You are on page 1of 25

CHƯƠNG 5 – VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN


I CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN


II CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc

Nghĩa rộng: dân tộc (nation) chỉ một cộng đồng người ổn
định, bền vững hợp thành nhân dân một nước, có lãnh
thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung, có
truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước, dưới
KN sự quản lý của nhà nước.
Dân
tộc
Nghĩa hẹp: dân tộc (ethic) chỉ một cộng đồng tộc người
hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền
vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn
hóa.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc

Đặc trưng
Có chung:
- Một vùng lãnh thổ ổn định.
- Một phương thức sinh hoạt kinh tế.
- Một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp.
- Một nền văn hóa và tâm lý.
- Một nhà nước (nhà nước dân tộc).
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc

Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc

Xu hướng hình thành Xu hướng hình thành liên


quốc gia dân tộc độc lập: hiệp các dân tộc:
- Quyền tự do lựa chọn - Sự thống nhất những lợi
chế độ chính trị, con ích về kinh tế, chính trị,
đường phát triển của dân văn hóa,…
tộc. - Sự phát triển của LLSX
- Bảo vệ vững chắc độc (KH-CN), giao lưu kinh
lập, chủ quyền, thống tế, văn hóa → xóa bỏ
nhất và toàn vẹn lãnh thổ. hàng rào giữa các dân tộc.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc

Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc

Phạm vi một quốc gia:


Phạm vi quốc tế:
- Xu hướng 1: sự nỗ lực
- Xu hướng 1: PTGPDT
của dân tộc đi tới sự tự do,
chống áp bức, bóc lột của
bình đẳng, phồn vinh.
CNĐQ, độc lập tự do, độc
- Xu hướng 2: động lực
lập tự chủ.
thúc đẩy các dân tộc xích
- Liên minh dân tộc tận
lại gần nhau ở mức độ cao
dụng cơ hội phát triển dân
trong mọi lĩnh vực của đời
tộc, tiến bộ; giải quyết vấn
sống XH, trên cơ sở tự
đề chung của nhân loại,…
nguyện và bình đẳng.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc
Cương lĩnh dân tộc

+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:


- Quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, được tôn trọng và đối
xử như nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống XH.
- Không dân tộc nào có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa và ngôn ngữ.
- Khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội giữa các dân tộc.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết:
- Dân tộc được quyết định vận mệnh của dân tộc mình
không phụ thuộc vào dân tộc khác.
- Tự do lựa chọn con đường phát triển, chế độ chính trị
trong quá trình vận động, phát triển của dân tộc.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc

Cương lĩnh dân tộc

+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:


- Cơ sở KQ: lợi ích của công nhân thuộc dân tộc áp bức và
dân tộc bị áp bức thống nhất.
- CNTB trở thành lực lượng quốc tế >< GCCN các dân tộc
đoàn kết trở thành liên minh quốc tế.
- Vai trò quyết định đến việc thực hiện quyền bình đẳng,
quyền dân tộc tự quyết. Thực hiện quyền bình đẳng, quyền
tự quyết tùy thuộc vào sự đoàn kết GCCN các dân tộc.
→ Đoàn kết NDLĐ các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

Đặc điểm dân tộc VN

- Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng.


- Truyền thống yêu nước.
- Địa bàn cư trú đan xen nhau.
- Sự chênh lệch về nhiều mặt.
- Bản sắc văn hóa riêng, tạo nên sự đa dạng, phong phú của
nền văn hóa VN.
- Dân tộc thiểu số chủ yếu cư trú ở những địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng về chính trị, quốc phòng, an ninh và
giao lưu quốc tế.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ở VN

- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ
bản, lâu dài, cấp bách của CMVN.
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau
cùng phát triển, phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước, XD và bảo vệ TQVN XHCN. Kiên
quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ở VN

- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, XH và an
ninh – quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi;
gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề XH, thực
hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo XD đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số; giữ gìn, phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa
truyền thông các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát
triển chung của cộng đồng dân tộc VN thống nhất.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ở VN

- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân


tộc và miền núi; tập trung phát triển giao thông và CSHT,
xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế
mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự
cường của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự quan tâm
hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương
trong cả nước.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là
nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp,
các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta

- Về chính trị: thực hiện chủ trương của Đảng về bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc.
- Về kinh tế: chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội miền núi, vùng đồng bằng các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, các dân tộc.
I. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta

- Về văn hóa: XD nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc. Giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của
các tộc người, phát triển ngôn ngữ, XD đời sống văn hóa ở
cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho các dân tộc.
- Về xã hội: thực hiện chính sách XH, đảm bảo an sinh Xh
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về quốc phòng, an ninh: tăng cường quan hệ nhân dân,
tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân
tộc sinh sống.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo

Khái niệm

- Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hư
ảo hiện thực khách quan; thông qua sự phản ánh đó,
những hiện tượng tự nhiên trở thành siêu nhiên; là một
hiện tượng XH, VH, lịch sử; một lực lượng XH trần thế.
- Theo Luật tín ngưỡng, tôn giáo VN (2016): Tôn giáo là
niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và
hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ
nghi và tổ chức.
- Tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng mộ của con người vào
một hiện tượng, một lực lượng siêu nhiên, chỉ niềm tin tôn
giáo.
I. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo

Khái niệm
Tôn giáo là một trong những hình thức tín ngưỡng có
quan niệm, ý thức, hành vi, các tổ chức tôn giáo (giáo lý,
giáo luật, lễ nghi, các tổ chức giáo hội).
- Mê tín dị đoan là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên,
thần thánh đến mức độ mê muội, cuồng tin, không dựa
trên cơ sở khoa học, dẫn đến những hành vi cực đoan, thái
quá, trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật.
- XH chưa có GC: Tô tem giáo, Ma thuật giáo, Bái vật
giáo, Vật linh giáo, Sa man giáo.
XH có GC: Tôn giáo dân tộc (đạo Cao đài, đạo Hòa Hảo)
Tôn giáo khu vực và thế giới
(đạo Phật, đạo Kitô, đạo Hồi,…)
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo

Nguồn gốc
+ Nguồn gốc kinh tế - xã hội:
- Sự bất lực trước các hiện tượng tự nhiên, XH.
- Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện
diện của những bất công XH cùng những thất vọng trong
cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp bị trị.
+ Nguồn gốc nhận thức: quá trình nhận thức phức tạp và
mâu thuẫn
- Hình thức phản ánh càng đa dạng, phong phú, mang tính
khoa học bao nhiêu thì con người càng có khả năng nhận
thức đầy đủ, sâu sắc TGKQ bấy nhiêu.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo

Nguồn gốc

+ Nguồn gốc nhận thức: quá trình nhận thức phức tạp và
mâu thuẫn
- Hình thức phản ánh càng trừu tượng đến mức hư ảo bao
nhiêu thì con người càng có khả năng xa rời, phản ánh sai
lệch hiện thực bấy nhiêu.
+ Nguồn gốc tâm lý:
- Sự sợ hãi trước sức mạnh tự nhiên và xã hội.
- Tình cảm tâm lý tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, sự
kính trọng,… trong mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, giữa con người với con người được thể hiện qua tín
ngưỡng, tôn giáo.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo

Tính chất
- Tính lịch sử: Tôn giáo hình thành, tồn tại, phát triển
trong những giai đoạn lịch sử nhất định, có khả năng biến
đổi để thích nghi với chế độ chính trị - xã hội.
- Tính quần chúng: Số lượng tín đồ đông đảo (4/5 dân số);
tôn giáo là nơi sinh hoạt tinh thần của bộ phận đông đảo
quần chúng NDLĐ.
- Tính chính trị: Tôn giáo là sản phẩm của điều kiện kinh
tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp
trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo
Chức năng
- TGQ: thông qua hệ thống giáo thuyết, nhận thức về TG
và con người; sự phản ánh hoang đường: cái chủ quan
thành khách quan, với sức mạnh siêu nhiên.
- Đền bù hư ảo: sự bất lực của con người trước sức mạnh
tự nhiên và XH nảy sinh nhu cầu khắc phục những mâu
thuẫn thực tế trong ý thức.
- Điều chỉnh hành vi đạo đức: hướng tới các giá trị chuẩn
mực liên quan đến nghi thức, nghi lễ tôn giáo, trong cuộc
sống hàng ngày,…
- Liên kết cộng đồng, chuyển tải, bảo lưu VH: hình thành
cộng đồng XH – gắn kết dựa trên những giá trị, chuẩn
mực tôn giáo. Tôn giáo góp phần giao lưu giữa các quốc
gia, dân tộc, các nền VH.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo

Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo


- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của nhân dân.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo
phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn
giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải
quyết vấn đề tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể trong giải quyết vấn đề tín
ngưỡng, tôn giáo.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2. Đặc điểm cơ bản của tôn giáo ở Việt Nam

- VN có nhiều tôn giáo: 13 tôn giáo, 40 tổ chức tôn giao với


24 triệu tín đồ, 95.000 chức sắc, 200.000 chức việc, 23.250
cơ sở thờ tự.
- Đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình; không có xung
đột, chiến tranh tôn giáo: VN có nhiều dân tộc sinh sống,
nơi giao lưu nhiều luồn văn hóa TG (TQ, ÂĐ, phương
Tây), nên dung nạp, dung hòa nhiều hình thức tín ngưỡng,
tôn giáo đa dạng, phong phú; chịu ảnh hưởng của bản sắc
VHVN.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
2. Đặc điểm cơ bản của tôn giáo ở Việt Nam

- Đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp quan trọng
trong quá trình XD và bảo vệ đất nước: Đồng bào tín đồ các
tôn giáo với phương châm sống “Tốt đời đẹp đạo”, “Đạo
pháp – Dân tộc – CNXH”, “Kính Chúa, yêu nước”,…
- Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là NDLĐ, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc: chống ngoại xâm, tôn trọng công
lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo CM,…
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan
trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
- Có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước
ngoài.
- Thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
3. Chính sách tôn giáo của Đảng, NNVN

- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ
phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá
trình XD CNXH ở nước ta.
- Thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận
động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
4. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam

Đặc điểm
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan
hệ dân tộc và tôn giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở
cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất.
- Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối
mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống.
- Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển
mạnh làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
- Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân
tộc và vấn đề tôn giáo nhằm thực hiện “diễn biến hòa
bình”, nhất là tập trung ở 4 khu vực trọng điểm: Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.
II. TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
4. Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam

Định hướng
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn
giáo, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết
tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách
của cách mạng Việt Nam.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt
trong mối quan hệ với cộng đồng quốc gia – dân tộc thống
nhất theo định hướng XHCN.
- Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của
các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.

You might also like