You are on page 1of 166

MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

CHƯƠNG I:
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Khái lược về triết học
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN
ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT 2. Vấn đề cơ bản của triết học
HỌC
3. Biện chứng và siêu hình

1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin


II. TRIẾT HỌC MÁC -
LÊNIN VÀ VAI TRÒ 2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác –
CỦA TRIẾT HỌC MÁC - Lênin
LÊNIN TRONG ĐỜI
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống
SỐNG XÃ HỘI
xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện
nay
Chương I/I/1

Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất về thế giới và
vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy.
Chương I/I/1 c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Th
ời k đ i ển
ỳ H cổ
yL t học
đại ạp C Triế Đức

ĐỐI TƯỢNG
CỦA TRIẾT
HỌC Thời
kỳ Phục
cổ
r ung cận đ hưng,
T ại
hời
T
Triết
học
Mác -
Lênin
Mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy
vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy
Chương I/I/1 d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan

 Thế giới quan:

Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm
tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá
nhân, xã hội và cả nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các
nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.

 Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan

TGQ DVBC dựa trên quan niệm duy vật về vật chất và ý thức, trên
các nguyên lý, quy luật của phép biện chứng
Chương I/I/2
2. Vấn đề cơ bản của Triết học

a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học


VĐCB CỦA TRIẾT HỌC
(MQH VC- YT)

Mặt thứ nhất (Bản thể luận): Mặt thứ hai (Nhận thức luận):
Vật chất hay ý thức có trước? Con người có khản năng nhận
Cái nào quyết định cái nào thức được thế giới hay không?
Chương I/I/2
c. Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri
luận)

Mặt thứ hai VĐCBTH


Con người có thể nhận thức
được thế giới?

Bất khả tri luận và Khả tri luận


hoài nghi luận
Chương I/I/2
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử

Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng


 Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh  Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ
tại, cô lập, tách rời phổ biến; vận động, phát triển
 Là phương pháp giúp con người không chỉ
 Là phương pháp được đưa từ toán học và thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả
vật lý học cổ điển vào các khoa học thực sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của
nghiệm và triết học chúng
 Phương pháp tư duy biện chứng trở thành
 Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải và cải tạo thế giới
quyết các vấn đề về vận động, liên hệ
Chương I/I/2
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử

PHÉP BIỆN CHỨNG

PBC Duy vật


PBC Tự phát PBC Duy tâm
hiện đại

PHÉP SIÊU HÌNH


II. TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC
– LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin

Ph.Ăngghen V.I.Lênin
C.Mác
(1818-1883) (1820-1895) (1870-1924)
Chương I/II/1
* Tiền đề lý luận
- Triết học cổ điển Đức (trực
* Điều kiện KT-XH tiếp)
- Sự củng cố và phát triển - Kinh tế chính trị cổ điển Anh
của PTSX TBCN trong - Chủ nghĩa XH không tưởng
điều kiện CMCN a. Điều kiện Pháp
- Giai cấp vô sản trở thành lịch sử của sự
một lực lượng chính trị-xã ra đời của
hội độc lập Triết học Mác
- Lênin * Nhân tố chủ quan
- Thiên tài và hoạt động thực
tiễn của Mác Ăngghen
* Tiền đề Khoa học tự nhiên
- Lập trường GCCN và tình
- Thuyết tiến hóa
cảm đặc biệt với NDLĐ
- Thuyết tế bào
- Tình bạn vĩ đại của Mác và
- Định luật bảo toàn và chuyển
Ăngghen
hóa năng lượng
Chương I/II/1

b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển


của Triết học Mác

1841- • Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân
1844 chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản

1844- • Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
1848

1848 - • Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
1895
Chương I/II/1

d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác


Lênin bảo vệ và phát triển TH Mác nhằm thành lập Đảng Mác
1893- 1907
xít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần
thứ nhất

Lênin phát triển toàn diện TH Mác và lãnh đạo phong trào
1907- 1917
công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng XHCN

Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CM, bổ sung, hoàn thiện
1917- 1924
TH Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng
CNXH

1924- nay Các Đảng CS và giai cấp công nhân trên TG tiếp tục bổ sung
và phát triển TH Mác - Lênin
Chương I/II/2

2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin


a. Khái niệm triết học Mác - Lênin

Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan niệm và


quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy

Triết học Mác - Lênin là thế giới quan và


phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực
lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải
tạo hiệu quả thế giới
Chương I/II/2

b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin

Triết học Mác - Lênin giải quyết


mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức trên lập trường duy vật biện Triết học Mác - Lênin
chứng và nghiên cứu những quy phân biệt rõ ràng đối
luật vận động, phát triển chung tượng của triết học và đối
nhất của tự nhiên, xã hội và tư Triết học Mác - Lênin có
tượng của các khoa học
duy. mối quan hệ gắn bó chặt
cụ thể
chẽ với các khoa học cụ
thể
Chương I/II/2

Thế giới quan:


Xây dưng quan niệm DVBC về thế
giới, từ đó cũng xác lập quan niệm
DVBC về XH và nhân sinh quan
c.Chức năng của mới - CSCN
triết học Mác -
Lênin Phương pháp luận:
Xây dựng hệ thống các quan điểm
DVBC – cũng tức là hệ thống các
nguyên tắc chung định hướng giải
quyết các vấn đề của nhận thức
khoa học và thực tiễn CM
Chương I/II/3

3. Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống XH
và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay

Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn

Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.

Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
02/11/2023
CHƯƠNG 2.
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

02/11/2023 19
Nội dung chương 2
Căn cứ pháp lý: Chương trình học phần triết học Mác – Lê nin

Nội dung: III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC


I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất duy vật biện chứng
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiến đối
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
với nhận thức
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
4. Các giai đoạn của quá trình nhận
4. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật thức
5. Nội dung của phép biện chứng duy vật 5. Tính chất của chân lý

02/11/2023 20
I. VẬT CHÁT VÀ Ý THỨC

02/11/2023 21
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật
chất

02/11/2023 22
Chương 2, I, 1, a

Quan niệm duy vật trước Mácvề vật chất

** Quan điểm về Vật chất của các nhà duy vật thời cổ đại: mang tính trực
quan, cảm tính, họ đồng nhất vật chất nói chung với những vật thể hữu hình,
cảm tính đang tồn tại
** Ví dụ:
. * Anaximen coi thực thể đó là không khí.
* Hêraclít thực thể đó là lửa,
* Ămpêđôlơ thì thực thể đó bao gồm cả bốn yếu tố: đất, nước, lửa và không
khí.
* Anaximanđrơ cho rằng, thực thể của thế giới là apâyrôn.
* Lơxíp và Đêmôcrít thì thực thể của thế giới là nguyên tử.

02/11/2023 23
Chương 2, I, 1, b

Các phát minh mới mang ý nghĩa vạch thời đại


của khoa học tự nhiên
Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X, một loại sóng điện tử có bước sóng từ 0,01 đến 100.10-8cm.

Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Với hiện tượng này, người ta hiểu rằng, quan niệm về
sự bất biến của nguyên tử là không chính xác.

Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử là một trong những thành phần cấu tạo
nên nguyên tử. Nhờ phát minh này, lần đầu tiên trong khoa học, sự tồn tại hiện thực của nguyên tử đã được
chứng minh bằng thực nghiệm.

Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là khối lượng tĩnh mà là khối
lượng điện tử tăng khi vận tốc của nó tăng

02/11/2023 24
Chương 2, I, 1, c

Quan điểm của C. Mác, F. Ăng nghen


về Vật chất
- Phân biệt phạm trù vật chất với bản thân sự vật hiện tượng

- Vật chất không có sự tồn tại cảm tính

- Nội hàm của phạm trù vật chất: sự tóm tắt các thuộc tính chung của tính
muôn vè nhưng có thể cảm biết

- Đặc tính chung của sự vật, hiện tượng: tính vật chất – tính tồn tại độc lập
không lệ thuộc vào ý thức

- Chưa đưa ra định nghĩa về phạm trù Vật chất

02/11/2023 25
Chương 2, I, 1, c

Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất

“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”

[VI. Lênin, toàn tập, tập 18, NXB Tiến bộ. M. Tr 151] .

Phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học- một phạm trù khái quát nhất
và rộng cùng cực, không thể có một phạm trù nào rộng hơn, thì duy nhất về mặt
phương pháp luận chỉ có thể định nghĩa vật chất bằng cách đối lập nó với ý thức,
xác định nó “là cái mà khi tác động lên giác quan của chúng ta thì gây ra cảm giác”.

02/11/2023 26
Chương 2, I, 1, c

Nội dung định nghĩa của V. I. Lênin về vật chất

1. Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan

2. Vật chất là cái khi tác động vào giác quan thì gây nên cảm giác

3. Vật chất là cái được ý thức phản ánh

02/11/2023 27
Chương 2, I, 1, d

Vận động - phương thức tồn tại của vật chất


* Khái niệm về vận động
“Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất (…) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
Sách đã dẫn, t.20, tr.519

* Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: vận động là sự tự vận động của vật chất
+ Nguồn gốc của sự vận động ở trong sự vật, do sự tác động lẫn nhau của chính các thành tố nội tại.
+ Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không bao giờ mấy đi, nó chỉ chuyển hoá từ hình thức vận
động này sang hình thức vận động khác.
+ Quan điểm về sự tự vận động của vật chất trong triết học Mác - Lênin về cơ bản đã được chứng minh
bởi những thành tựu của khoa học tự nhiên và càng ngày những phát kiến mới nhất của khoa học hiện
đại càng khẳng định quan điểm đó.

02/11/2023 28
Chương 2, I, 1, d

Những hình thức vận động cơ bản của vật


chất (cách phân loại phổ biến nhất hiện nay)
(1) Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian).
(2) Vận động vật lý (vận động của các phần tử, các hạt cơ bản, vận động
điện tử, các quá trình nhiệt, điện, v.v…).
(3) Vận động hoá học (vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá hợp
và phân giải các chất).
(4) Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).
(5) Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế của các quá trình xã hội của các
hình thái kinh tế - xã hội)

02/11/2023 29
Chương 2, I, 1, d

Vận động và đứng im


- Vận động không loại trừ mà còn bao hàm trong nó hiện tượng đứng im tương
đối, không có hiện tượng đứng im thì không có sự vật nào tồn tại được.
- Đứng im là tương đối hay là trạng thái cân bằng tạm thời của sự vật trong quá
trình vận động của nó, còn vận động là tuyệt đối, bởi vì:
+ Trên thực tế, đứng im chỉ xảy ra khi sự vật được xem xét trong một quan hệ
nào đó.
+ Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động.
+ Hiện tượng đứng im chỉ là biểu hiện của trạng thái vận động trong thăng bằng,
trong sự ổn định tương đối. Nhờ ổn định, vật chất biểu hiện thành các sự vật,
hiện tượng cụ thể và qua đó sự vật mới có điều kiện để thực hiện sự phân hoá
tiếp theo.
02/11/2023 30
Chương 2, I, 1, d

Không gian và thời gian


a. Khái niệm

• Bất kỳ một khách thể vật chất nào cũng đều chiếm một vị trí nhất định, ở
một khung cảnh nhất định trong tương quan về kích thước so với các khách
thể khác… Đó là không gian.

• Sự tồn tại của các khách thể vật chất còn được biểu hiện ở mức độ tồn tại
lâu dài hay mau chóng của hiện tượng, của sự kế tiếp trước sau của các giai
đoạn vận động… Đó là thời gian.
02/11/2023 31
Chương 2, I, 1, d

Tính chất của không gian và thời gian

(1) Tính khách quan, gắn liền với vật chất.

(2) Tính vĩnh cửu và vô tận, không có tận cùng về một phía nào cả. Những
thành tựu khoa học ngày càng xác nhận tính vĩnh cửu và tính vô tận của không
gian và thời gian.

(3) Tính ba chiều của không gian và tính một chiều của thời gian: tính ba chiều
của không gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao, tính một chiều của thời
gian là chiều từ quá khứ đến tương lai.

02/11/2023 32
Chương 2, I, 1, e

Tính thống nhất vật chất của thế giới


(1) Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất tồn tại khách quan, có
trước và độc lập với ý thức con người.
(2) Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, chúng đều là
những dạng cụ thể của vật chất hoặc có nguồn gốc vật chất, và chịu sự chi phối của những
quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
(3) Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra và không bị
mất đi.
Tính vật chất của thế giới đã được kiểm nghiệm bởi chính cuộc sống hiện thực của con
người và nó trở thành cơ sở cho cuộc sống và hoạt động của con người. Con người không
thể bằng ý thức mà sản sinh ra các đối tượng vật chất được. Con người chỉ có cải biến thế
giới vật chất theo những quy luật vốn có của nó.
02/11/2023 33
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu
của ý thức
Chương 2, I, 2, a

Quan điểm duy tâm về nguồn gốc của ý thức

- Ý thức là nguyên thể đầu tiên, là nguyên nhân sinh ra thế giới vật chất

+ CNDTKQ (tiêu biểu Platon, G. Hê ghen):

• tuyệt đối hóa vai trò của lý tính, của ý niệm

• Ý thức con người chỉ là sự hồi tưởng về ý niệm

+ CNDTCQ (tiêu biểu G. Beccơli, E. Ma khơ):

• Tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác

• Ý thức con người là do cảm giác sinh ra


02/11/2023 35
Chương 2, I, 2, a

Quan điểm duy vật siêu hình về


nguồn gốc của ý thức
- Phủ nhận tính siêu tự nhiên của ý thức

- Xuất phát từ thế giới hiện thực để giải thích nguồn gốc của ý thức

- Đồng nhất ý thức với 1 dạng đặc biệt của vật chất

Minh họa:

Đêmôcrít cho rằng ý thức do nguyên tử hình cầu, linh động tạo nên

Phoogtow, Môletsốt cho ý thức do não tiết ra như gan tiết ra mật
02/11/2023 36
Chương 2, I, 2, a

Quan điểm DVBC về nguồn gốc của ý thức


- Phê phán quan điểm sai lầm của CNDT và CNDV siêu hình
- Dựa vào thành tựu của khoa học tự nhiên
- Khẳng định: ý thức xuất hiện từ 2 nguồn gốc: tự nhiên và xã hội
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
• Gồm: bộ não người và sự tác động của TGKQ tới não người
• Tác dụng: tạo ra khả năng hình thành ý thức
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức:
• Gồm: các hoạt động xã hội, lao động, ngôn ngữ
• Tác dụng: biến khả năng thành hiện thực ý thức
02/11/2023 37
Chương 2, I, 2, b

Quan điểm phi Mác – xít về bản chất của ý thức


1. Quan điểm của CNDT:
- Cường điệu vai trò ý thức,
- biến ý thức thành thực thể tồn tại độc lập, thực tại duy nhất và nguồn gốc sinh
ra thế giới vật chất, chứ không phải là sự phản ánh của vật chất.
2. Quan điểm của CNDV siêu hình: tầm thường hóa vai trò ý thức,
- Coi ý thức là 1 dạng vật chất
- Là sự phản ánh giản đơn, thụ động mà không thấy được tính năng động sáng
tạo của ý thức, tính biện chứng của quá trình phản ánh
- Tách rời thực tiễn xã hội
02/11/2023 38
Chương 2, I, 2, b

Quan điểm CNDVBC về bản chất ý thức

b1. Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ
óc con người

b2. Ý thức là sự phản ánh khách quan một cách chủ động và tích cực

b3. Ý thức mang bản chất xã hội

02/11/2023 39
Chương 2, I, 2, c

Kết cấu của ý thức

Ý thức có kết cấu phức tạp, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ với
nhau. Có thể phân chia kết cấu đó theo nhiều “lát cắt” khác nhau tuỳ
theo cách tiếp cận. Ở đây, có thể chia cấu trúc đó theo hai chiều sau đây:

a. Theo chiều ngang

b. Theo chiều dọc


02/11/2023 40
Chương 2, I, 2, c

c1. Kết cấu ý thức theo chiều ngang


Bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí…
+ Tri thức
+ Ý chí thái độ
+ Trạng thái tâm lý (tình cảm và chú ý)
Trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, là cốt lõi. Tri thức là kết quả của quá trình con người
nhận thức thế giới, là sự phản ánh thế giới khách quan. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau
như tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người…và có nhiều cấp độ khác nhau như tri thức
cảm tính và tri thức lý tính, tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học vv
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người
với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt
động của con người và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con
người. Tri thức có biến thành tình cảm mãnh liệt mới sâu sắc và phải thông qua tình cảm thì
tri thức mới biến thành hành động thực tế, mới phát huy được sức mạnh của mình.

02/11/2023 41
Chương 2, I, 2, c

c2. Kết cấu ý thức theo chiều dọc


* Tự ý thức: đó là quá trình con người tự nhận thức bản thân mình. Như vậy, tự ý thức cũng là
ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, song đây là ý thức về bản thân mình trong mối
quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
* Tiềm thức là những hoạt động tâm lý (chủ yếu là hoạt động nhận thức ở cả hai trình độ cảm
tính và tư duy) tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, song lại có liên quan trực
tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sư kiểm soát của chủ thể ấy.
Vai trò:
- Trong tư duy khoa học, tiềm thức chủ yếu gắn với các loại hình tư duy chính xác,
- Trong tư duy thường lặp đi lặp lại nhiều lần góp phần giảm sự quá tải của đầu óc trong việc xử
lý khối lượng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra một cách lặp đi lặp lại mà vẫn đảm bảo
được độ chính xác và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.
* Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển. Lĩnh vực vô thức là lĩnh
vực các hiện tượng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong
một lúc nào đó. Chúng liên quan đến những hoạt động xảy ra bên ngoài phạm vi của lý trí hoặc
chưa được con người ý thức đến.
02/11/2023 42
Chương 2, I, 2, c

Trí tuệ nhân tạo


• AI: Artificial Intelligence là một ngành của khoa học máy tính liên quan đến việc tự
động hóa các hành vi thông minh. AI là một bộ phận của khoa học máy tính và do đó
nó phải được đặt trên những nguyên lý lý thuyết vững chắc, có khả năng ứng dụng
được của lĩnh vực này.

• Hiện tại, AI dùng để nói đến các MÁY TÍNH có mục đích không nhất định và ngành
khoa học nghiên cứu về các lý thuyết và ứng dụng của trí tuệ nhân tạo. Mỗi loại trí
tuệ nhân tạo hiện nay đang dừng lại ở mức độ những máy tính hoặc siêu máy tính
dùng để xử lý một loại công việc nào đó như điều khiển một ngôi nhà, nghiên cứu
nhận diện hình ảnh, ...
02/11/2023 43
Chương 2, I, 3, b

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm rằng giữa vật chất và ý thức
vừa đối lập với nhau vừa thống nhất với nhau. Hay nói cách khác sự đối
lập giữa vật chất và ý thức vừa có ý nghĩa tuyệt đối, vừa có ý nghĩa
tương đối.

1. Vai trò của vật chất đối với ý thức

2. Vai trò của ý thức đối với vật chất

02/11/2023 44
Chương 2, II, 1

NỘI DUNG PHẦN II


(chương 2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT)

1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng khách quan
b. Biện chứng chủ quan
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
c. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
d. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
e. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

02/11/2023 45
Chương 2, II, 1, a

Thuật ngữ “biện chứng”


• Tiếng Hy Lạp “dialego” - nghệ thuật đàm thoại, tranh luận (nhằm tìm ra chân lý bằng cách phát
hiện các mâu thuẫn trong lập luận của đối phương và nghệ thuật bảo vệ những lập luận của mình).
• Hêghen, thuật ngữ biện chứng được phát triển khá toàn diện và đã khái quát được một số phạm
trù, quy luật cơ bản; nhưng chúng chưa phải là những quy luật chung nhất về tự nhiên, xã hội và tư
duy, mà mới chỉ là một số quy luật đặc thù trong lĩnh vực tinh thần.
• C.Mác, Ph.Ăng ghen và V.I.Lênin đã kế thừa, phát triển trên tinh thần phê phán và sáng tạo những
giá trị trong lịch sử tư tưởng biện chứng nhân loại để hoàn thiện phép biện chứng; → Làm cho
phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy vật; thành khoa học nghiên cứu những quy luật
chung nhất về mối liên hệ và sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong cả ba lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Biện chứng gồm 2 loại hình biện chứng

02/11/2023 46
Chương 2, II, 1, a

a. Hai loại hình biện chứng


1. Biện chứng khách quan

Biện chứng khách quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức con người

2. Biện chứng chủ quan

Biện chứng chủ quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của tư duy, của khái niệm

Biện chứng khách quan và Biện chứng chủ quan có mối quan hệ mật thiết. Trong đó,

+ Biện chứng khách quan giữ vai trò quyết định, chi phối biện chứng chủ quan

+ Biện chứng chủ quan phản ánh và tác động trở lại Biện chứng khách quan
02/11/2023 47
Chương 2, II, 1, b

b. Khái niệm phép biện chứng


b1. Phép biện chứng
PBC là học thuyết về tính biện chứng của thế giới. Là học thuyết triết học, PBC
khái quát những mối liên hệ phổ biến và những quy luật chung nhất của mọi quá
trình vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy; từ đó xây dựng các
nguyên tắc phương pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn.
b2. Các hình thức lịch sử của phép biện chứng
PBC đã có lịch sử phát triển trên 2.000 năm từ thời cổ đại phương Đông và
phương Tây, với ba hình thức cơ bản (ba trình độ phát triển của PBC)
+ Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
+ Phép biện chứng duy tâm
+ Phép biện chứng duy vật
02/11/2023 48
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Chương 2, II, 2, a

Nguyên lý ?
* Nguyên lý hay nguyên tắc (principle) là những ý tưởng hoặc lý thuyết
ban đầu, quan trọng, được coi là xuất phát điểm cho việc xây dựng
những lý thuyết khác.

* Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV

+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

+ Nguyên lý về sự phát triển

02/11/2023 51
Chương 2, II, 2, a

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

1. Quan niệm phi Mác – xít về mối liên hệ

2. Các tính chất của mối liên hệ - nguyên lý


3. Ý nghĩa phương pháp luận

02/11/2023 52
Chương 2, II, 2, a

Quan niệm phi mác - xít về mối liên hệ


• Quan niệm duy tâm: giữa các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với
nhau, nhưng cơ sở của mối liên hệ này là tinh thần, hay lực lượng siêu
nhiên.
• Quan niệm duy vật siêu hình: không thấy được mối liên hệ giữa
các sự vật. Các sự vật chỉ đứng bên cạnh nhau, độc lập, biệt lập nhau
giữa chúng không có mối liên hệ gì.
Nếu có chăng nữa thì theo họ, đó là mối liên hệ ngẫu nhiên, không
có cơ sở. Triết học duy vật biện chứng công nhận mối liên hệ khách
quan giữa các sự vật, hiện tượng.

02/11/2023 53
Chương 2, II, 2, a

Quan niệm DVBC về mối liên hệ


và mối liên hệ phổ biến

• MLH là phạm trù triết học chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ
thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của một
sự vật, hiện tượng, một quá trình.

• MLH phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới dù
đa dạng phong phú, nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác; đều chịu sự chi phối, tác động, ảnh hưởng của các sự vật, hiện tượng khác.

02/11/2023 54
Chương 2, II, 2, a

Các tính chất của mối liên hệ phổ biến


• Tính khách quan: MLH không phụ thuộc vào ý muốn con người
• Tính phổ biến: MLH tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy; ở mọi lúc, mọi nơi;
trong mọi sự vật hiện tượng
• Tính đa dạng, phong phú: có rất nhiều MLH theo góc độ xem xét. Mỗi cặp MLH khác
nhau về vai trò đói với sự vật, hiện tượng (Sự phân chia là tương đối)
bên trong - bên ngoài;
tất yếu - ngẫu nhiên;
trực tiếp - gián tiếp;
chủ yếu - thứ yếu,
xa - gần...

02/11/2023 55
Chương 2, II, 2, a

Ý nghĩa phương pháp luận

Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng


duy vật, rút ra nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn

02/11/2023 56
Chương 2, II, 2, a

Nguyên lý về sự phát triển

(1) Khái niệm về sự phát triển

(2) Tính chất của sự phát triển

(3) Ý nghĩa phương pháp luận

02/11/2023 57
Chương 2, II, 2, a

Quan điểm siêu hình

Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần tuý về lượng, không có sự thay
đổi về chất.

Thế giới là sự nhất thành bất biến trong toàn bộ quá trình tồn tại Sự thay
đổi về chất diễn ra theo một vòng tròn khép kín.

Đó là quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co phức tạp.

02/11/2023 58
Chương 2, II, 2, a

Quan điểm biện chứng về phát triển

Phát triển là một phạm trù triết học chỉ khái quát quá trình vận động tiến
lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.

Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là mâu
thuẫn trong bản thân sự vật.

Quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn đó quy định sự vận động,
phát triển của sự vật.

02/11/2023 59
Chương 2, II, 2, a

Tính chất của sự phát triển


(1) Phát triển mang tính khách quan: phát triển của sự vật là tự thân, với nguồn gốc ở trong sự vật,
không phụ thuộc vào ý muốn con người
(2) Phát triển mang tính phổ biến: diễn ra cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy, diễn ra ở mọi lúc,
mọi nơi.
(3) Phát triển mang tính đa dạng, phong phú: tuỳ thuộc vào hình thức tồn tại cụ thể của các dạng
vật chất mà phát triển diễn ra cụ thể khác nhau.
Thế giới hữu cơ, phát triển thể hiện ở sự tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể trước môi
trường; ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong xã hội, phát triển thể hiện ở khả năng chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội phục vụ con
người.
Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc nhận thức vấn đề gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn
hơn.
02/11/2023 60
Chương 2, II, 2, a

Ý nghĩa phương pháp luận


Muốn hiểu được bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng
thì phải tuân thủ nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
- Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó.
- Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, nên tìm hình thức và
phương thức tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
đó.
- Sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật.
- Kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới.

02/11/2023 61
b. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV
Chương 2, II, 2, b

b. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV

(1) Cặp phạm trù Cái chung – Cái riêng

(2) Cặp phạm trù Nguyên nhân – Kết quả

(3) Cặp phạm trù Nội dung – Hình thức

(4) Cặp phạm trù Bản chất – Hiện tượng

(5) Cặp phạm trù Tất nhiên – Ngấu nhiên

(6) Cặp phạm trù khả năng – Hiện thực

02/11/2023 63
Chương 2, II, 2, b

Cái riêng và cái chung


- Cái riêng (cái đặc thù) là phạm trù dùng để chỉ từng sự vật, hiện tượng
riêng lẻ nhất định.

- Cái chung (cái phổ biến) là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính chung tồn tại trong nhiều sự vật, hiện tượng.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những
thuộc tính chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở
sự vật, hiện tượng khác.

02/11/2023 64
Chương 2, II, 2, b

Mối liên hệ biện chứng giữa cái riêng – chung


– đơn nhất và ý nghĩa phương pháp luận
(1) Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng cho nên chỉ có thể tìm cái
chung trong cái riêng, trong các sự vật, hiện tượng cụ thể.
(2) Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH đưa đến cái chung. Nên bất kỳ một cái chung nào khi
được áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được cá biệt hoá.
(3) Cái chung là một bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung
cho nên để giải quyết hiệu quả các vấn đề riêng thì không thể không giải quyết những vấn
đề chung, nghĩa là phải giải quyết những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề riêng đó để
tránh sa mò mẫm, tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa.
(4) Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hoá thành cái chung và
ngược lại cái chung có thể chuyển hoá thành cái đơn nhất, nên trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn, nếu cái đơn nhất có lợi thì tạo điều kiện để nó chuyển hoá thành cái
chung và ngược lại, nếu cái chung không còn là cái phù hợp thì tác động để cái chung
chuyển hoá thành cái riêng.
02/11/2023 65
Chương 2, II, 2, b

Nguyên nhân – kết quả

- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt, các bộ
phận, các thuộc tính trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến
đổi nhất định.

- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân tạo ra.

Ví dụ, sự tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố trong hạt ngô là nguyên nhân làm cho từ hạt
ngô nảy mầm lên cây ngô. Sự tác động giữa điện, xăng, không khí, áp xuất… (nguyên
nhân) gây ra sự nổ (kết quả) cho động cơ.

02/11/2023 66
Chương 2, II, 2, b

Nguyên nhân – nguyên cớ - điều kiện

- Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện đồng thời cùng
nguyên nhân nhưng chỉ có quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không
sinh ra kết quả.
Ví dụ, Mỹ lợi dụng nguyên cớ chống khủng bố và cho rằng Irắc có
vũ khí huỷ diệt hàng loạt để tiến hành chiến tranh xâm lược Irắc.
- Điều kiện là hiện tượng cần thiết để nguyên nhân phát huy tác
động. Trên cơ sở đó gây ra một biến đổi nhất định. Nhưng bản thân
điều kiện không phải nguyên nhân.
Ví dụ, nguyên nhân của hạt thóc nảy mầm là do những yếu tố bên
trong hạt thóc, nhưng để nẩy thành mầm cần điều kiện về nhiệt độ,
độ ẩm... 02/11/2023 67
Chương 2, II, 2, b

Tính chất của mối liên hệ N - Q

- Tính khách quan: MLH nhân quả là vốn có của sự vật, không phụ
thuộc vào ý muốn con người.

- Tính phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng có MLH nhân quả.

- Tính tất yếu: nguyên nhân như nhau, trong những điều kiện như nhau
thì kết quả gây ra phải như nhau. Nguyên nhân tác động trong những
điều kiện càng ít khác nhau thì kết quả gây ra càng giống nhau.

02/11/2023 68
Chương 2, II, 2, b

MQH biện chứng giữa nhân và quả

(1) Quan hệ khởi nguyên: nhân sinh ra quả, nên nhân luôn có trước quả
về thời gian. (Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau về thời gian
đều là quan hệ nhân quả).
- Để nhân tạo quả cần điều kiện tương ứng
Ví dụ: gạo và nước đun sôi có thể thành cơm, cháo… phụ thuộc vào
nhiệt độ, mức nước…
- Ngược lại, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, ví dụ: sức
khoẻ của chúng ta tốt do luyện tập thể dục, do ăn uống điều độ, do chăm
sóc y tế tốt… chứ không chỉ một nguyên nhân nào.

02/11/2023 69
Chương 2, II, 2, b

MQH biện chứng giữa nhân và quả


(tiếp theo)
(2) Quan hệ phức tạp:
- Nhân tạo ra quả, quả tác động trở lại nhân
- 1 nhân tạo ra nhiều quả, 1 quả do nhiều nhân
- Trong những điều kiện nhất định, nguyên nhân và kết quả có thể chuyển
hoá lẫn nhau.
Ví dụ, chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao. Thu nhập cao
lại là nguyên nhân để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân.
số, đến lượt nó, gia tăng dân số lại làm tăng nghèo đói, thất học...

02/11/2023 70
Chương 2, II, 2, b

Tất nhiên – ngẫu nhiên


- Tất nhiên là phạm trù triết học chỉ cái do nguyên nhân chủ yếu bên trong sự
vật quy định và trong những điều kiện nhất định, nó nhất định phải xảy ra
như thế chứ không thể khác.
- Ngẫu nhiên là phạm trù triết học chỉ cái không phải do bản chất kết cấu bên
trong sự vật, mà do những nguyên nhân bên ngoài sự vật, do sự ngẫu hợp
của những hoàn cảnh bên ngoài sự vật quyết định.

02/11/2023 71
Chương 2, II, 2, b

Tất nhiên – ngẫu nhiên (tiếp theo)

- Tất nhiên do mối liên hệ bản chất, những nguyên nhân cơ bản bên
trong của sự vật, hiện tượng quy định và trong những điều kiện nhất
định phải xẩy ra đúng như thế chứ không thể khác.
- Ngẫu nhiên là cái do mối liên hệ không bản chất, do những nguyên
nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định, có thể xuất hiện, có thể không
xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.

02/11/2023 72
Chương 2, II, 2, b

Mối quan hệ tất nhiên – ngẫu nhiên

(1) Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật.

- Cái tất nhiên đóng vai trò chi phối đối với sự vận động, phát triển của sự vật,
cái ngẫu nhiên làm cho sự vật phát triển nhanh hơn hoặc chậm lại.

Ví dụ, đất đai, thời tiết không quyết định đến việc hạt ngô nảy mầm lên cây
ngô, nhưng đất đai, thời tiết lại có tác động làm cho hạt ngô nhanh hay chậm nảy
mầm thành cây ngô.

02/11/2023 73
Chương 2, II, 2, b

Mối quan hệ tất nhiên – ngẫu nhiên (tiếp theo)

(2) Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, không có tất nhiên cũng như ngẫu
nhiên thuần tuý tách rời nhau
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên; thể hiện sự tồn tại
của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.  Cái ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung
cho cái tất nhiên. Bất cứ cái ngẫu nhiên nào cũng thể hiện phần nào đó của cái tất nhiên.
+ Không có tất nhiên thuần tuý tách rời cái ngẫu nhiên, cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần tuý tách
rời cái tất nhiên.
Ví dụ, sự xuất hiện vĩ nhân trong lịch sử là tất nhiên do nhu cầu của lịch sử. Nhưng ai là nhân vật vĩ nhân
ấy lại là ngẫu nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Nếu bỏ nhân vật này sẽ có người khác thay thế.
02/11/2023 74
Chương 2, II, 2, b

Mối quan hệ tất nhiên – ngẫu nhiên (tiếp)


(3) Tất nhiên và ngẫu nhiên trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hoá cho nhau

- Cái này, trong mối quan hệ này được coi là tất nhiên thì trong mối quan hệ khác rất có thể được
coi là ngẫu nhiên.

Ví dụ, trao đổi hàng hoá là tất nhiên trong nền kinh tế hàng hoá, nhưng lại là ngẫu nhiên trong xã
hội nguyên thuỷ - khi sản xuất hàng hoá chưa phát triển.

- Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên cũng chỉ là tương đối.

Ví dụ, một máy vô tuyến sử dụng lâu ngày, mãi “tất nhiên” sẽ hỏng, nhưng hỏng vào khi nào,
vào giờ nào lại là “ngẫu nhiên”.

02/11/2023 75
Chương 2, II, 2, b

Nội dung – hình thức

- Nội dung là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố,
các quá trình tạ o nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển
của sự vật, là hệ thống các mối liện hệ tương đối bền vững giữa các
yếu tố của sự vật.

02/11/2023 76
Chương 2, II, 2, b
MQH biện chứng giữa nội dung

và hình thức
(1) Giữa nội dung và hình thức có sự thống nhất hữu cơ với nhau
- Không có hình thức nào không chứa nội dung, cũng như không có nội
dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. Nội dung
nào sẽ có hình thức tương ứng vậy.
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức còn thể hiện ở chỗ, các yếu
tố tạo thành sự vật vừa góp phần tạo nên nội dung vừa tham gia tạo
nên hình thức.

02/11/2023 77
Chương 2, II, 2, b

MQH biện chứng giữa nội dung


và hình thức (tiếp theo)
(2) Nội dung giữ vai trò quyết định hình thức trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật
- Trong quan hệ thống nhất giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định
hình thức. Nội dung biến đổi nhanh, hình thức thường biến đổi chậm hơn nội
dung. Do vậy, hình thức khi ấy sẽ trở nên lạc hậu so với nội dung và kìm hãm
nội dung phát triển. Hình thức sẽ phải thay đổi cho phù hợp với nội dung.
- Khi nội dung thay đổi thì sớm hay muộn hình thức cũng thay đổi theo. Ví dụ,
lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
lực lượng sản xuất. Do vậy, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì sớm hay muộn
quan hệ sản xuất phải thay đổi theo cho phù hợp với lực lượng sản xuất.

02/11/2023 78
MQH biện chứng giữa nội dung
Chương 2, II, 2, b

và hình thức (tiếp theo)


(3) Nội dung và hình thức có tính độc lập tương đối với nhau, mặc dù bị
quy định bởi nội dung, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối so với
nội dung nên có thể tác động trở lại nội dung.
- Một nội dung có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Cùng một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau.
- Hình thức cũng có tác động đối với nội dung, nhất là khi hình thức
mới ra đời, theo hướng hoặc là tạo điều kiện, hoặc kìm hãm nội dung
phát triển. Nếu hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung
phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không phù hợp với nội dung sẽ kìm
hãm nội dung phát triển.

02/11/2023 79
Chương 2, II, 2, b

Bản chất – hiện tượng

- Bản chất là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên
hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận
động và phát triển của sự vật đó.
- Hiện tượng là phạm trù triết học chỉ cái là biểu hiện ra bên ngoài của
bản chất.

02/11/2023 80
Chương 2, II, 2, b

MQH bản chất – hiện tượng


(1) Bản chất và hiện tượng thống nhất trong sự vật.

- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự
thể hiện của bản chất nhất định. Bản chất nào thì sẽ thể hiện ra qua hiện tượng ấy.

- Không có bản chất thuần tuý tách rời hiện tượng, không thể hiện ra qua hiện tượng
và ngược lại, không có hiện tượng nào mà lại không thể hiện bản chất nhất định.

- Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra qua các hiện tượng khác nhau.

02/11/2023 81
Chương 2, II, 2, b

MQH bản chất – hiện tượng (tiếp theo)


(2) Thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là thống nhất bao gồm mâu thuẫn.
- Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng còn hiện tượng phong phú hơn bản chất.
- Hiện tượng biểu hiện bản chất dưới dạng cải biến chứ không còn nguyên
dạng bản chất nữa.
- Bản chất tương đối ổn định, lâu biến đổi còn hiện tượng biến đổi nhanh hơn
bản chất.
- Bản chất ẩn dấu bên trong, hiện tượng bộc lộ ra bên ngoài.
- Bản chất không được bộc lộ hoàn toàn ở một hiện tượng mà ở nhiều hiện
tượng khác nhau.

02/11/2023 82
Chương 2, II, 2, b

Khả năng – hiện thực

- Hiện thực là phạm trù triết học chỉ mọi cái đang tồn tại thực sự trong
tự nhiên, xã hội, tư duy.

- Khả năng là phạm trù triết học chỉ những xu hướng, những cái đang
còn là mầm mống, tồn tại hiện thực trong sự vật, mà trong sự vận động
của chúng sẽ xuất hiện khi có điều kiện tương ứng.

02/11/2023 83
Chương 2, II, 2, b

Khả năng – hiện thực

- Có khả năng tất nhiên, ví dụ, gieo hạt ngô xuống đất khi có điều kiện phù
hợp mọc lên cây ngô là khả năng tất nhiên (do nguyên nhân bên trong hạt
ngô quy định).

- Trong khả năng tất nhiên lại có khả năng gần, khả năng xa.  Khả năng
gần là khả năng có gần đủ những điều kiện để trở thành hiện thực.

- Khả năng xa là khả năng mà điều kiện để trở thành hiện thực còn chưa đủ.

02/11/2023 84
Chương 2, II, 2, b

Mối quan hệ khả năng – hiện thực


(1) Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ không tách rời
nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
- Trong cùng một điều kiện, mỗi sự vật có thể có một số khả năng khác nhau
(phụ thuộc vào điều kiện cụ thể).
- Quá trình vận động, phát triển của sự vật ở một lát cắt nhất định chính là quá
trình khả năng trở thành hiện thực.
- Khi hiện thực mới xuất hiện thì trong nó lại xuất hiện những khả năng mới.
Những khả năng mới này, trong những điều kiện cụ thể thích hợp lại trở thành
những hiện thực mới. Cứ như vậy, khả năng, hiện thực luôn chuyển hoá cho
nhau.

02/11/2023 85
Chương 2, II, 2, b

MQH khả năng – hiện thực (tiếp theo)


- Trong tự nhiên, khả năng trở thành hiện thực diễn ra một cách tự phát, nghĩa là không cần sự tác
động của con người. Trong xã hội, bên cạnh các điều kiện khách quan, muốn khả năng trở thành
hiện thực phải thông qua hoạt động thực tiễn có ý thức của con người. Trong ví dụ ở trên, để khả
năng trở thành kỹ sư, cử nhân trở thành hiện thực thì chúng ta phải chăm chỉ học tập, nghiên cứu
khoa học…
(2) Ngoài những khả năng vốn có, trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả
năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
(3) Để khả năng trở thành hiện thực thường cần không chỉ một điều kiện mà là một tập hợp nhiều
điều kiện. Ví dụ, để hạt ngô nảy mầm cần điều kiện về độ ẩm, nhiệt độ, áp suất…

02/11/2023 86
Chương 2, II, 2, C

c. Các quy luật cơ bản của PBCDV

1. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất và ngược lại

2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

3. Quy luật phủ định của phủ định

02/11/2023 87
Chương 2, II, 2, C

Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng


thành những thay đổi về chất và ngược lại

1. Khái niệm về chất

2. Khái niệm về lượng

3. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất

02/11/2023 88
Chương 2, II, 2, C

Khái niệm về chất


- Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của các
sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự
vật là nó mà không phải cái khác.
- Thuộc tính về chất là một khía cạnh nào đó về chất của sự vật được
bộc lộ ra khi tác động qua lại với các sự vật khác: tính chất, trạng thái,
yếu tố…
- Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp những thuộc tính cơ bản tạo
thành chất cơ bản của sự vật. Như vậy, sự vật cũng có nhiều chất.
- Chất của sự vật là khách quan, vì đó là chất của sự vật, không do ai
gán cho sự vật. Nó do thuộc tính của sự vật quy định.

02/11/2023 89
Chương 2, II, 2, C

Khái niệm về lượng


- Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, biểu thị con số
các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự vật.
- Lượng được thể hiện thành số lượng, đại lượng, trình độ, quy mô, nhịp
điệu của sự vận động và phát triển.
- Lượng là cái khách quan vốn có của sự vật. Đối với những sự vật liên
quan tới tình cảm khi nhận thức lượng không thể xác định bằng các
đại lượng con số mà phải trừu tượng hoá bằng định tính.
Ví dụ: lòng tốt, tình yêu… ➢ Lưu ý là sự phân biệt chất và lượng
cũng chỉ là tương đối.

02/11/2023 90
Chương 2, II, 2, C

MQH giữa sự thay đổi về lượng và


thay đổi về chất

- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất

- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng

- Các hình thức của bước nhảy

02/11/2023 91
Chương 2, II, 2, C

Những thay đổi về lượng dẫn đến


những thay đổi về chất
- Mỗi sự vật đều có lượng, chất và chúng thay đổi trong quan hệ chặt chẽ với nhau.
Lượng thay đổi nhanh hơn chất, nhưng không phải mọi thay đổi của lượng đều
ngay lập tức làm thay đổi căn bản về chất.
- Sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất chỉ trong giới hạn nhất định.
Vượt quá giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới
ra đời.
- Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm
thay đổi về chất được gọi là độ. Nói cách khác, độ là phạm trù triết học chỉ sự
thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của sự
vật diễn ra. Ví dụ, độ của chất sinh viên là từ khi nhập học tới trước khi bảo vệ
thành công đồ án, luận văn tốt nghiệp.

02/11/2023 92
Chương 2, II, 2, C

Những thay đổi về lượng dẫn đến những


thay đổi về chất (tiếp theo)
- Những điểm giới hạn mà khi sự thay đổi về lượng đạt tới đó sẽ làm cho sự thay đổi
về chất của vật diễn ra được gọi là điểm nút. Thời điểm bảo vệ thành công đồ án,
hoặc luận văn tốt nghiệp của sinh viên là điểm nút để chuyển từ chất sinh viên lên
chất cử nhân.

- Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của
một giai đoạn phát triển mới. Bước nhảy vọt làm cho sự vật phát triển bị gián đoạn.

02/11/2023 93
Chương 2, II, 2, C

Những thay đổi về chất dẫn đến những


thay đổi về lượng

- Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi của lượng mới (làm
thay đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ… phát triển của sự vật).

- Như vậy, không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về
chất mà cả sự thay đổi về chất cũng gây nên những thay đổi về lượng

02/11/2023 94
Quy luật thống nhất và đấu tranh
Chương 2, II, 2, C

của các mặt đối lập


(1) Các khái niệm
(2) Thống nhất của các mặt đối lập
(3) Đấu tranh của các mặt đối lập
(4) Mâu thuẫn là nguồn gốc của sư vận động và sự phát triển
(5) Phân loại mâu thuẫn
(6) Nội dung quy luật mâu thuẫn
(7) Ý nghĩa phương pháp luận

02/11/2023 95
Chương 2, II, 2, C

Các khái niệm


- Mặt đối lập biện chứng là phạm trù triết học chỉ những mặt có đặc
điểm, thuộc tính, tính quy định có khuynh hướng phát triển trái ngược
nhau tồn tại khách quan trong sự vật.
- Mâu thuẫn là sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau của hai mặt đối lập
- Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau của hai
mặt đối lập biện chứng.

02/11/2023 96
Chương 2, II, 2, C

Thống nhất của các mặt đối lập


- Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa vào nhau, làm điều kiện, tiền đề tồn tại
cho nhau.

- Thứ hai, giữa hai mặt đối lập có những yếu tố đồng nhất, giống nhau, tương
đồng nhau.

- Thứ ba, giữa hai mặt đối lập có trạng thái cân bằng, tác động ngang nhau.

02/11/2023 97
Chương 2, II, 2, C
Đấu tranh của các mặt đối
lập
- Là sự tác động lẫn nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối
lập.

- Là tuyệt đối, vì nó diễn ra thường xuyên, liên tục, trong tất cả quá trình
vận động, phát triển của sự vật; ngay trong sự thống nhất của các mặt
đối lập cũng hàm chứa những nhân tố phá vỡ sự thống nhất đó.

Vì vậy, thống nhất của các mặt đối lập là tương đối.

02/11/2023 98
Chương 2, II, 2, C

Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự


vận động và sự phát triển
- Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển sự
vật.
Bởi lẽ, khi các mặt đối lập thống nhất với nhau thì sự vật còn là nó. Nhưng khi mâu
thuẫn từ khác biệt trở nên gay gắt cần giải quyết thì khi ấy sự thống nhất cũ của sự vật
mất đi, xuất hiện sự thống nhất mới, chính là sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
- Sự thống nhất mới này lại mâu thuẫn nhau, rồi lại được giải quyết, cứ như vậy sự
vật vận động, biến đổi, phát triển.
Nói cách khác, khi hai mặt đối lập tác động lẫn nhau, cả hai mặt đối lập đều biến
đổi, mâu thuẫn biến đổi và được giải quyết thì mâu thuẫn cũ mất đi làm sự vật không
còn là nó.
- Sự vật mới ra đời, mâu thuẫn mới lại xuất hiện.
Cứ như vậy sự vật vận động, phát triển. ➢Lưu ý rằng, cả thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập đều có vai trò quan trọng trong sự vận động, phát triển của sự vật.99
02/11/2023
Phân loại mâu thuẫn
Chương 2, II, 2, C

▪ Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật: Mâu thuẫn bên trong và
Mâu thuẫn bên ngoài.
▪ Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật:
Mâu thuẫn cơ bản và Mâu thuẫn không cơ bản.
▪ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và
phát triển của sự vật trong một giai đoạn phát triển nhất định:
Mâu thuẫn chủ yếu và Mâu thuẫn không chủ yếu.
▪ Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích: Mâu thuẫn đối
kháng và Mâu thuẫn không đối kháng.

02/11/2023 100
Chương 2, II, 2, C

Nội dung quy luật mâu thuẫn

▪ Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi
ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập.

▪ Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn.

▪ Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau và chuyển hoá lẫn nhau làm
mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời
thay thế cái cũ.
02/11/2023 101
Chương 2, II, 2, C

Quy luật phủ định của phụ định

(1) Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng

(2) Đặc điểm của phủ định biện chứng

(3) Nội dung quy luật phủ định của phủ định

(4) Ý nghĩa phương pháp luận

02/11/2023 102
Chương 2, II, 2, C

Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng


• Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự
vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
• Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, sự phủ định
không tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo, không tạo cho
cái mới ra đời, lực lượng phủ định là ở bên ngoài sự vật.
• Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tự
phủ định, sự phủ định tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo
của sự vật, sự phủ định tạo tiền đề cho cái mới ra đời thay
thế cái cũ, lực lượng phủ định ở ngay trong bản thân sự vật

02/11/2023 103
Chương 2, II, 2, C

Đặc điểm của phụ định biện chứng

- Khách quan, tự thân sự vật phủ định, không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người. Đó là kết quả giải quyết mâu thuẫn bên trong
sự vật quy định.

- Có tính kế thừa (có sự liên hệ giữa cái cũ và cái mới), không phủ định
sạch trơn hoàn toàn cái cũ, mà kế thừa có lọc bỏ những cái cũ không
còn phù hợp.

02/11/2023 104
Chương 2, II, 2, C

Nội dung quy luật phủ định của phủ định


- Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng, sự vận động, phát triển của sự vật thông qua hai lần phủ
định biện chứng, dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
- Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình. Sau những lần phủ định tiếp theo,
đến một lúc nào đó sẽ ra đời sự vật mới mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu (xuất phát).
Như vậy, về hình thức là trở lại cái ban đầu song không phải giống nguyên như cũ, dường như lặp lại cái cũ
nhưng cao hơn.
Ví dụ:, hạt ngô (cái ban đầu khẳng định) - cây ngô (phủ định lần 1) - đối lập với hạt ngô - cái xuất phát) - bắp
ngô (phủ định lần 2 - phủ định của phủ định).
- Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của
một chu kỳ phát triển tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc của sự phát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy ốc
thể hiện một trình độ cao hơn của sự phát triển. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện tính vô tận
của sự phát triển.
Lưu ý, một chu kỳ phát triển của sự vật có thể bao gồm nhiều lần phủ định biện chứng.

02/11/2023 105
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực
tiễn đối với nhận thức
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Chương 2, III, 2, a

Nguồn gốc của nhận thức


• Để tồn tại và phát triển, con người và xã hội phải được đáp ứng, thỏa
mãn các nhu cầu
• Muốn vậy con người phải hoạt động, tác động vào thế giới khách
quan.
• Để nâng cao hiệu quả hoạt động, con người cần có hiểu biết (tri thức)
về đối tượng liên quan trong hoạt động
• Con người phải tìm hiểu thế giới: nhận thức
Vậy, nguồn gốc của nhận thức là hoạt động thực tiễn của con người

02/11/2023 109
b. Bản chất của nhận thức
Chương 2, Ⅲ, 2, b

Quan niệm duy tâm về nhận thức


- CNDTCQ: sự vật chẳng qua chỉ là phức hợp cảm giác của con người. Do
vậy, nhận thức là nhận thức cảm giác của con người về sự vật, nhận thức
trạng thái chủ quan của con người về sự vật.
- CNDTKQ: không phủ định nhận thức chân lý của con người, và giải thích
thần bí.
Platôn cho nhận thức là hồi tưởng lại, nhớ lại những cái mà linh hồn đã biết
trước khi nhập vào thể xác con người.
Hêghen cho nhận thức không phải là nhận thức bản thân sự vật mà là nhận
thức tinh thần thế giới đang tha hoá thành tự nhiên, xã hội, lịch sử

02/11/2023 111
Chương 2, Ⅲ, 2, b

Quan niệm DV trước Mác về nhận thức


- Chủ nghĩa duy vật trước Mác nhìn chung có quan niệm duy vật về
nhận thức nhưng lại siêu hình, máy móc, thiếu quan điểm lịch sử, thực
tiễn về nhận thức.
Ví dụ, Phoiơbắc quan niệm nhận thức một cách chết cứng, một lần là
đủ, không có tính lịch sử, không vận động, không biến đổi.
- Những người theo trường phái hoài nghi chủ nghĩa thì nghi ngờ sự tồn
tại của sự vật và nghi ngờ khả năng nhận thức của con người.
- Những người theo thuyết không thể biết cho rằng, con người không
thể nhận thức được bản chất của sự vật, chỉ có thể nhận thức được
những hiện tượng bộc lộ ra ngoài của sự vật mà thôi.
Như vậy, không có đại biểu triết học nào trước Mác giải quyết một
cách đúng đắn, khoa học vấn đề bản chất của nhận thức.
02/11/2023 112
Chương 2, Ⅲ, 2, b

Quan niệm DVBC về bản chất nhận thức


- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con
người trên cơ sở thực tiễn. Cơ sở của nhận thức chính là thực tiễn lịch sử - xã
hội.
- Công nhận khả năng nhận thức thế giới của con người. Không có cái gì mà
con người không nhận thức được, chỉ có cái mà con người chưa nhận thức
được mà thôi.
- Nhận thức là quá trình biện chứng, có vận động biến đổi, phát triển, đi từ chưa
biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều hơn, từ chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn, từ
bản chất cấp 1 đến bản chất cấp 2… nhưng không có giới hạn cuối cùng.
- Nhận thức phải dựa trên cơ sở thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích nhận thức,
làm tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Tóm lại, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
02/11/2023 113
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức
Chương 2, Ⅲ, 3, a

Đặc trưng của thực tiễn


- Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính. Đó là những hoạt
động mà con người phải dùng công cụ vật chất, lực lượng vật chất tác
động vào các đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng.
- Thứ hai, thực tiễn có tính lịch sử - xã hội. Nghĩa là hoạt động thực tiễn
là hoạt động của con người, diễn ra trong xã hội với sự tham gia của
đông đảo người, và trải qua những giai đoạn lịch sử nhất định, bị giới
hạn bởi những điều kiện lịch sử - cụ thể nhất định.
- Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích - nhằm trực tiếp cải tự
nhiên và xã hội phục vụ con người.

02/11/2023 115
Chương 2, Ⅲ, 3, a

Các hình thức cơ bản của thực tiễn


- Sản xuất vật chất - hình thức cơ bản, đầu tiên quan trọng nhất; đóng
vai trò quyết định các hình thức thực tiễn khác.
- Hoạt động cải tạo xã hội - chính trị cũng như cải tạo các quan hệ xã
hội. Chẳng hạn như đấu tranh giai cấp, đấu tranh cho hoà bình, dân
chủ, tiến bộ xã hội…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học - hình thức đặc biệt của thực tiễn;
được tiến hành trong những điều kiện mà con người chủ định tạo ra
để nhận thức và cải tạo tự nhiên - xã hội phục vụ con người.
Mỗi hình thức hoạt động thực tiễn có vai trò, chức năng riêng
không thể thay thế, nhưng chúng quan hệ mật thiết với nhau. Trong
đó, sản xuất đóng vai trò quyết định đối với các hình thức khác.
02/11/2023 116
Chương 2, Ⅲ, 3, b

b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thứ.

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức .

- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.

02/11/2023 117
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Chương 2, Ⅲ, 4

Các giai đoạn của quá trình nhận


thức
V.I.Lênin đã chỉ ra con đường biện chứng của nhận thức chân lý: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách
quan”.

Như vậy, nhận thức gồm 2 giai đoạn:

- Trực quan sinh động;

- Tư duy trừu tượng.

02/11/2023 119
Chương 2, Ⅲ, 4, a

Trực quan sinh động


Đây là giai đoạn đầu tiên nhận thức diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác, tri
giác, biểu tượng.
▪ Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính,
được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên giác quan của con
người.
▪ Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác về sự vật. Nói khác đi, tổng hợp
nhiều cảm giác cho ta tri giác về sự vật. Nó là kết quả tác động trực tiếp của
sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của con người.

02/11/2023 120
Chương 2, Ⅲ, 4, a

Trực quan sinh động (tiếp theo)

▪ Biểu tượng là hình ảnh về sự vật do tri giác đem lại nhưng được tái hiện lại nhờ trí
nhớ. Khác với tri giác, biểu tượng là hình ảnh được tái hiện trong óc, khi sự vật không
trực tiếp tác động vào giác quan. Nhưng biểu tượng vẫn giống tri giác ở chỗ, nó vẫn
chỉ là hình ảnh cảm tính về sự vật, tức là hình ảnh trực tiếp, bề ngoài về sự vật.

Cảm giác, tri giác và biểu tượng là những hình thức của nhận thức cảm tính có liên hệ
hữu cơ với nhau, phản ánh trực tiếp vẻ ngoài của sự vật. Những hình ảnh này trực tiếp,
sống động, phong phú nhưng chưa cho ta sự hiểu biết về bản chất bên trong của sự
vật.
02/11/2023 121
Chương 2, Ⅲ, 4 ,
b

Tư duy trừu tượng


Đây là giai đoạn cao hơn về chất của quá trình nhận thức. Nó nảy sinh trên cơ
sở của nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn với 3 hình thức: khái niệm,
phán đoán, suy lý.
- Khái niệm là hình thức đầu tiên, cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái
quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của
một nhóm sự vật được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
- Phán đoán là hình thức liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định
một thuộc tính nào đó của sự vật, hiện tượng dưới hình thức ngôn ngữ. Ví
dụ, nhôm là kim loại, nhựa không dẫn điện...

02/11/2023 122
Chương 2, Ⅲ, 4, b

Tư duy trừu tượng (tiếp theo)


- Suy lý là sự lập luận mà xuất phát từ những phán đoán đã biết làm tiền đề rút
ra phán đoán mới làm kết luận. Tính đúng đắn của phán đoán mới được rút ra
phụ thuộc vào tính đúng đắn của các phán đoán làm tiền đề và sự tuân thủ quy
tắc lôgíc cũng như phương pháp tư duy của chủ thể nhận thức.
Có hai loại suy luận:
+ suy luận quy nạp - đi từ cái riêng tới cái chung (tức là từ phán đoán đơn nhất
qua phán đoán đặc thù đến phán đoán phổ biến)
+ suy luận diễn dịch - đi từ cái chung tới cái riêng (từ phán đoán phổ biến qua
phán đoán đặc thù rồi tới phán đoán đơn nhất).

02/11/2023 123
Chương 2, Ⅲ, 4, c

Quan hệ giữa nhận thức cảm tính,


nhận thức lý tính và thực tiễn
. - Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của một
quá trình nhận thức thống nhất, liên hệ bổ sung cho nhau và đều dựa
trên cơ sở thực tiễn. Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý
tính, không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính.
- Nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được
bản chất sự vật, làm cho nhận thức của con người ngày càng sâu sắc
hơn, đầy đủ hơn, đúng đắn hơn.
Cả hai giai đoạn nhận thức này luôn dựa trên cơ sở thực tiễn, được
kiểm tra bởi thực tiễn và đều nhằm phục vụ thực tiễn.
02/11/2023 124
Chương 2, Ⅲ, 5, a

Khái niệm về chân lý

- Khái niệm: chân lý là những tri thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan
và được thực tiễn kiểm nghiệm. Ví dụ, mọi kim loại đều dẫn điện...
- Bản chất của chân lý là tri thức đúng
- Nguồn gốc của chân lý: là kết quả của nhận thức, nên chân lý có nguồn gốc từ
thực tiễn
Do đó, không có chân lý chung chung, trừu tượng.

02/11/2023 125
Chương 2, Ⅲ, 5, b

Tính chất của chân lý


- Tính chất:
- tính khách quan
- tính tương đối
- tính tuyệt đối
- tính cụ thể.

02/11/2023 126
CHƯƠNG III
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

KẾT CẤU NỘI DUNG

I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI


II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC
III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
VI. Ý THỨC XÃ HỘI
V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
Chương 3/I/1/ 1. SẢN XUẤT VẬT CHẤT LÀ CƠ SỞ
CỦA SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

KHÁI NIỆM SẢN XUẤT VẬT CHẤT

Là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát
triển của con người.
Chương 3/I/1/ 1. SẢN XUẤT VẬT CHẤT LÀ CƠ SỞ
CỦA SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT

Cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người

Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người


Tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con nguời
Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra con người xã hội
Chương 3/I/2/ 2. BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT

a. Phương thức sản xuất

KHÁI NIỆM

Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xa hội loài người
Chương 3/I/2/ 2. BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ
SẢN XUẤT

a. Phương thức sản xuất

KẾT CẤU

Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và
quan hệ sản xuất tương ứng
Chương 3/I/2/
TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ
CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

Tính chất cá nhân


TÍNH CHẤT
CỦA LỰC LƯỢNG hoặc tính chất xã hội trong việc
SẢN XUẤT sử dụng tư liệu sản xuất

TRÌNH ĐỘ Trình độ của công cụ lao động


CỦA LỰC LƯỢNG Trình độ tổ chức lao động xã hội
SẢN XUẤT Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
Trình độ kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
Trình độ phân công lao động xã hội
Chương 3/I/2/
b. QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP
VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT

VỊ TRÍ
LÀ QUY LUẬT CƠ BẢN NHẤT CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ XÃ HỘI

Nội dung
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất,
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất,
quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất
Chương 3/I/2/
b. QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

SỰ TÁC ĐỘNG TRỞ LẠI CỦA QHSX ĐỐI VỚI LLSX

Vì sao QHSX tác động trở lại LLSX:


QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính độc lập tương đối
và ổn định về bản chất.
QHSX phù hợp với trình độ của LLSX là yêu cầu khách quan của nền sản
xuất.
Chương 3/I/2/
b. QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

QHSX phù hợp với trình độ của LLSX


Khái niệm sự phù hợp
Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất.
Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cầu thành quan hệ sản xuất.
Sự kết hợp đúng đắn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
Tạo điều kiện tối ưu sử dụng và kết hợp giữa lao động và TLSX
Tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật
chất, tinh thần của lao động.
Chương 3/I/3/
3. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG

a. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

“Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng
hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó”

CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH

Quan hệ sản xuất thống trị


Quan hệ sản xuất tàn dư
Quan hệ sản xuất mầm mống
Chương 3/I/3/ 3. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG
VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

a. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng


tầng
“Kiến trúc thượng tầng của xã hội là toàn bộ những tư tưởng xã hội với những thiết hế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định”

Các
CẤU TRÚC hình thái tư tưởng
xã hội CÁC
CÁC
QUAN HỆ
YẾU TỐ Các
thiết chế xã hội
tương ứng
Chương 3/I/3/b

b. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT

Đây là một trong hai quy luật cơ bản


của sự vận động phát triển lịch sử xã hội

Nội dung quy luật:


Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt
cơ bản của xã hội, tác động biện chứng, trong đó
cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn
Chương 3/I/4/
4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử - tự nhiên

a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của CNDVLS dùng để chỉ xã
hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội
đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và một KTTT tương ứng được
xây dựng trên QHSX ấy.
Chương 3/I/4/b
TÍNH QUY LUẬT CỦA VIỆC "BỎ QUA"
MỘT HAY VÀI HTKTXH TRONG SỰ PHÁT TRIỂN

Xu hướng chung, cơ bản của toàn bộ lịch sử xã hội loài người là phát triển
tuần tự qua các HTKTXH...

Tính đặc thù của sự phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH: Do đặc
điểm về lịch sử, về không gian, thời gian có quốc gia phát triển bỏ qua một
hay vài HTKTXH

• Do quy luật phát triển không đều


• * Do giao lưu hợp tác quốc tế...
Chương 3/I/4/b

Bản chất của sự phát triển rút ngắn


Rút ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người, cốt
lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của LLSX

 Tiến trình lịch sử - tự nhiên bao hàm cả phát triển tuần tự và phát
triển “bỏ qua”…
Chương 3/II/1/
II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp

Định nghĩa: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm
những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất
xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường
thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao
động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về
phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là
những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”
Chương 3/II/1/
a. Giai cấp

Kết cấu giai cấp

Là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai
cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định

- Giai cấp cơ bản


- Giai cấp không cơ bản
- Tầng lớp và nhóm xã hội
Chương 3/II/1/

b. Đấu tranh giai cấp

Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp

Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa được
giữa các giai cấp
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối
lập nhau trong một PTSX xã hội nhất định.
Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai
cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng
Chương 3/II/2/
b. Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến
nhất hiện nay

Nghĩa rộng:
Dân tộc (nation) dùng để chỉ quốc gia dân
tộc

Khái niệm dân


tộc

Nghĩa hep:
Dân tộc (ethnie; ethnic group) dùng để chỉ cộng đồng
tộc người (dân tộc đa số và dân tộc thiểu số)
Chương 3/II/2/
b. Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến nhất
hiện nay
Là một cộng đồng người ổn định
Khái niệm dân tộc trên một lãnh thổ thống nhất

Là một cộng đồng thống nhất về


ngôn ngữ
Dân tộc là một cộng đồng người ổn
định được hình thành trong lịch sử
trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất, Là một cộng đồng thống nhất
một ngôn ngữ thống nhất, một nền về kinh tế
kinh tế thống nhất, một nền văn hóa
và tâm lý, tính cách thống nhất, với
một nhà nước và pháp luật thống Là một cộng đồng bền vững về văn
nhất hóa và tâm lý, tính cách

Là một cộng đồng người có một


nhà nước và pháp luật thống nhất.
Chương 3/II/2/

Ở châu Âu, dân tộc hình thành gắn liền với


sự ra đời của CNTB

Tính phổ biến Ở phương Đông, dân tộc ra đời rất sớm,
và tính đặc không gắn với sự ra đời của CNTB
thù của sự
hình thành
dân tộc trong Dân tộc Việt Nam được hình thành rất sớm
lịch sử thế giới gắn liền với quá trình đấu tranh chống
ngoại xâm, cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền
văn hoá dân tộc, bắt đầu từ khi nước Đại
Việt giành độc lập.
Chương 3/III

III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI

1 Nhà nước

2 Cách mạng xã hội chủ nghĩa


Chương 3/III/1 1. Nhà nước

a. Nguồn gốc của nhà nước

Nguồn gốc sâu xa:


LLSX phát triển của cải dư thừa Chế độ tư hữu

Nguồn gốc trực tiếp:


GCTT >< GCBT (không thể điều hòa) nhà nước xuất hiện
b. Bản chất của nhà nước

NN là một cơ quan thống trị GC, là cơ quan áp bức của một


GC này đối với một GC khác, đó là sự kiến lập một trât tự, trật
tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm
dịu xung đột giai cấp

mang bản chất giai cấp thống trị


Chương 3/III/1

c. Đặc trưng của nhà nước

Có hệ thống các cơ quan


quyền lực chuyên nghiệp
Quản lý dân cư trên một mang tính cưỡng chế
vùng lãnh thổ

Nhà nước

Có hệ thống thuế khóa


Chương 3/III/1

d. Chức năng của nhà nước

Chức năng thống trị: Bạo lực trấn áp với giai cấp bị trị

Chức năng xã hội: quản lý, điều hành, duy trì trật tự XH

Chức năng đối nội: thực hiện đường lối, chính sách,
luật pháp đáp ứng và giải quyết nhu cầu của XH

Chức năng đối ngoại: Giải quyết mối quan hệ với NN khác về mọi lĩnh vực ủa
XH
Chương 3/III/1

e. Các kiểu và hình thức nhà nước

Các hình thức nhà nước

Hình thức NN là cách thức tổ chức, phương thức thực hiện quyền lực của –
hình thức cầm quyền của giai cấp thống trị giai cấp thống trị

Bản chất giai Trình độ PT Cơ cấu giai cấp Lịch sử, văn hóa
cấp của nhà kinh tế - xã hội trong XH xã hội
nước
Chương 3/III/1

HÌNH THỨC CHÍNH THỂ


Nhà nước chủ nô: Nhà nước phong kiến: Nhà nước tư sản: Nhà Nhà nước vô sản:
Nhà nước quân chủ; Nhà nước quân chủ tập nước quân chủ lập hiến; Nhà nước công xã;
Nhà nước cộng hòa dân quyền; Nhà nước quân Nhà nước cộng hòa đại Nhà nước Xô viết; Nhà
chủ chủ nô chủ phân quyền nghị; Nhà nước cộng hòa nước cộng hòa dân chủ
tổng thống nhân dân

HÌNH THỨC CẤU TRÚC LÃNH THỔ

Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang


Chương 3/III/2

2. Cách mạng xã hội

a. Nguồn gốc của cách mạng xã hội


b. Bản chất của cách mạng xã hội
c. Phương pháp cách mạng
d. Vấn đề cách mạng trên thế giới hiện nay
Chương 3/III/2

a. Nguồn gốc của cách mạng xã hội


Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa

Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một chính
quyền mới tiến bộ hơn. Cách mạng xã hội thường là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp
Cách mạng xã
hội
Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của đời
sống xã hội.

Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa

PTSX PTSX mới

LLSX QHSX

Cách mạng xã hội


Chương 3/III/2

b. Bản chất của cách mạng xã hội

Tính chất

Lực lượng

Động lực

Đối tượng
Giai cấp
lãnh đạo
Thời cơ CM

Cách mạng xã Cải cách xã hội Đảo chính


hội
Chương 3/IV/1
IV. Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố của tồn tại xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội

Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội
Điều kiện tự nhiên
A

b. các yếu tố của tồn tại xã hội


Các yếu tố
cơ bản
tạo thành
tồn tại xã hội

Mật độ dân số C B
Dân số
Chương 3/IV/2
2. Khái niệm ý thức xã hội và kết cấu cảu YTXH

a. Khái niệm ý thức xã hội

Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội
trong những giai đoạn phát triển nhất định.

a. Kết cấu của ý thức xã hội

HỆ TƯ TƯỞNG
XÃ HỘI

TÂM LÝ XÃ HỘI

TỒN TẠI XÃ HỘI - ĐIỀU KIỆN SINH HOẠT VẬT CHẤT XÃ HỘI
Chương 3/IV/2

c. Tính giai cấp của YTXH


Trong XH, các GC có điều kiện VC, lợi ích và địa vị khác nhau thì ý thức xã hội của GC cũng khác nhau
GC nào là lực lượng VC thống trị trong Xh thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị XH

d. MQH giữa TTXH và YTXH

TTXH quyết định YTXH

Tồn tại XH nào thì ý TTXH thay đổi thì YTXH ND của YTXH là do TTXH
thức XH đó thay đổi theo quyết định

Nếu phù hợp thúc đẩy TTXH PT


YTXH tác động trở lại TTXH
theo hai hướng Nếu không phù hợp kìm hãm TTXH
Chương 3/IV/2

YTXH dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của XH,
e. Các hình thái nảy sinh từ TTXH
ý thức xã hội

Ý thức pháp quyền

Ý thức khoa học

Ý thức thẩm mỹ
Ý thức chính trị

Ý tthức đạo đức

Ý thức tôn giáo


g. Tính độc lập của YTXH

YTXH thường lạc hậu so với TTXH


YTXH có thể vượt trước TTXH
YTXH có tính kế thừa
Các hình thái YTXH tác động qua lại lẫn nhau
Chương 3/V/

V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

1. Khái niệm con người và bản chất con người

Con người là một sinh vật có tính xã hội ở một trình độ cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là
chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.

Là sản phẩm của Bản chất con


Là thực thể lịch sử và của Vừa là chủ thể của người là tổng hòa
sinh học - xã chính bản thân con lịch sử, vừa là sản các quan hệ xã
hội người phẩm của lịch sử hội
Chương 3/V/2

2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải


phóng con người

Sự phát triển tự do của mỗi


Thực chất của hiện tượng Vĩnh viễn giải phóng toàn
người là điều kiện cho sự
tha hóa con người là lao thể xã hội khỏi ách bóc lột,
phát triển tự do của tất cả
động của con người bị tha ách áp bức là tư tưởng căn
mọi người
hóa bản, cốt lõi
Chương 3/V/3

3. quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử

a. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã


hội

Cá nhân Xã hội

b. Mối quan hệ biện chứng giữa


QCND và CNLT

Quần chúng
nhân dân Lãnh tụ, vĩ nhân
Chương 3/V/

4. Vấn đề con người trong sự nghiệp


cách mạng ở Việt Nam

Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác -


Lênin
Cơ sở
giải quyết vấn
đề con người ở Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
Việt Nam

Quan điểm của Đảng ta

You might also like