You are on page 1of 10

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Nhóm 1

Thành viên
1. Châu Thị Yến Linh
2. Thạch Đức Em
3. Nguyễn Trung Nghĩa
4. Đào Thị Ngọc Giàu
5. Trần Thị Quế Anh
 Câu hỏi ???
1. Kế toán quản trị là gì?Tầm quan trọng của kế toán quản
trị?
2. Nhà quản trị đóng vai trò gì trong hệ thống thông tin kế
toán quản trị ?
3. Theo anh ( chị) khi đã học qua về nguyên lý kế toán
hoặc kế toán tài chính 1, các anh ( chị) hãy rút ra điểm
khác và giống nhau của hai hệ thống kế toán này?
1. Kế toán quản trị là gì?Tầm quan trọng
của kế toán quản trị?
Kế toán quản trị là gì?
• Kế toán quản trị là một nhánh mới của ngành kế toán được ra đời trong thời gian hơn 15
năm trở lại đây và đang trở thành xu thế mới của kế toán hiện đại.

• Một cách dễ hiểu nhất thì Kế toán quản trị là lĩnh vực chuyên môn của kế toán nhằm nắm
bắt các vấn đề thực trạng, đặc biệt là thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Qua đó giúp
nhà quản lý doanh nghiệp ra quyết định điều hành một cách tối ưu nhất. Thông tin của kế
toán quản trị đặc biệt quan trọng trong vận hành doanh nghiệp, đồng thời phục vụ kiểm
soát và đánh giá doanh nghiệp đó.

• Có hai loại thông tin mà kế toán quản trị sẽ cung cấp bao gồm thông tin tài chính và thông
tin phi tài chính. Tất cả các thông tin này được gọi chung lại là thông tin quản lý. Thông tin
mà kế toán quản trị cung cấp không phải là thông tin tài chính đơn thuần, trước khi cung
cấp thông tin thì kế toán quản trị cần biết rõ mục đích của những thông tin đó.
Tầm quan trọng của kế toán quản trị?

• Kế toán quản trị đã và đang đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các thông
tin mà kế toán quản trị cung cấp sẽ là yếu tố then chốt giúp
nhà quản lý hoạch định công việc giám sát và điều hành
doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Xu thế mới đã hình
thành và sự thay đổi là cần thiết đã đặt ra những cơ hội và
thách thức to lớn cho người làm nghề kế toán tài chính.
2. Nhà quản trị đóng vai trò gì trong hệ thống thông tin
kế toán quản trị ?
• Vai trò số 1 của người làm kế toán quản trị là thu thập và
cung cấp thông tin thích hợp và nhanh chóng cho các nhà
quản lý để họ thực hiện viêc điều hành, kiểm soát hoạt
động của tổ chức và ra quyết định. ... Các giám đốc tài
chính thường ra các quyết định về huy động vốn và đầu
tư.
3. Theo anh ( chị) khi đã học qua về nguyên lý
kế toán hoặc kế toán tài chính 1, các anh ( chị)
hãy rút ra điểm khác và giống nhau của hai hệ
thống kế toán này?
• Giống nhau

• Có mỗi liên hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
doanh thu, chi phí, tài sải, nguồn vốn;
• Đều dựa trên những ghi chép ban đầu của kế toán;
• Đều biểu hiện trách nhiệm của nhà quản lý và là công
cụ quản lý doanh nghiệp.
• Khác nhau
Tiêu chí Kế toán tài chính Kế toán quản trị

Mục đích Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập Cung cấp thông tin cho việc điều hành hoạt
báo cáo tài chính. động sản xuất kinh doanh.

Đối tượng Các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối Các nhà quản lý doanh nghiệp.
tượng bên ngoài doanh nghiệp: ngân
phục vụ hàng, nhà đầu tư, nhà cung ứng, cơ quan
nhà nước, tổ chức tín dụng…

Đặc điểm Phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ, Thông tin được tổng hợp và phân tích theo
đòi hỏi có tính khách quan và có thể kiểm nhiều góc độ khác nhau. Thông tin ít chú
thông tin tra được. Thông tin chỉ được theo dõi trọng đến sự chính xác mà mang tính chất
dưới hình thái giá trị. phản ánh xu hướng biến động, có tính dự
báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục
vụ cho việc đánh giá và xây dựng các kế
hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi
dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.
Nguyên tắc Phải tôn trọng các nguyên tắc kế toán được Không có tính bắt buộc, các nhà quản
thừa nhận và được sử dụng phổ biến. Nói lý được toàn quyền quyết định và điều
cung cấp thông cách khác kế toán tài chính phải đảm bảo chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả
tin tính thống nhất theo các nguyên tắc và năng quản lý của doanh nghiệp.
chuẩn mực kế toán nhất định để mọi người
có cách hiểu giống nhau về thông tin kế
toán đặc biệt là báo cáo tài chính. Kế toán
tài chính phải tuân thủ các quy định của
pháp luật hiện hành, đặc biệt là những yêu
cầu quản lý tài chính và các yêu cầu của xã
hội thông qua việc công bố những số liệu
mang tính bắt buộc.

Phạm vi thông Liên quan đến việc quản lý tài chính trên Liên quan đến việc quản lý trên từng
quy mô toàn doanh nghiệp. bộ phận (phân xưởng, phòng ban) cho
tin đến từng cá nhân có liên quan.

Kỳ báo cáo Năm, quý Năm, quý, tháng, tuần, ngày

Tính bắt buộc Bắt buộc theo luật định Không bắt buộc theo luật định

You might also like