You are on page 1of 47

THUẾ

VÀ HỆ THỐNG
THUẾ VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Ngọc Thụy Vy
Bộ môn Nghiệp vụ
nguyenngocthuyvy.cs2@ftu.edu.vn
0909251889
CHƯƠNG 6A
THUẾ NHÀ THẦU
FOREIGN CONTRACTOR TAX
MỤC TIÊU CHƯƠNG 6A
i. Hiểu khái niệm, nguồn gốc và những đặc điểm cơ bản của thuế nhà
thầu.
ii. Tổng hợp và phân tích được vai trò của thuế nhà thầu.
iii. Xác định được đối tượng chịu thuế và không chịu thuế nhà thầu theo
quy định hiện hành của Việt Nam.
iv. Xác định được suất thuế nhà thầu hiện hành của Việt Nam.
v. Xác định được đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định hiện hành
của Việt Nam.
vi. Hiểu và vận dụng được phương pháp tính thuế nhà thầu theo quy định
hiện hành của Việt Nam.
vii. Hiểu được các ưu đãi về thuế nhà thầu
viii. Xác định được đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định hiện hành
của Việt Nam.
ix. Hiểu và biết cách kê khai và nộp thuế nhà thầu theo quy định hiện
hành của Việt Nam.
NỘI DUNG CHƯƠNG 6A
6A.1. • Tổng quan về thuế nhà thầu

6A.2. • Phạm vi áp dụng

6A.3. • Căn cứ tính thuế

6A.4. • Phương pháp tính thuế


HỆ THỐNG VBPL VỀ THUẾ NHÀ THẦU

Số Tên văn bản Ngày hiệu lực

Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực


hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
103/2014/TT-BT nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc 01/10/2014
C có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành
6A.1. Tổng quan về thuế NTNN
 Nếu doanh nghiệp nước ngoài có chi nhánh/công ty con đăng ký tại
Việt Nam thực hiện việc cung cấp HHDV cho tổ chức/cá nhân tại Việt
Nam thì doanh nghiệp nước ngoài này sẽ là đối tượng nộp thuế
TNDN và thuế GTGT.
 Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài không có chi nhánh/công ty
con đăng ký tại Việt Nam, khi này về mặt pháp lý, doanh nghiệp nước
ngoài không hiện diện ở Việt Nam và do vậy doanh nghiệp sẽ không
thuộc đối tượng nộp thuế TNDN và GTGT.
 Tương tự là trường hợp các nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa-
dịch vụ cho tổ chức/cá nhân tại Việt Nam
 Vì lý do này thuế nhà thầu nước ngoài (Foreign Contractor Tax –
FCT) được thiết lập để có thể thu thuế trên phần thu nhập và giá trị
gia tăng mà cá nhân/doanh nghiệp nước ngoài thực hiện tại Việt
Nam.
 Thuế FCT gồm hai thành phần chính là thuế GTGT và thuế thu nhập
(thuế TNDN trong trường hợp nhà thầu nước ngoài là doanh nghiệp
và thuế TNCN trong trường hợp nhà thầu nước ngoài là cá nhân).
6A.2. Phạm vi áp dụng

Đối tượng
Đối tượng Các loại thuế
không áp
áp dụng áp dụng
dụng

Người Đối tượng


nộp thuế chịu thuế
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Nhà thầu nước ngoài:
 Tổ chức nước ngoài (có hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam)
 Cá nhân nước ngoài (là đối tượng cư trú hoặc không là đối
tượng cư trú tại Việt Nam)
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Gồm 05 nhóm:
a. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả
thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá
nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ
nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà
thầu.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Gồm 05 nhóm:
b.
b1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam
theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu
nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá
nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường
hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài)
b2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hóa
tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng
của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người
bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt
Nam.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Gồm 05 nhóm:
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn
bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch
vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ
sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu
trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng
dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn
định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả
trường hợp ủy quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực
hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc
bán hàng hóa tại Việt Nam.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Gồm 05 nhóm:
d. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân
Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng
đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
e. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng
hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo
pháp luật về thương mại.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Ví dụ:
Doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh
nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng
cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại
chỗ theo quy định của pháp luật).
Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh
nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng thuế
nhà thầu nước ngoài và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai,
khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Ví dụ:
Doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với
doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao
hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo
hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật).
Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh
nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng thuế
nhà thầu nước ngoài và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai,
khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại
Thông tư này.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Ví dụ:
Doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua
vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp
nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định
doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp
tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo
quy định của pháp luật).
Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho
Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công
cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp
dụng thuế nhà thầu nước ngoài.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.1. Đối tượng áp dụng
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc ủy quyền thực
hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp
thị, quảng cáo...) cho Doanh nghiệp Việt Nam B.
Trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao
cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi
phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho Doanh
nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá
cung ứng dịch vụ.
Khi này doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước
ngoài.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.2. Đối tượng không áp dụng
Gồm 05 trường hợp
a. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy
định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.2. Đối tượng không áp dụng
Gồm 05 trường hợp
b. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức,
cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam.
 Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm,
chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa
khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm chi phí, rủi ro liên
quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về
đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có
kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
 Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi
phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu
Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến
việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường
hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là
trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.2. Đối tượng không áp dụng
Gồm 05 trường hợp
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và
tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở
Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam.
Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở
Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng Hongkong là dịch
vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng
chịu thuế tại Việt Nam.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.2. Đối tượng không áp dụng
Gồm 05 trường hợp
d. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho
tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
 Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu
bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền
dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo.
 Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet).
 Xúc tiến đầu tư và thương mại.
 Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
 Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến).
 Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam
với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.2. Đối tượng không áp dụng
Gồm 05 trường hợp
d. Ví dụ:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện
dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo
này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu
nước ngoài.
Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ
tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này
thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.2. Đối tượng không áp dụng
Gồm 05 trường hợp
d. Ví dụ:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để
nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại Trường Đại học B của Singapore
thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối tượng áp dụng
thuế nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của
Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt Nam tại Việt
Nam theo hình thức học trực tuyến thì dịch vụ đào tạo trực tuyến của trường
Đại học B thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.2. Đối tượng không áp dụng
Gồm 05 trường hợp
e. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD)
làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh,
chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.3. Người nộp thuế
Gồm 02 trường hợp
a. Bên nước ngoài
Nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam.
 Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác
đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu
phụ.
 Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập
cá nhân.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.3. Người nộp thuế
Gồm 02 trường hợp
b. Bên Việt Nam
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng
ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất
kinh doanh:
 mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
 mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều
khoản thương mại quốc tế (Incoterms);
 thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam.
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.3. Người nộp thuế
Thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
Đối với các giao dịch mà các cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa và dịch vụ từ
các nhà cung cấp nước ngoài hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và kinh
doanh dựa trên nền tảng số (“nhà thầu nước ngoài hoạt động thương mại điện
tử”), ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải:
 Hàng tháng khấu trừ và nộp thuế thay cho các nhà thầu nước ngoài hoạt
động thương mại điện tử nếu các nhà thầu này không đăng ký nộp thuế tại
Việt Nam.
 Tổng cục Thuế sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan khác để xác
định danh tính và địa chỉ trang web của các nhà thầu nước ngoài hoạt
động thương mại điện tử không đăng ký thuế tại Việt Nam và thông báo
cho ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
 Hàng tháng theo dõi các khoản thanh toán được chuyển cho nhà thầu nước
ngoài hoạt động thương mại điện tử và cung cấp dữ liệu này cho Tổng cục
Thuế nếu các cá nhân ở Việt Nam sử dụng các phương thức thanh toán mà
theo đó việc khấu trừ không thể thực hiện được (ví dụ: thanh toán bằng thẻ
tín dụng).
6A.2. Phạm vi áp dụng
6A.2.4. Các loại thuế áp dụng

Thuế GTGT
Thuế nhà thầu
Thuế TNDN
nước ngoài
Thuế TN
Thuế TNCN
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp
trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.
 Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp
tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
 Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp
ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức:
 điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam.
 việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam
như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ
khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp
dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch
vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp
hàng hóa.
Giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy
định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy
định về thuế NTNN.
Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá
trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí)
thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết
bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài.
Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị
là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế
suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành,
bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp
đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính
trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy
móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị
hợp đồng (100 triệu USD).
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết
bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài.
Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị
là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế
suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành,
bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp
đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính
trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy
móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị
hợp đồng (100 triệu USD).
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là thu nhập phát sinh từ:
 hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa;
 cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức:
 điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam.
 việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt
Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến
thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo
hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung
cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí),
kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không
nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa.
Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
Ví dụ:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị
cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài.
Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT),
bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng
dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác
định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị
nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu
USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy
móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp
đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình
thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ không
phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
 Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển
nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển
nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
 Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức
nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm.
 Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
 Thu nhập từ Lãi tiền vay.
 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
 Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
 Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
6A.4. Phương pháp tính thuế

Phương pháp
tỷ lệ Ph
áp ươ
ph hỗ ng
n g trừ n
ươ u hợ phá
h h ấ p p
P k
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.1. Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ:
 Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để
xác định thu nhập chịu thuế.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.1. Phương pháp khấu trừ
Nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ
khai thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam.
NTNN có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
 Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại
Việt Nam;
 Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng
nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; và
 Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và
được cấp mã số thuế.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.1. Phương pháp khấu trừ
 Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa
phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng.
 Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có
một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực
hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng ký.
 Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận
thuần.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ:
 Nộp thuế GTGT theo tỷ lệ tính trên doanh thu.
 Nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên doanh thu.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
 NTNN nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký
khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT.
 Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo
các tỷ lệ được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế.
 Các tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào hoạt động do NTNN thực hiện.
 Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt
Nam.
 Việc kê khai thuế NTNN theo phương pháp ấn định tỷ lệ của Nhà
thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác,
thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí được quy định riêng.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Một vài tỷ lệ thuế NTNN ấn định được tóm tắt dưới đây:
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Một vài tỷ lệ thuế NTNN ấn định được tóm tắt dưới đây:
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Ghi chú:
(1) Thuế GTGT sẽ được miễn khi hàng hóa được miễn thuế NTNN -
GTGT hoặc thuế GTGT đã được nộp ở khâu nhập khẩu.
(2) Hàng hóa và dịch vụ cung cấp bởi các nhà thầu nước ngoài trong
lĩnh vực dầu khí chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Một số hàng hóa và
dịch vụ có thể áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% hoặc miễn thuế GTGT.
(3) Thuế suất thuế GTGT đối với vận tải quốc tế là 0%.
(4) Bản quyền phần mềm máy tính, chuyển giao công nghệ, chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm quyền tác giả và quyền sở hữu công
nghiệp) thuộc diện miễn thuế GTGT. Các loại hình bản quyền khác có
thể phải chịu thuế GTGT.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.3. Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp:
 Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên doanh thu.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.3. Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp cho phép NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (tức là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ), nhưng nộp thuế TNDN theo các tỷ lệ ấn định tính trực
tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.
NTNN muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng đủ những
điều kiện sau:
 Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
 Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; và
 Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế
toán và hướng dẫn của Bộ tài chính.

You might also like