Professional Documents
Culture Documents
Bài Quyền Thừa Kế - Gui Lop
Bài Quyền Thừa Kế - Gui Lop
QUYỀN THỪA KẾ
Mục đích và yêu cầu
• Về mặt nhận thức, sau khi nghiên cứu bài
học đòi hỏi các sinh viên phải:
– Nắm được những khái niệm cơ bản về quyền thừa kế trong
pháp luật dân sự.
– Nắm bắt và hiểu các quy định của pháp luật về thừa kế
– Phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật
• Về mặt kỹ năng, sau khi nghiên cứu bài học
đòi hỏi sinh viên phải biết:
– Vận dụng kiến thức đã học vào các bài học khác chương
khác và các môn học khác.
– Bình luận, đánh giá các bản án về thừa kế
– Vận dụng, áp dụng những kiến thức về thừa kế đã học vào
thực tiễn
Tài liệu
• Văn bản pháp luật:
– Bộ luật Dân sự 2015
– Bộ luật Dân sự 2005
– Bộ luật Dân sự 1995
– Pháp lệnh thừa kế 1990
– Các văn bản pháp luật liên quan.
• Sách, tạp chí:
– Giáo trình tài sản, quyền sở hữu, quyền thừa kế của đại
học luật Tp.Hồ Chí Minh.
– Giáo trình Luật dân sự Việt Nam của đại học Luật Hà
Nội.
– Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng,
Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia, 2007
• Sách, tạp chí:
– Hoàng Thế Liên (PGS.TS) – Bộ tư pháp, Bình luận khoa
học bộ luật dân sự Việt Nam: Tập III.- Hà Nội: Chính trị
quốc gia,2008.
– Đỗ Văn Đại (TS), Luật thừa kế Việt Nam, Bản án và bình
luận án.- Hà Nội: Chính trị quốc gia, 2010.
– Đỗ Văn Đại (cb), Bình luận những điểm mới của Bộ luật
Dân sự 2015, Nxb Hồng Đức, 2015.
– Phùng Trung Tập, Luật thừa kế Việt Nam, Nxb Hà Nội, Hà
Nội, 2008
– Phạm Văn Tuyết, Thừa kế, quy định của pháp luật và thực
tiễn áp dụng, Nxb. CTQG 2007
– Tạp chí Tòa án Nhân Dân.
– Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.
QUYỀN THỪA
KẾ
12/17/22 02:43:35 PM
2. Di sản thừa kế
2.1 Khái niệm về di sản thừa kế
2.2 Các loại tài sản
2.1 Khái niệm về di sản thừa kế
• Điều 612 BLDS 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng
của người chết, phần tài sản của người chết trong tài
sản chung với người khác”
• Nghĩa vụ của người chết có được coi là di sản không?
• Tiền phúng điếu có được coi là di sản thừa kế?
2.1.1 Tài sản riêng của người chết
• Là phần tài sản mà thông thường thì cá nhân nào
cũng có bởi nó gắn liền với các quyền và nghĩa vụ lao
động của mỗi cá nhân trong xã hội, gắn liền với
những nhu cầu thiết yếu về vật chất cho cuộc sống
của con người.
– Lưu ý: Tài sản riêng của vợ - chồng trong thời kỳ
hôn nhân được xác định như thế nào?
2.1.2 Phần tài sản của người chết trong
khối tài sản chung với người khác
• Tài sản của người chết trong khối tài sản thuộc sở
hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
• Tài sản của người chết là sở hữu chung theo phần đối
với tài sản chung với người khác.
2.2 Các loại tài sản
• Điều 105 BLDS 2015: “Tài sản bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá và các quyền tài sản”
– Quyền sử dụng đất có được coi là di sản thừa kế
như các loại tài sản thông thường khác không?
3. Người để lại thừa kế
• Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết
• Có tài sản thuộc quyền sỡ hữu
3. Người để lại thừa kế
• Ông B đang làm di chúc để phân chia di sản
của mình (vợ ông đã mất). Ông B có 3
người con chung nhưng không hợp tính với
người con cả là anh K. Vì vậy, ông không
muốn chia di sản cho anh K. ông B có
quyền không để lại di sản thừa kế cho anh
K chỉ vì không hợp với anh hay không?
4 Người thừa kế
• Điều 613 BLDS 2015: “Người thừa kế là cá
nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời
điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trường hợp người
thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”.
4.1 Cá nhân
• Phải là người thuộc diện được hưởng di sản.
– Thừa kế theo di chúc
– Thừa kế theo pháp luật
• Phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng
đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
• Không thuộc trường hợp không có quyền thừa kế
theo Khỏan 1 Điều 621 BLDS 2005 hoặc từ chối
nhận di sản.
Ví dụ:
• A – B : Vợ chồng
• 8/2016: A là chồng chết
• 3/2017: B sinh ra C
• C có được thừa kế của A?
QUYỀN
Từ chối nhận di sản
thừa kế Điều 620
Trong phạm vi di
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết
NGHĨA để lại
sản do người chết để lại
VỤ
(Khỏan 1 Điều 615) Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác
4.4 Thừa kế của những người có quyền thừa
kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
• Khái niệm:
Di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá
nhân lúc còn sống về việc định đoạt tài sản của
mình sau khi chết một cách tự nguyện, theo một
hình thức, thể thức luật định, có thể bị sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ bất cứ lúc nào bởi người
lập di chúc khi người đó còn sống, và di chúc chỉ
có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết.
Di chúc là ý chí đơn phương của cá nhân
• Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của
người thừa kế
• Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
• Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng,
thờ cúng;
• Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
• Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản,
người phân chia di sản.
Điều 627
BLDS 2015
Cha, mẹ
Chủ thể
được hưởng
Vợ, chồng
Hàng thừa
kế
• Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một
người là anh ruột, chị ruột, em ruột của cha đẻ, mẹ đẻ
người đó.
• Quan hệ thừa kế: Khi bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột chết trước thì cháu ở hàng thừa kế thứ ba
và ngược lại khi cháu chết trước thì các bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột là người thừa kế ở
hàng thừa kế thứ ba của cháu
4. Thừa kế thế vị
• Cơ sở pháp lý: Điều 652 BLDS 2015: “Trường hợp
con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một
thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống.”
4. Thừa kế thế vị
• Thừa kế thế vị chỉ đặt ra đối với phần di sản
được chia theo quy định của pháp luật
• Thừa kế thế vị chỉ áp dụng cho trường hợp con, cháu
trực hệ chết trước hoặc chết cùng. (Phân biệt với quan
hệ bàng hệ)
• Những người thừa kế thế vị chỉ được hưởng phần di
sản mà bố (mẹ) họ đáng lẽ được hưởng nếu còn sống
4. Thừa kế thế vị
• Cháu (chắt) phải còn sống vào thời điểm ông bà (cụ)
chết mới được hưởng di sản của ông bà (cụ)
• Cháu (chắt) sinh ra sau khi ông bà (cụ) chết nhưng đã
thành thai trước khi ông bà (cụ) chết cũng là người
thừa kế thế vị.
Bài 4: Thanh toán và phân chia di
sản
• 1. Họp mặt những người thừa kế
• 2. Người phân chia di sản
• 3. Thanh toán nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại
• 4. Phân chia di sản theo di chúc
• 5. Phân chia di sản theo pháp luật
• 6. Hạn chế phân chia di sản
1. Họp mặt những người thừa kế
• Cơ sở pháp lý: Điều 656 BLDS 2015
– Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản,
xác định quyền, nghĩa vụ của những người này,
nếu người để lại di sản không chỉ định trong di
chúc
– Cách thức phân chia di sản
• Hình thức thỏa thuận: bằng văn bản
2. Người phân chia di sản
• Cơ sở pháp lý: Điều 657 BLDS 2015
• Người phân chia di sản do:
– Do người lập di chúc chỉ định trong di chúc
– Do những người thừa kế thỏa thuận cử ra
• Người phân chia di sản có thể đồng thời là người
quản lý di sản
2. Người phân chia di sản
• Nghĩa vụ: Phân chia di sản theo đúng di chúc hoặc
đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp
luật.
• Quyền: Hưởng thù lao nếu người để lại di sản cho
phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa
thuận.
– Nếu người để lại di chúc không đề cập đến thù lao
và những người thừa kế cũng không thỏa thuận
mức thù lao thì người phân chia di sản có được
hưởng không?
3. Thanh toán nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại
Thứ tự ưu tiên thanh toán: Điều 658 BLDS
2015:
• 1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai
táng;
• 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
• 3. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
• 4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
• 5. Tiền công lao động;
. Thanh toán nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại
• 6. Tiền bồi thường thiệt hại;
• 7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân
sách nhà nước;
• 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp
nhân;
• 9. Tiền phạt;
• 10. Các chi phí khác.
4. Phân chia di sản theo di chúc
• Cơ sở pháp lý: Điều 659 BLDS 2015
– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí
của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác
định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản
được chia đều cho những người được chỉ định
trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo
hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm
theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc
phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính
đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu
huỷ do lỗi của người khác thì người thừa kế có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản
theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ
này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào
thời điểm phân chia di sản.
5. Phân chia di sản theo pháp luật
• Cơ sở pháp lý: Điều 660 BLDS 2015
– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng
đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một
phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được
hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra
được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những
người thừa kế khác được hưởng.
– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di
sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện
vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc
định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật;
nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để
chia.
5. Hạn chế phân chia di sản
• Cơ sở pháp lý: Điều 661 BLDS 2015
• Theo ý chí của người lập di chúc
• Theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế
• Theo yêu cầu của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia
đình thì bên còn sống nếu việc chia di sản ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống.
6. Phân chia di sản trong trường hợp có
người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị
bác bỏ quyền thừa kế