You are on page 1of 29

CÔNG NGHỆ ENZYME VÀ ỨNG

DỤNG
ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ ENZYME TRONG RƯỢU

GVHD: TS. Mai Thị Ngọc Lan Thanh

Thành viên:
Nguyễn Thị Ngọc Linh
Lê Yến Ngọc
Nguyễn Thanh Nhã
Đoàn Kì Duyên
Nguyễn Thanh Ngân
Nội dung

01 02 03 04

SACCHAROMYCE ENZYME PHƯƠNG TIỆN VÀ KẾT QUẢ


S CEREVISIAE AMYLASE PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NGHIÊN CỨU
1 SACCHAROMYCES CEREVISIAE

Saccharomyces cerevisiae là một chủng nấm


men thuộc một trong 5 loài trong giới vi sinh vật
có kích thước cực kì nhỏ đến nhỏ theo thứ tự:
virus, vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, và tảo. Là
một sinh vật đơn bào, Saccharomyces cerevisiae
là một phần của giới nấm.
ỨNG DỤNG

Sản xuất rượu Sản xuất bia Sản xuất bánh mì


2 ENZYME AMYLASE

- Amylase là enzyme thủy phân, xúc tác phân giải liên kết α – 1,4 hay 1,6
glucoside trong phân tử polysaccharide với sự tham gia của nước.
- Amylase là một trong những nhóm enzyme được ứng dụng rộng rãi nhất
trong ngành công nghiệp thực phẩm; trong đó 2 enzyme được sử dụng
nhiều nhất là glucoamylase (GA) chiếm 26% và amylase chịu nhiệt chiếm
24% lượng amylase trên toàn thế giới.
Cơ chế

- Loại enzym này có thể nhanh chóng thủy phân tinh bột và các

khóa α -1, 4-Glucoside trong dextrin để làm giảm độ nhớt của

tinh bột hồ hóa và tạo ra dextrin chuỗi ngắn với độ dài khác nhau

và lượng nhỏ oligosaccharid.


Ứng dụng:
- Công nghệ sản xuất rượu bia, công nghệ thực phẩm…đặc biệt là trong lĩnh vực
sản xuất bia
+ Amylase được sử dụng để đường hóa tinh bột thành maltose, glucose dung
làm cơ chất cho quá trình lên men bia.
+ Trong công nghiệp sản xuất rượu bia
+ Trong công nghiệp sản xuất tương, mạch nha, siro,…
+ Trong sản xuất bánh mì, làm cho bánh nở xốp thơm ngon hơn.
3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Phương tiện


- Nguyên liệu: lúa, gạo, men rượu thị trường và dòng nấm men
Saccharomyces cerevisiae đã được phân lập, thử nghiệm và tuyển
chọn trong nghiên cứu của Dung et al. (2006).
- Hóa chất: dùng trong phân tích hoạt tính enzyme amylase và nuôi
cấy nấm men.
- Môi trường: RBC Agar, Merck, PG , PGA và PGY.
2.2Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thu thập men rượu thị trường và xác định mật số nấm men và nấm
mốc
HAQ
HAQ

24 giờ
QM
QM

Môi trường RBC


Mẫu rượu HA
HA Môi trường RBC Agar
Agar
48 giờ Ủ 30OC

DDT
DDT
72 giờ

LC
LC
Chú thích: Men rượu hải anh quan (HAQ), quang minh (QM),
hoàng anh (HA), dung-đức thành (DĐT) và linh chi (LC)
2.2.2. Phân lập và đánh giá sơ bộ hình thái các dòng nấm men
Môi trường RBC Agar
Cấy chuyền nhiều lần
Môi trường PGA

Ủ 30OC
Thu được khuẩn lạc thuần nhất

Xác định

Độ ròng Hình thái nấm men

Các dòng thuần trữ trên môi trường thạch


nghiêng PGA ở 40OC 
Các dòng thuần
 

2.2.3 So sánh và tuyển  


Kiểm tra khả năng lên men đường glucose
Sau 24h
chọn nấm men có khả  
Phát triển sinh khối
môi trường PGY ở 30oC
 
năng lên men ethanol 1ml dung dịch nấm men được chủng vào chai Durham chứa 9ml
dung dịch glucose 2%
mạnh Lắc đều
  ủ ở 30oC
Chiều cao cột khí CO2

6h 8h 10h 12h 14h

Chọn 5 dòng nấm men tốt nhất

Dịch sinh khối nấm men (1ml) được chủng vào 100ml dung dịch
glucose 20%
ủ ở 30oC
 
Theo dõi lượng bọt khí sinh ra

6h 8h 10h 12h 14h

Đo cồn sau 48 giờ lên men

Lặp lại 3 lần


2.2.4. Xác định hoạt tính enzyme amylase trong mầm lúa và bánh men
2.2.5. Sản xuất men rượu gồm nấm men và enzyme amylase
100ml dịch sinh khối nấm men
Ủ 16h trong môi trường PG

100g bột gạo


( sấy 100ºC và để nguội)
Dd muối khoáng + 1% glucose + 1% lactose 
tạo ẩm 40%
Hỗn hợp
Cho vào bọc, xom lỗ, ủ 30ºC, 24h

Thu hoạch và sấy khô 42ºC

Xay nhỏ

Bột men
Sơ đồ 1: Làm men thuần thuần
Lúa lên
mầm

Sấy khô

40 - 42oC trong 24 giờ

Nghiền
thành bột

Sơ đồ 2: Bột lúa chứa enzyme


Bột nấm men thuần và bột mầm
lúa (tỷ lệ khác nhau)

Bột men

Trữ trong túi nhựa hàn kín miệng

Bảo quản nhiệt độ phòng

Sơ đồ 3: Sản xuất men rượu gồm nấm men và enzyme amylase


2.2.6. Khảo sát khả năng lên 50g gạo
men của bột men thành phẩm
Ngâm

Hấp cách thủy 100oC, 1


giờ

Để nguội 40-45oC

Chan nước (sau 1 ngày ủ


Trộn men
30oC)

Lên men 7 ngày Lên men 6 ngày

Chưng cất và thu rượu thành


phẩm
2.2.7. Phương pháp phân tích thống kê

Các số liệu được xử lý bằng phần mềm MicroSoft


Excel 2003 và thống kê bằng chương trình
StatGraphics version 3.0.
4 2.KẾT QUẢ THẢO LUẬN

3.1. Xác định mật số nấm men, nấm mốc và phân lập nấm men

- 5 loại bánh men: có nấm mốc và nấm men khá cao


+ Nấm mốc 5,93 - 7,61 log cfu/g
+ Nấm men 49 - 10,23 log cfu/g

Bánh men có bổ sung enzyme vẫn có mật độ nấm mốc  nấm mốc có vai trò
quan trọng trong quá trình lên men
Các khuẩn lạc nấm men được cấy chuyền nhiều lần trên môi trường PGA cho đến khi đạt
được độ thuần nhất. Kết quả phân lập được 26 dòng nấm men, trong đó gồm có:

Loại men Kết quả


Men Quang Minh 8
Men Hoàng Anh 6
Men Linh Chi 5
Men Hải Anh Quang 4
men Dung - Đức Thành 3

 Các dòng nấm men có nhiều hình dạng khác nhau

Hình 1: Hình dạng tế bào nấm men


đã được phân lập
3.2. So sánh khả năng lên men và tuyển chọn dòng nấm men có hoạt
tính caoates Principles

chiều cao cột


10 dòng phân lên men sớm
6 6giờ
giờ khí từ 2,2 -
lập và mạnh
2,58cm

Hầu hết các dòng nấm men đều cho thấy kết quả
chiều cao cột khí trong chuông Durham
Y2LC (3,73cm), Y2DĐT

các dòng nấm men lên men sớm và (3,58cm), Y3HA (3,25cm),
14 giờ
có cột khí cao nhất mạnh Y1QM (3,23cm) và Y2HAQ

(3,17cm).

Năm dòng nấm men sơ tuyển này được sử dụng để


so sánh khả năng lên men với dòng men S.
cerevisiae.
Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng mẫu tự thì không khác biệt ở
mức độ ý nghĩa 5%.
3.3. Xác định hoạt tính enzyme amylase trong quá trình lên mầm lúa
Kết quả ở hình 2 cho thấy hoạt tính enzyme trong mầm lúa tăng dần
trong 4 ngày ủ đầu tiên và đạt giá trị cao nhất 9,0 U/g vào ngày thứ 4,
sau đó giảm dần.
3.4. Khả năng lên men của bột men rượu gồm nấm men
và enzyme amylase
Khảo sát ở 3 tỷ lệ phối trộn tương ứng là 1:3; 1:4 và 1:5 với 2 phương pháp lên
men khác nhau. Các mẫu thí nghiệm đánh giá lượng bọt khí CO2 sinh ra sau mỗi
12 giờ trong 3 ngày và đo độ cồn sau 7 ngày..

Hình 3: Lượng bọt khí CO2 sinh ra trong quá trình lên men
- Lượng bọt khí sinh ra nhiều ở 12 và 24 giờ cho thấy
enzyme phát huy tác dụng tốt và nấm men cũng thích
nghi với phương thức này.
KẾT QUẢ - Trong đó tỷ lệ 1:4 cho kết quả bọt khí tương đối cao
sau 12 giờ chan nước.
Ghi chú B1: chan nước trực tiếp sau khi trộn men; B2:
chan nước 1 ngày sau khi trộn men và ủ.
Ở nghiệm thức B1 sau 7 ngày lên men sản phẩm có mùi
khó chịu và chua, chứng tỏ đã xảy ra quá trình lên men
lactic sau quá trình lên men rượu

KẾT QUẢ

Nghiệm thức B2 sau 6 ngày chan nước có hương cơm


rượu đặc trưng, nhưng lượng cơ chất chưa được sử
dụng hết và lượng dịch lên men sinh ra không nhiều.
KẾT LUẬN
• Khả năng lên men rượu của 26 dòng phân lập từ 5 loại men thị trường được
xác định và so sánh với khả năng lên men của nấm men S. cersvisiae.
• Bột men rượu gồm tổ hợp nấm men S. cersvisiae và enzyme amylase đã
được sản xuất bằng cách phối trộn bột mầm lúa và bột men thuần ở 3 tỷ lệ
khác nhau (1:3, 1:4 và 1:5).
• Phương thức lên men thích hợp hơn được thể hiện khi chan nước 1 ngày
sau chủng giống vả ủ.
• Nguồn enzyme amylase có khả năng được sử dụng thay thế nguồn giống
nấm mốc trong quá trình đường hóa. Tuy nhiên, khả năng lên men rượu của
bột men ở 3 tỷ lệ này không có khác biệt ý nghĩa và nồng độ cồn sinh ra
chưa cao, vì thế cần được tiếp tục nghiên cứu ở các tỷ lệ phối trộn khác
nhau, cũng như nên thử nghiệm so sánh với bột men rượu gồm tổ hợp nấm
mốc và nấm men trong quá trình lên men rượu.

You might also like