You are on page 1of 47

TỰ DO HÓA LÃI SUẤT VÀ TRUYỀN

DẪN CỦA LÃI SUẤT CHÍNH SÁCH TIỀN


TỆ ĐẾN LÃI SUẤT CHO VAY NGÂN
HÀNG Ở TRUNG QUỐC
Jingya Li* and Ming-Hua Liu

NHÓM: PAPER 1
TÓM TẮT &
GIỚI THIỆU
Kiểm tra hiệu quả của việc truyền dẫn lãi suất
chính sách tiền tệ có khác nhau trước và sau
khi tự do hóa lãi suất ở Trung Quốc hay không?

Kiểm định mô hình hồi quy tự phân


phối độ trễ (ARDL) và mô hình hiệu
chỉnh sai số (ECM).
TÓM TẮT
Kết quả cho thấy rằng sau khi tự do hóa,
tỷ lệ chênh lệch thấp hơn, và cả sự
truyền dẫn lãi suất ngắn hạn và dài hạn
đã trở nên nhanh hơn và đầy đủ hơn.

Tác giả gán những phát hiện của mình cho những cải
cách đang diễn ra đối với hệ thống ngân hàng của
Trung Quốc, điều này đã cải thiện khả năng cạnh
3
tranh của các ngân hàng thương mại Trung Quốc
GIỚI THIỆU
▪ Mục tiêu chính của tự do hóa lãi suất là giúp các ngân hàng thương mại tự
do hơn trong việc định giá các khoản cho vay và tiền gửi để cạnh tranh với
nhau, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và sau đó thúc đẩy phát
triển kinh tế.
▪ Trước khi tự do hóa lãi suất, các ngân hàng chi phối không thể sử dụng sức
mạnh thị trường của mình để trích tiền thuê từ khách hàng của họ vì lãi
suất được xác định bởi PBOC.
▪ Tự do hóa lãi suất cho vay bán lẻ đã mất hơn 15 năm. Bắt đầu từ tháng 10
năm 1998 và hoàn thành vào tháng 7 năm 2013, trong khi quá trình tự do
hóa lãi suất tiền gửi bán lẻ bắt đầu từ tháng 10 năm 2004 và hoàn thành
vào tháng 10 năm 2015

4
GIỚI THIỆU
▪ Trong bài viết này, tác giả cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động truyền dẫn
của lãi suất chính sách đến lãi suất cho vay do các ngân hàng thương mại ấn định
bằng cách kiểm định xem hiệu quả của việc truyền dẫn chính sách tiền tệ có bị cản
trở hay tăng cường sau quá trình tự do hóa lãi suất ở Trung Quốc hay không
▪ Tác giả phân tích tác động truyền dẫn của những thay đổi trong lãi suất chính sách
tiền tệ đến lãi suất cho vay ngân hàng ở Trung Quốc trong giai đoạn trước tự do hóa
(tháng 1 năm 1995 đến tháng 7 năm 2013) và sau tự do hóa (tháng 8 năm 2013 đến
tháng 12 năm 2017).
▪ Tác giả sử dụng kiểm định hồi quy tự phân phối độ trễ (ARDL) để kiểm tra xem liệu
có mối quan hệ dài hạn giữa lãi suất chính sách tiền tệ và lãi suất cho vay của ngân
hàng hay không. Sau đó, sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để phân tích sự
truyền dẫn lãi suất ngắn hạn từ lãi suất chính sách tiền tệ sang lãi suất cho vay của
ngân hàng trong hai giai đoạn.

5
GIỚI THIỆU
Trường hợp của Trung Quốc rất thú vị vì những lý do sau

 Lãi suất (cả lãi suất  Không giống như các  Chính sách tiền tệ
cho vay và tiền ngân hàng trung ương của Trung Quốc rất
gửi) của tất cả các ở một số quốc gia khác so với các nước
kỳ hạn đều được khác, ngân hàng trung khác
chính phủ kiểm ương ở Trung Quốc
soát chặt chẽ. không độc lập. Hơn
nữa, bốn ngân hàng
quốc doanh đóng vai
trò chủ đạo trong hệ
thống ngân hàng.

6
GIỚI THIỆU
 Bằng chứng của tác giả cho thấy tự do hóa
lãi suất có tác động tích cực đến việc truyền
dẫn chính sách tiền tệ ở Trung Quốc
 Nghiên cứu cho thấy việc bãi bỏ quy định
về lãi suất cũng là một yếu tố quan trọng
đối với tính cứng nhắc của lãi suất.
 Cuối cùng, nghiên cứu có ý nghĩa chính
sách quan trọng và cũng được thế giới bên
ngoài quan tâm. Vì Trung Quốc là nền kinh
tế lớn thứ hai trên thế giới, chính sách tiền
tệ hiệu quả không chỉ quan trọng đối với
nền kinh tế Trung Quốc mà còn đối với nền
kinh tế thế giới.
7
NỀN TẢNG
THỂ CHẾ
Tự do hóa lãi suất huy động và cho vay

 Chính phủ Trung Quốc đã áp dụng một cách tiếp cận rất
thận trọng và dần dần đối với tự do hóa lãi suất

 Khoảng cách giữa lãi suất trần và lãi suất sàn được nới
rộng dần theo thời gian trước khi cuối cùng được xóa bỏ

 Mục tiêu: Trao cho các ngân hàng thương mại nhiều quyền
hơn trong việc định giá tiền gửi và cho vay của họ

9
1. Tự do hóa lãi suất cho vay
Mốc thời gian của quá trình tự do hóa lãi suất cho vay
Bỏ sàn lãi suất
cho vay, lãi suất
Hạ sàn lãi suất cho vay cho vay được tự
Bỏ trần lãi suất trần cho thế chấp xuống 0.7 lần do hoá hoàn toàn
vay điểm cơ bản

1998-2004 8/2006 6/2012

10/2004 10/2008 7/2013

Tăng dần lãi suất trần cho vay Hạ sàn lãi suất cho vay thế chấp Hạ sàn lãi suất cho vay xuống
xuống 0.85 lần điểm cơ bản 0.7 lần điểm cơ bản
2. Tự do hóa lãi suất huy động
Mốc thời gian của quá trình tự do hóa lãi suất huy động

Các NH cung cấp lãi suất Lãi suất trần nâng lên Dỡ bỏ lãi suất
tiền gửi cao tới 110% so 130% so với lãi suất cơ trần huy động
với lãi suất cơ bản bản

2004 2014 05/2015

06/2012 03/2015 23/10/2015

Dỡ bỏ lãi suất sàn huy động Lãi suất trần nâng lên 120% so Lãi suất trần nâng lên 150% so
với lãi suất cơ bản với lãi suất cơ bản
SO SÁNH QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA LÃI SUẤT Ở TRUNG QUỐC
ĐẠI LỤC VÀ BÃI BỎ QUY ĐỊNH VỀ CÁC QUY TẮC LÃI SUẤT Ở
HỒNG KÔNG THUỘC TRUNG QUỐC
Trung Quốc Hồng Kông
Giống nhau Đều áp dụng cách tiếp cận dần dần và thận trọng để duy trì sự ổn định của hệ
thống tài chính
Khác nhau Để chuyển quyền định giá các sản phẩm Khuyến khích cạnh tranh
ngân hàng từ ngân hàng trung ương sang các ngân hàng ở Hồng Kông
ngân hàng bán lẻ thuộc Trung Quốc
PBOC cần tự do hóa không chỉ lãi suất tiền Cơ quan tiền tệ Hồng Kông
gửi và lãi suất cho vay mà còn cả lãi suất cho chỉ cần dỡ bỏ lãi suất trần
vay liên ngân hàng và lãi suất repo trái phiếu, tiền gửi
lãi suất trái phiếu chính phủ
PBOC đặt lãi suất trần tiền gửi bán lẻ trong Cơ quan tiền tệ Hồng Kông
bước đầu tiên, sau đó dần dần nới lỏng giới dần dần gỡ bỏ trần của các
hạn trong bước thứ hai và cuối cùng là loại bỏ sản phẩm tiền gửi khác nhau
giới hạn để tự do hóa hoàn toàn lãi suất tiền trong khoảng thời gian 7 năm
gửi bán lẻ vốn đã mất hơn 15 năm
12
Tác động đến việc truyền tải chính sách tiền tệ sau
khi tự do hóa lãi suất
Ví dụ:
1. Khi PBOC hạ lãi suất chính sách để nới lỏng chính sách tiền tệ, các
ngân hàng thương mại có khả năng hạ lãi suất cho vay bán lẻ xuống
mức thấp hơn hoặc trì hoãn việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay, dẫn
đến truyền dẫn lãi suất không hoàn toàn.
2. Khi PBOC có chính sách tăng lãi suất theo chính sách thắt chặt tiền
tệ, các ngân hàng thương mại có thể tăng lãi suất cho vay của họ một
cách nhanh chóng và triệt để hơn, dẫn đến truyền dẫn lãi suất bất đối
xứng. Nếu đúng như vậy, thì chính sách nới lỏng tiền tệ có thể mất
nhiều thời gian hơn để tác động đến nền kinh tế so với chính sách tiền
tệ thắt chặt.

13
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở TRUNG QUỐC

 PBOC được trao quyền hợp pháp để hoạt động với tư cách
là ngân hàng trung ương của Trung Quốc vào tháng 3 năm
1995.

 Ngoài ra, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm soát tỷ lệ


lạm phát, PBOC cũng được yêu cầu duy trì sự ổn định tiền
tệ. PBOC đã sử dụng các công cụ khác nhau để kiểm soát
cơ sở tiền tệ và điều chỉnh cung tiền trong các khoảng thời
gian khác nhau

14
1/1998:Chính phủ thường xuyên sử dụng lãi 2008–2009:
suất làm công cụ chính sách tiền tệ chính để Để điều chỉnh cung tiền tại các khu vực mục tiêu
thúc đẩy hoặc làm chậm tăng trưởng kinh tế một cách chính xác hơn, PBOC đã đưa ra một
Trước 1994: PBOC ngày càng sử dụng nghiệp vụ thị trường loạt chính sách tiền tệ mới như: Cho vay bổ sung
PBOC cho bốn ngân mở để đạt được các mục tiêu chính sách khác được cam kết (PSL), Cơ sở cho vay tạm thời
hàng chính sách vay trực nhau, chẳng hạn như duy trì tính thanh khoản (TLF), Cơ sở cho vay thường trực (SLF), Cơ sở
tiếp để tăng cơ sở tiền tệ của thị trường tài chính hoặc điều chỉnh lãi suất cho vay trung hạn (MLF) và Hoạt động thanh
theo kế hoạch tín dụng thị trường khoản ngắn hạn (SLO)
ngân hàng quốc gia 1 3
5

4
2
6

Năm 1994
PBOC đã từ bỏ các kế hoạch
tín dụng ngân hàng quốc gia và 23 /10 /2015:
Sau 2008: dự trữ ngoại hối tích lũy nhanh chóng,
gián tiếp điều chỉnh cung tiền PBOC vẫn đặt lãi suất cho
và chính phủ buộc phải bơm thêm nội tệ để hấp
bằng cách sử dụng các công cụ thụ dòng ngoại tệ. PBOC tăng cường sử dụng tỷ lệ vay và tiền gửi chính sách
tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt chuẩn, đây vẫn là yếu tố
dự trữ bắt buộc để điều chỉnh cung tiền và duy trì
buộc, lãi suất chiết khấu và chính quyết định lãi suất
sự ổn định của đồng nội tệ. lãi suất chiết khấu và
hướng dẫn về định hướng tín tiền gửi và cho vay bán lẻ
15 hướng dẫn định hướng cấp tín dụng
dụng
LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT

TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH


TIỀN TỆ Ở TRUNG QUỐC

PHƯƠNG PHÁP LUẬN


Lược khảo lý thuyết
Truyền dẫn lãi suất
▪ Là 1 kênh của của cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ.
▪ Mô tả những thay đổi được truyền đến lãi suất bán lẻ trên thị
trường.
▪ Đặc điểm quan trọng của cơ chế truyền dẫn lãi suất là tập trung
vào lãi suất thực

17
Lược khảo lý thuyết
▪ Bernanke và Gertler 1995 ; Gertler và Gilchrist 1994: sự truyền dẫn
của lãi suất chính sách tới lãi suất cho vay và tiền gửi bán lẻ của ngân
hàng là ngay lập tức và đầy đủ. Giả định này là hợp lý đối với các
quốc gia phát triển như Hoa Kỳ

▪ Chong 2010; Kopecky and van Hoose 2012: Sự truyền dẫn lãi suất
có thể diễn ra chậm chạp, không đầy đủ và bất đối xứng.
▪ Kleimeier and Sander (2006) : các tác động chính sách tiền tệ dự
kiến ​được truyền sang lãi suất bán lẻ nhanh hơn.

18
Lược khảo lý thuyết
Hristov et al. (2014) : Kwapil and Scharler
Nghiên cứu về cuộc khủng (2010) : cho thấy tính
hoảng tài chính năm 2008 không đầy đủ của cơ
đến hiệu quả của việc chế truyền dẫn lãi
truyền tải chính sách tiền suất dài hạn cản trở
tệ trong khu vực đồng ổn định kinh tế vĩ
Euro. Sự suy giảm trong Ciccarone et al. mô. 
việc truyền tải chính sách (2014) : việc truyền
tiền tệ là do những thay tải chính sách tiền
đổi về cơ cấu sau cuộc tệ kém hiệu quả
khủng hoảng. hơn có thể là do
xung đột trong thị
trường lao động và
tín dụng.
19
Truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Trung Quốc
Hiệu quả của việc truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Trung Quốc là không rõ ràng. 
Yang và Shao (2016) Wong và Poon ( 2011 )
cho rằng cạnh tranh thấy rằng việc truyền dẫn
ngân hàng cao hơn làm chính sách tiền tệ có hiệu
suy yếu việc truyền dẫn quả thông qua kênh cho
chính sách tiền tệ thông vay ngân hàng trước cuộc
qua kênh cho vay của khủng hoảng tài chính
ngân hàng.  Chen et al. (2017) cho toàn cầu năm 2008, nhưng
thấy việc truyền dẫn chính bị ảnh hưởng bởi những
sách tiền tệ không hiệu thay đổi đối với kênh giá
quả thông qua kênh cho tài sản sau đó.
vay của ngân hàng.

20
Truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Trung Quốc
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc truyền dẫn chính sách tiền tệ

▪ He et al. (2013) : tỷ giá hối đoái


▪ Wang et al. (2017) : hạn chế vay đối với các doanh nghiệp tư nhân
▪ Fungáčová et al. (2016) : cấu trúc sở hữu của các ngân hàng ảnh hưởng
đến việc truyền dẫn chính sách tiền tệ thông qua kênh cho vay của ngân
hàng.
▪ Hou and Wang (2013) : việc truyền dẫn thắt chặt chính sách tiền tệ bằng
cách điều chỉnh dự trữ bắt buộc sẽ kém hiệu quả hơn khi mức độ thị
trường hóa ngân hàng được cải thiện.

21
Truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Trung Quốc
Bối cảnh truyền dẫn lãi suất ở Trung Quốc

▪ He and Wang (2012) : lãi suất thị trường nhạy


cảm hơn với những thay đổi trong lãi suất chính Không xem xét mối quan hệ
giữa lãi suất chính sách và lãi
sách và ít phản ứng hơn với hoạt động thị trường
suất cho vay ngân hàng và
mở. không xem xét tác động của
▪ Jin et al. (2014) : Kiểm tra tác động truyền dẫn tự do hóa lãi suất đến hiệu
của lãi suất ngân hàng bán lẻ đến lãi suất liên quả truyền dẫn của lãi suất
ngân hàng và nhận thấy rằng cả tác động truyền chính sách tiền tệ.
dẫn ngắn hạn và tốc độ điều chỉnh đều không đối
xứng.

▪ Liu et al. (2018) thấy rằng hiện tượng truyền dẫn lãi suất kém
hoàn thiện hơn sau khi tự do hóa lãi suất.
22
Phương pháp luận

23
Kiểm tra giới hạn ARDL
Kiểm tra xem liệu có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa lãi suất chính sách và lãi suất
cho vay ngân hàng hay không

▪Biến phụ thuộc ∆y t : sự thay đổi lãi suất cho vay của ngân hàng trong thời kỳ t . 

▪Biến độc lập, ∆y t  -  p : sự thay đổi của lãi suất cho vay với độ trễ p chu kỳ. 

▪∆x t : sự thay đổi của lãi suất chính sách tại thời kỳ t trong khi 

▪∆x t  -  q : sự thay đổi của lãi suất chính sách với độ trễ của q thời kỳ. 

▪y t  − 1 : lãi suất cho vay của ngân hàng ở thời kỳ t  − 1

▪x t  − 1 :lãi suất chính sách trong cùng thời kỳ. 


24
Kiểm tra giới hạn ARDL
Mô hình ARDL có một số ưu điểm rõ ràng so với mô hình hiệu chỉnh
sai số ( ECM). 
▪ ECM giả định chuỗi phải có cùng thứ tự tích hợp
▪ Mô hình ARDL hoạt động khi một số chuỗi là tĩnh
▪ ARDL hiệu quả hơn khi sử dụng một mẫu nhỏ trong phân tích
thực nghiệm

25
Kiểm tra giới hạn ARDL
▪ Giả thuyết vô hiệu là θ 0  =  θ 1  = 0, tức là không có mối quan hệ lâu dài.
▪ Nếu giả thuyết không bị bác bỏ, chúng ta hồi quy y t  − 1 trên x t  − 1 và xác
định số hạng dư z t  − 1 như sau:

▪ Chúng ta sử dụng số dư z t  - 1 để thay thế θ 0 y t  - 1  +  θ 1 x t  - 1 trong phương


trình. ( 1 ) và loại bỏ hằng số để được mô hình ECM như sau:

26
Quy trình thực hiện mô hình:

Sử dụng các tương Kiểm tra tính ổn


Sử dụng tiêu chí
quan nối tiếp cho định: xem xét các
AIC để xác định
các lỗi của mô nghiệm nghịch
độ trễ tối
hình để xác định đảo của phương
đa p và q trong
các giá trị độ trễ trình đặc trưng
Mô hình (3)
của p và q liên quan

27
Kiểm tra giới hạn ARDL
Quy trình thực hiện mô hình:
▪ Thực hiện kiểm tra ràng buộc ARDL để kiểm tra xem các hệ số θ 0 và θ 1 trong
phương trình (1) đều khác 0 có ý nghĩa thống kê.

▪ Đầu tiên, tác giả áp đặt hạn chế θ 0  =  θ 1  = 0 và sử dụng kiểm định Wald cho
phương trình giới hạn để tìm cả thống kê F và bậc tự do. 
▪ Sử dụng thống kê F để xác định mức ý nghĩa đối với mối quan hệ dài hạn giữa
lãi suất huy động chính sách và lãi suất cho vay bán lẻ.

28
Tác động của tự do hoá lãi suất

Điều chỉnh
Dài hạn Ngắn hạn
bất đối xứng

29
Tác động của tự do hoá lãi suất trong mối quan
hệ dài hạn
Để kiểm tra xem tự do hóa lãi suất có ảnh hưởng đến mức độ truyền dẫn dài hạn
từ lãi suất chính sách kỳ hạn một năm sang lãi suất cho vay của các ngân hàng
thương mại, chúng tôi xác định biến giả D = 1.

Thêm biến giả vào mô hình hồi quy cân bằng dài hạn và sửa đổi Mô hình (2) như
sau :

▪ Hệ số λ 0 thể hiện sự khác biệt trong các lần tăng giá trước và sau khi tự do hóa
lãi suất. 
▪ Hệ số λ 1 thể hiện sự thay đổi trong truyền dẫn lãi suất dài hạn trước và sau khi
tự do hoá lãi suất.

30
Tác động của tự do hoá lãi suất trong mối
quan hệ ngắn hạn

Thêm biến giả vào Mô hình ECM (3) và sửa đổi nó như sau:

Hệ số từ ω 0 đến ω q thể hiện sự khác biệt trong truyền dẫn lãi suất ngắn hạn
trước và sau khi tự do hóa lãi suất.
Tác giả sử dụng cách tiếp cận từ chung đến cụ thể để chọn số lượng độ trễ.

31
Tác động của tự do hoá lãi suất đối với
điều chỉnh đối xứng
Phân biệt giữa số dư dương và âm:
▪ Xác định như  z t  − 1  khi z t  − 1 dương và bằng 0. Đo lường tốc độ điều chỉnh
giảm khi lãi suất cho vay ở trên mức cân bằng của nó.
▪ Xác định như z t  − 1 khi z t  − 1 âm và bằng 0. Đo lường tốc độ điều chỉnh tăng
khi lãi suất cho vay ở dưới mức cân bằng của nó.

32
Tác động của tự do hoá lãi suất đối với điều chỉnh
đối xứng

▪ π 1 đo tốc độ điều chỉnh giảm khi lãi suất cho vay cao hơn mức cân bằng trước tự
do hóa.
▪ π 1  +  π 3 đo tốc độ điều chỉnh giảm sau tự do hóa.
▪ π 2 đo tốc độ điều chỉnh tăng khi lãi suất cho vay thấp hơn mức cân bằng trước
khi tự do hóa.
▪ Khi π 2  +  π 4 đo tốc độ điều chỉnh tăng sau khi tự do hóa.
▪ Sử dụng kiểm định Wald: Việc bác bỏ giả thuyết không có nghĩa là có sự truyền
dẫn lãi suất bất đối xứng trước khi tự do hóa.
▪ Kiểm tra giả thuyết vô hiệu của π 1  +  π 3  =  π 2  +  π 4 . Việc bác bỏ giả thuyết
33
DỮ LIỆU VÀ KẾT
QUẢ THỰC NGHIỆM

Dữ liệu được thu thập bao gồm: chuỗi thời gian
hàng tháng của lãi suất chính sách một năm từ
trang web của PBOC (Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốc) và lãi suất cho vay ngắn hạn (từ 1
năm trở xuống) từ trang web ICBC (Ngân hàng
Công thương Trung Quốc). Thời gian lấy mẫu là
từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2017.
Số quan sát là 276.

35
Panel A báo cáo số
liệu thống kê tóm tắt
cho cả 2 chuỗi. Có thể
nhận thấy sự bất đối
xứng lớn trong khoản
thời gian lấy mẫu, cho
thấy chính phủ thận
trọng hơn trong việc
thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ.

Bảng B báo cáo ma trận tương quan giữa lãi suất chính sách và lãi suất cho vay. Kết quả cho thấy
mối liên hệ của họ là tích cực và mạnh mẽ ở mức 98%.

36
Panel C báo cáo ma trận tương quan cho sự khác biệt đầu tiên của họ. Hệ số là 24%.
ARDL test (Mô hình tự hồi quy phân phối trễ):

Trong mô hình hồi quy,


độ trễ thời gian p và q
đều bằng 3. Panel B báo
cáo kết quả của bài kiểm
tra Giới hạn. F-statistic là
4,21 và có ý nghĩa thống
kê ở mức 10%. Kết quả
chỉ ra rằng lãi suất chính
sách và lãi suất cho vay
bán lẻ đồng liên kết với
nhau và do đó có mối
quan hệ trong dài hạn.

37
Bảng 3 báo cáo kết quả của Mô hình nghiên cứu mối quan hệ dài hạn giữa
lãi suất chính sách kỳ hạn một năm và lãi suất cho vay của ngân hàng.
Kết quả phân tích dài hạn trên cho thấy tự do hóa lãi suất có tác động tích
cực đến việc cải thiện hệ số dẫn truyền lãi suất. Tự do hóa cũng có tác động
tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận ròng và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng. Bằng chứng cho thấy việc truyền dẫn chính sách tiền tệ
trở nên hiệu quả hơn sau khi tự do hóa.

38
Bảng 4 báo cáo kết quả của Mô hình nghiên cứu mối quan hệ ngắn hạn giữa lãi suất
chính sách và lãi suất cho vay bán lẻ, tức là các động lực ngắn hạn.
Bằng chứng trên chỉ ra rằng sự truyền dẫn ngắn hạn nhanh hơn và đầy đủ hơn sau
khi tự do hóa lãi suất. Bằng chứng phù hợp với phân tích dài hạn và ủng hộ quan
điểm cho rằng tự do hóa lãi suất có tác động tích cực đến hiệu quả của việc truyền
dẫn chính sách tiền tệ.
39
Bảng 6 báo cáo kết quả của Mô hình thử nghiệm bổ sung để kiểm tra xem tự do hóa lãi
suất có ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh tăng và giảm hay không
40
THẢO LUẬN
▪ Phát hiện cho thấy rằng sau khi ▪ Trong quá trình tự do hóa lãi
tự do hóa, truyền dẫn lãi suất dài suất, chính phủ đã áp dụng
hạn hoàn thiện hơn và truyền dẫn một loạt chính sách hoặc quy
ngắn hạn nhanh hơn và hoàn định dẫn đến sự ra đời của
thiện hơn nhiều ngân hàng thương mại
và các tổ chức tài chính
(Wang 2016)

▪ Luật Ngân hàng Thương mại của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được
ban hành năm 1995, mở đường cho việc phát triển các ngân hàng
ngoài sở hữu nhà nước trong hệ thống tài chính của Trung Quốc

42
 Năm 1995: ban hành Luật Ngân hàng Thương mại của
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

 Năm 1994: ba ngân hàng chính sách được thành lập

 Năm 1997: PBOC đã ban hành 3 quy định quan trọng và

Chính phủ đã thực hiện nhiều loại chính sách khác nhau để
giúp 12 ngân hàng cổ phần quốc gia vượt qua cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á năm 1997

 Năm 2002: PBOC đã ban hành Hướng dẫn về Quản trị

Ngân hàng Cổ phần và Hướng dẫn về Thành viên Hội đồng


Quản trị Độc lập và Kiểm soát viên ngoài của Ngân hàng Cổ
phần

 Năm 2006: ban hành Quy định về các chi nhánh ngoài khu

vực thành phố của ngân hàng thương mại


43  Năm 2007: Năm 2007, Ủy ban Điều tiết Ngân hàng Trung
 Năm 2012: CBRC đã ban hành Ý kiến thực hiện về khuyến khích
và hướng dẫn vốn tư nhân vào ngành ngân hàng

 Năm 2008: CBRC và PBOC ban hành Hướng dẫn thành lập các
công ty cho vay nhỏ
 Năm 2009: CBRC ban hành Quy định tạm thời về cải cách các
công ty cho vay nhỏ và thành lập ngân hàng nông thôn
 Năm 2010: chính phủ ban hành Một số ý kiến của Hội đồng Nhà
nước
 Năm 2012: CBRC ban hành Ý kiến thực hiện về khuyến khích và
hướng dẫn vốn tư nhân vào ngành ngân hàng
 Sau năm 2013: iFinance (tài chính điện tử) đã phát triển nhanh
chóng và ngày càng trở nên quan trọng trong lĩnh vực tài chính
của Trung Quốc.

Chính phủ Trung Quốc đã chuyển đổi thành công
các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thành các
công ty đại chúng, làm cải thiện hiệu quả hoạt
động của họ.

Chính phủ cũng đã thành công trong việc nâng cao


khả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng bằng
cách thiết lập 5 tầng lớp ngân hàng thương mại.

45
KẾT LUẬN
46
 Sự truyền dẫn dài hạn và ngắn hạn từ lãi suất chính sách sang lãi suất
cho vay bán lẻ trở nên nhanh hơn và hoàn thiện hơn sau quá trình tự do
hóa lãi suất

 Kết quả chỉ ra rằng cải cách hệ thống tài chính của Trung Quốc đã thành
công nâng mức độ cạnh tranh của ngành ngân hàng

47

You might also like