)
 Kế thừa quan điểm nguyên tử luận cổ đại,
các nhà triết học duy vật cận đại vẫn coi
nguyên tử là dạng vật chất nhỏ bé nhất,
không phân chia được.
1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX và sự phá sản của quan điểm duy vật siêu hình về vật chất

1896: Beccơren /phóng xạ


1895: Rơnghen/ tia X

1897: Tômxơn /điện tử 1901: Kaufman/ KL điện tử


Ý nghĩa khoa học và triết học của những phát minh :

Hiểu biết mới về thuộc tính và cấu trúc của vật chất

Đánh đổ những quan niệm trực quan, siêu hình về vật chất.

Phát sinh Chủ nghĩa duy tâm vật lý với quan


niệm vật chất “đang tiêu tan”, vật chất không phải là
thực tại khách quan mà tồn tại phụ thuộc kinh
nghiệm, vật chất là tổ hợp các cảm giác.
1.3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

Quan niệm về vật chất của Ăngghen

1) Vật chất, tồn tại là những yếu tố có trước, sinh ra và quyết định ý thức, tư duy.

2) Thế giới tuy phong phú và đa dạng nhưng được cấu thành từ những phần tử
vật chất nhỏ bé. Bản chất của thế giới là vật chất.

3) Vật chất luôn ở trong trạng thái vận động không ngừng. Vận động là tự thân
vận động. Vận động diễn ra bằng nhiều hình thức.

4) Vật chất tồn tại trong không gian và thời gian, bản thân không gian, thời gian
cũng là vật chất
Trong bối cảnh khủng hoảng, V.I.Lênin khẳng định:

 Không thể bác bỏ được CNDV cũng như không


thể bác bỏ được sự tồn tại của thế giới vật chất
 Cái đáng bị bác bỏ là những giới hạn nhận thức
của con người đã bị vượt qua

“điện tử cũng vô cùng


vô tận như nguyên tử;
tự nhiên là vô tận”
(Lênin)
Định nghĩa vật chất

“Vật chất là một phạm trù triết học


dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”
(Lênin, Toàn tập, tập 18, NXB Tiến bộ, M.1980, tr.151)
V.I.LÊNIN
 Vật chất được nhìn nhận
dưới góc độ triết học
 Khái niệm rộng, bao quát
nhiều đối tượng tồn tại trong
Vật chất là thế giới
một
Phạm trù
triết học Vật chất khác
vật thể
VẬT CHẤT VẬT THỂ

• Chỉ vật chất nói chung • Chỉ các dạng vật chất
cụ thể

• Vô hạn, vô tận • Có giới hạn

• Có sinh ra và mất đi để
• Không sinh ra, không
chuyển hóa thành cái
mất đi khác
Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan

Thực tại khách quan là toàn bộ thế giới vật chất


tồn tại độc lập bên ngoài ý thức con người

Đem lại cho con người


cảm giác và được cảm Tồn tại không
giác chép lại, chụp lại, lệ thuộc vào
phán ánh cảm giác
NỘI DUNG ĐỊNH NGHĨA

Vật chất là cái tồn Vật chất là cái


tại khách quan bên gây nên cảm giác Cảm giác, tư
ngoài ý thức và ở con người khi duy, ý thức chỉ
không phụ thuộc vào gián tiếp hoặc là sự phản ánh
ý thức, bất kể sự tồn trực tiếp tác của vật chất
tại ấy con người nhận động lên các giác
thức được hay chưa quan của con
nhận thức được người
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỊNH NGHĨA

Bác bỏ quan Khắc phục được


Bác bỏ thuyết
những h/chế của
điểm của CNDT không thể biết CNDV trước Mác

Giải quyết cả hai mặt


vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường duy
vật biện chứng
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỊNH NGHĨA
Cho phép xác định cái gì là vật
chất trong lĩnh vực xã hội, dạng vật
Bao quát toàn chất không tồn tại dưới dạng vật
bộ hiện thực, thể
cả trong tự Định hướng cho các khoa học
nhiên và xã hội cụ thể trong việc tìm kiếm các
dạng hoặc các hình thức mới của
vật chất trong thế giới
1.4. Các hình thức tồn tại của vật chất

1.4.1.Vận động và các hình thức thức biểu hiện


của vận động

Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung


nhất… bao gồm tất thảy mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi
Ph. Ăngghen vị trí đơn giản cho đến tư duy”

Vận động là mọi sự biến đổi nói chung


Các hình thức vận động
cơ bản: 5) Vận động xã hội

4) Vận động sinh học

3) Vận động hoá học

2) Vận động vật lý

1) Vận động cơ học

Các hình thức vận động khác nhau về chất nhưng có mối quan
hệ hữu cơ với nhau.
• Vận động là phương thức tồn

1 tại của vật chất, thông qua vận


động, các dạng vật chất biểu
hiện sự tồn tại của mình.

• Không có vật chất không vận


2 động, không có vận động nằm
ngoài vật chất.

• Nguồn gốc của vận động nằm


3 bên trong vật chất tức sự tự
thân vận động của vật chất.
Vận động và đứng im

Trạng thái đặc biệt của vận động,


vận động trong cân bằng, nghĩa là
những tính chất của vật chất chưa
có sự biến đổi cơ bản.

ĐỨNG IM
Đứng im chỉ là tương đối và tạm thời.
Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn

Tương đối vì hiện tượng đứng im chỉ xảy


ra trong 1 mối quan hệ, với 1 hình thức vận
động, tại 1 thời điểm.
Tạm thời vì vận động cá biệt có xu
hướng hình thành sự vật, còn vận động nói
chung làm cho tất cả không ngừng biến đổi.
1.4.2. Không gian và thời gian

Khái niệm không gian và thời gian

 Chủ nghĩa duy tâm chủ quan đồng nhất không

gian - thời gian với cảm giác và trạng thái tâm lý

của con người.

 Chủ nghĩa duy vật siêu hình đồng nhất không

gian với khối lượng vật thể, tách không gian -

thời gian khỏi vật chất, coi không gian như cái

hộp trống rỗng trong đó chứa đầy vật chất.


QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

1) Sự cùng tồn tại và tách biệt giữa các sự


vật.

Không
2) Quy mô và mức độ kết cấu của sự vật.
gian

3) Vị trí và trật tự phân bố của sự vật


trong thế giới và trong một hệ thống vật
chất.
Thời gian phản ánh những
quá trình kế tiếp nhau của mọi sự
vật, hiện tượng, theo trật tự từ
Thời
trước tới sau, từ xuất hiện, tồn tại
gian
và diệt vong của mọi quá trình
vật chất trong không gian

Không thể tách biệt không gian và thời gian


thành hai hiện tượng, trạng thái, quá trình
độc lập.
Triết học Mác - Lênin khẳng định
Không gian - thời gian - vật chất tồn tại trong sự
thống nhất.

Không có vật chất tồn tại ngoài không gian, thời gian và ng­
ược lại, không có không gian, thời gian phi vật chất.

“Trong thế giới không có gì ngoài


vật chất đang vận động và vật chất
đang vận động không thể vận động ở
đâu khác ngoài trong không gian và
theo thời gian”
(V. I. Lênin, Toàn tập, tập 18, Nxb. Chính trị Quốc
gia 1981, tr.209
(1) Tính khách quan

Tính
chất của (2) Tính vĩnh cửu, vô tận
không
gian và (3) Tính ba chiều của không gian và
thời gian một chiều của thời gian

(4) Không gian và thời gian


mang tính tương đối
1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới

 Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống


nhất của thế giới. Tồn tại biểu hiện dưới 2 dạng
cơ bản: Tồn tại vật chất (khách quan) và tồn
tại tinh thần (chủ quan).

 Tồn tại của thế giới là cơ sở cho sự thống


nhất thế giới, nhưng thế giới không phải thống
nhất ở tính tồn tại mà ở tính vật chất của nó.
Mọi sự vật, hiện tượng trong thế
giới đều có cấu trúc vật chất và
đều là những dạng, những trạng
thái biểu hiện khác nhau của vật
chất đang vận động, không có vật
chất đứng im tuyệt đối.
Đặc điểm tính thống nhất vật chất của thế giới:
(1) Chỉ có một thế
giới thống nhất duy
nhất là thế giới vật
chất, thế giới đó tồn
(2)
tại Vạn
kháchvậtquan,
trongđộc
thế
giới
lập tồn
với tại trong
ý thức sự
con
tác động qua lại,
người.
chuyển hóa lẫn nhau,
đềuThế
(3) chịugiới
sự chi
vật phối
chất
của quy
không doluật tất yếu
ai sáng tạo
khách
ra và cũngquan.
không tự
nhiên
(4) Conmất đi mà
người tồn
không
tại sáng
thể vô cùng, vô tận,
tạo nên thế
vĩnh viễn.
giới vật chất bằng ý
thức mà phải dựa
trên tiền đề vật chất
và thông qua thực
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
CNDT khách quan: ý thức là một thực thể siêu tự nhiên,
tồn tại độc lập, sinh ra và quyết định vật chất.

CNDT chủ quan: đồng nhất ý thức với vật chất, coi vật
chất tồn tại lệ thuộc vào sự cảm nhận của con người.

Các nhà thần học Kitô giáo coi con người do Chúa sáng
tạo, ý thức là thứ được Chúa ban cho.

CNDV siêu hình coi ý thức như là sản phẩm phái sinh
trực tiếp của vật chất ( như: mật được tiết từ gan, rượu cất
ra từ gạo, hơi bốc từ nước, lửa đốt lên từ củi..)
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:

Nguồn gốc tự nhiên

Ý thức

Nguồn gốc xã hội


Nguồn gốc tự nhiên

Ý thức là thuộc
tính của một dạng
vật chất có tổ chức
cao là bộ óc con
người
 Là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu
dài về mặt sinh học - xã hội
 Là một tổ chức vật chất sống đặc biệt,
Đặc điểm bao gồm khoảng 14 - 15 tỉ tế bào thần
của bộ óc kinh
 Các tế bào thần kinh liên hệ với nhau và
người
với các giác quan tạo thành hệ thống liên
hệ thu - nhận điều khiển hoạt động của
cơ thể

Nhưng tại sao bộ óc con người - một tổ chức


vật chất cao - lại có thể sinh ra được ý thức?
 Mối liên hệ vật chất giữa bộ óc con người với thế giới khách
quan đã tạo nên quá trình phản ánh
 Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ
thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại giữa chúng

Ý thức

Các
Phản ánh sinh học hình
thức
phản
Phản ánh vật lý,
ánh
hóa học
Phản ánh sinh học Ý thức

Tính cảm Tâm lý


ứng
Tính kích
thích
Phản ánh vật

Minh họa về các hình thức phát triển của phản ánh
2.1.2. Nguồn gốc xã hội của ý thức

Nguồn gốc xã hội

Ngôn
Lao động
ngữ
Là quá trình con người sử dụng công cụ
Lao tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra
động những sản phẩm phục vụ cho những nhu
cầu của mình.
Lao
động

Vậy con vật có biết lao động hay không?


“Loài vật giỏi lắm thì cũng
chỉ biết lượm hái là cùng, những
con người thì biết sản xuất; con
người chế tạo ra những tư liệu
sinh sống (theo nghĩa rộng),
những tư liệu mà giới tự nhiên
không thể tạo ra được nếu không
có con người”
(C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập 20,
Nxb. Chính trị Quốc gia 1995, tr.820)
Vai trò của lao động trong việc hình thành ý thức

Hình thể
Dáng đi, cấu trúc cơ thể, bộ não
LAO
ĐỘNG
Nhận thức
Tư duy, nhận thức quy
luật, quan hệ xã hội
“Lao động là điều kiện cơ bản,
đầu tiên của toàn bộ đời sống
loài người... lao động đã sáng
tạo nên bản thân con người”
(C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập 20, Nxb.
Chính trị Quốc gia 1995, tr.614).
Ngôn Là hệ thống tín hiệu vật chất
ngữ mang nội dung ý thức
Ngôn
ngữ Ngôn ngữ có nhiều hình thức biểu hiện

Cử chỉ Tiếng nói Chữ viết


Ngôn
Vai trò
ngữ

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội, đồng


thời là công cụ để tư duy nhằm khái quát hóa, trừu
tượng hóa hiện thực.

Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được


thực tiễn, trao đổi thông tin, tri thức.

Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể


hình thành và phát triển được.
Trong 2 yếu tố thuộc
nguồn gốc xã hội, yếu tố nào
giữ vai trò trực tiếp và quan
trọng nhất quyết định sự ra đời
và phát triển của ý thức?
Nguồn gốc trực
tiếp quan trọng nhất
quyết định sự ra đời
và phát triển của ý Ý thức phản ánh
thức là lao động, là
hiện thực khách quan
thực tiễn xã hội.
vào bộ óc con người
thông qua lao động,
ngôn ngữ và các quan
Ý thức là sản hệ xã hội.
phẩm xã hội, là
một hiện tượng xã
hội.
2.2. Bản chất của ý thức

(1) Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới


Bản khách quan
chất
của ý
thức (2) Ý thức phản ánh một cách sáng tạo
thế giới khách quan

(3) Ý thức là một hiện tượng lịch sử - xã hội


2.3. Kết cấu của ý thức
Kết quả của
nhận thức. Là
sự phản ánh
Cảm xúc, thế giới bên
ngoài vào đầu
thái độ của óc con người
con người
với các đối TRI
TÌNH
tượng CẢM
THỨC

Ý CHÍ

Sự cố gắng, quyết tâm vượt qua khó khăn trở ngại để


đạt mục đích đề ra
2.3.2. Các cấp độ của ý thức
Ý thức của mỗi con
người (cá nhân) về
Tự ý bản thân mình
thức

Hoạt động tâm


Tiềm Vô Trạng thái
lý, hành vi thức thức tâm lý miền
mang tính thói sâu, hành vi,
quen tự động không có sự
diễn ra bên
tham gia của
ngoài sự kiểm
soát ý thức ý thức.
2.3.3. Vấn đề trí tuệ nhân tạo

Hiện nay và trong tương lai “cách


mạng công nghệ lần thứ tư” (4.0) sẽ
còn sáng tạo ra nhiều máy móc, thiết
bị kỳ diệu, song tất cả những phát
minh đó đều là sản phẩm tư duy con
người, nên không thể thay thế được ý
thức mang tính sáng tạo của con
người.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

3.1. Vật chất quyết định ý thức


Về phương diện lý luận chung:

Vật chất có trước sinh ra và quyết định ý thức.


Ý thức là sản phẩm bộ óc con người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
nội dung của ý thức tuỳ thuộc vào đối tượng

phản ánh, tức thế giới khách quan


Phương diện đời sống xã hội

Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội tức đời sống vật chất quyết định
đời sống tinh thần.

“không phải ý thức quyết định đời sống mà


chính đời sống quyết định ý thức”) C. Mác và Ph. Ăngghen,
Toàn tập, tập 19, Nxb. Chính trị Quốc gia 1995, tr 38.

“Trước hết con người cần phải ăn, uống, ở và


mặc, nghĩa là phải lao động trước khi có thể đấu
tranh để giành quyền thống trị, trước khi có thể
hoạt động chính trị, tôn giáo, triết học”
(C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập 19, Nxb. Chính trị Quốc gia 1995, tr.166)
“Sống trong cung điện
người ta nghĩ khác hơn khi
ở trong một túp lều tranh.
Nếu vì đói mà trong dạ dày
anh không có chất cho cơ
thể, thì trong trí tuệ và trái
tim anh cũng không có chất
cho đạo đức”.
L. Feuerbach
Phương diện hoạt động thực tiễn

(1) Mọi ý tưởng, mục đích, dự kiến của con người đều dựa
trên những điều kiện vật chất.

“con người làm ra lịch sử của mình,


nhưng không phải làm ra theo ý muốn tuỳ tiện
trong những điều kiện tự mình chọn lấy mà là
trong những điều kiện trực tiếp có trước mắt,
đã cho sẵn và do quá khứ để lại”
(C.Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập 8, Nxb. Chính trị Quốc gia 1995, tr.145).
(2) Con người cần sử dụng phương tiện vật chất, kỹ

thuật để đạt mục tiêu đề ra.

(3) Sản xuất là phương thức trao đổi chất giữa xã

hội và tự nhiên. Lao động là yếu tố cơ bản đầu tiên tạo

nên sự thống nhất hữu cơ giữa con người và tự nhiên.


3.2. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất

Ý thức tính tồn tại độc lập tương đối, tác động trở lại

vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

“Lực lượng vật chất chỉ có thể đánh

đổ bằng lực lượng vật chất song lý luận

sẽ trở thành lực lượng vật chất một khi

nó xâm nhập vào quần chúng”.


Ý thức trang bị cho con người những tri thức về bản

chất và qui luật vận động của đối tượng cần cải tạo.

“Con nhện làm những động tác giống như động

tác của người thợ dệt và bằng việc xây dựng những

ngăn tổ sáp của mình con ong còn làm cho một số

kiến trúc sư phải hổ thẹn. Nhưng điều ngay từ đầu

phân biệt kiến trúc sư tồi nhất với con ong giỏi nhất

là trước khi xây dựng những ngăn tổ ong bằng sáp,

kiến trúc sư đã xây dựng chúng ở trong đầu óc của

mình rồi”
(C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, tập 23, Nxb. Chính trị Quốc
gia 1995, tr.266)
 Ý thức giúp con người xác định đối
tượng, mục đích và phương hướng hoạt
động, phương tiện vật chất để hiện thực
hoá mục đích đề ra.
 Lưu ý, mức độ tác động của ý thức đối với
vật chất tuỳ thuộc năng lực nhận thức.
3.3. Ý nghĩa phương pháp luận việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

 Phê phán quan điểm Duy tâm khách quan,

tuyệt đối hóa ý thức, coi ý thức có trước thế

giới, sinh ra và quyết định thế giới.

 Phê phán quan điểm Duy tâm chủ quan,

đồng nhất vật chất với cảm giác.


Phê phán quan điểm Duy vật siêu hình, coi nhận thức con

người như là một quá trình thụ động

 Phê phán quan điểm Nhị nguyên, coi cả vật chất và ý

thức đều sinh thành cùng một lúc, không có sự phân biệt về

nguyên tắc giữa hai hiện tượng đó.

 Phê phán quan điểm Chủ nghĩa duy vật tầm thường

coi thành phần thức ăn đóng vai trò quyết định

nội dung ý thức, tư duy con người, coi việc bộ não

sản sinh ra ý thức một cách giản đơn.


3.3.2. Sự vận dụng nguyên lý của Đảng ta trong công
cuộc đổi mới

Trước thời kỳ đổi mới:Đảng ta có biểu hiện của tư tưởng


chủ quan duy ý chí
- Quá đề cao vai trò của ý thức tinh thần
- Không chú trọng phát triển lực lượng sản xuất mà chỉ chú ý
hoàn thiện quan hệ sản xuất.
- Nền sản xuất đến trạng thái trì trệ, năng suất lao động thấp,
đời sống vật chất của người dân gặp nhiều khó khăn.
Sau đổi mới, Đảng ta đã nhận thức đúng nguyên lý vật chất quyết
định ý thức
(1) Vận dụng cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đa dạng hóa hình thức sở hữu. Phát triển kinh tế nhiều
thành phần nên đã giải phóng sức lao động, nguồn vốn, tài
nguyên thiên nhiên.
(2) Thúc đẩy LLSX phát triển, phát huy nhân tố con người,
phát triển khoa học công nghệ.
Sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao.

You might also like