Professional Documents
Culture Documents
Thuế Và Hệ Thống Thuế Việt Nam - Chap 6A - FCT
Thuế Và Hệ Thống Thuế Việt Nam - Chap 6A - FCT
VÀ HỆ THỐNG
THUẾ VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Ngọc Thụy Vy
Bộ môn Nghiệp vụ
nguyenngocthuyvy.cs2@ftu.edu.vn
0909251889
CHƯƠNG 6A
THUẾ NHÀ THẦU
FOREIGN CONTRACTOR TAX
MỤC TIÊU CHƯƠNG 6A
i. Hiểu khái niệm, nguồn gốc và những đặc điểm cơ bản của thuế nhà
thầu.
ii. Tổng hợp và phân tích được vai trò của thuế nhà thầu.
iii. Xác định được đối tượng chịu thuế và không chịu thuế nhà thầu theo
quy định hiện hành của Việt Nam.
iv. Xác định được suất thuế nhà thầu hiện hành của Việt Nam.
v. Xác định được đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định hiện hành
của Việt Nam.
vi. Hiểu và vận dụng được phương pháp tính thuế nhà thầu theo quy định
hiện hành của Việt Nam.
vii. Hiểu được các ưu đãi về thuế nhà thầu
viii. Xác định được đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định hiện hành
của Việt Nam.
ix. Hiểu và biết cách kê khai và nộp thuế nhà thầu theo quy định hiện
hành của Việt Nam.
NỘI DUNG CHƯƠNG 6A
6A.1. • Tổng quan về thuế nhà thầu
Đối tượng
Đối tượng Các loại thuế
không áp
áp dụng áp dụng
dụng
Thuế GTGT
Thuế nhà thầu
Thuế TNDN
nước ngoài
Thuế TN
Thuế TNCN
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp
trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp
tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp
ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức:
điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam.
việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam
như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ
khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp
dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch
vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp
hàng hóa.
Giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy
định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy
định về thuế NTNN.
Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá
trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí)
thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết
bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài.
Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị
là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế
suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành,
bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp
đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính
trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy
móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị
hợp đồng (100 triệu USD).
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết
bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài.
Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị
là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế
suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành,
bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp
đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính
trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy
móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị
hợp đồng (100 triệu USD).
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là thu nhập phát sinh từ:
hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa;
cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức:
điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam.
việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt
Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến
thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo
hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung
cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí),
kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không
nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa.
Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
Ví dụ:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị
cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài.
Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT),
bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng
dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác
định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị
nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu
USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy
móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp
đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình
thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ không
phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
6A.3. Căn cứ tính thuế
6A.3.2. Đối tượng chịu thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển
nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển
nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức
nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm.
Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
Thu nhập từ Lãi tiền vay.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
6A.4. Phương pháp tính thuế
Phương pháp
tỷ lệ Ph
áp ươ
ph hỗ ng
n g trừ n
ươ u hợ phá
h h ấ p p
P k
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.1. Phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ:
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để
xác định thu nhập chịu thuế.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.1. Phương pháp khấu trừ
Nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ
khai thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam.
NTNN có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại
Việt Nam;
Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng
nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; và
Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và
được cấp mã số thuế.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.1. Phương pháp khấu trừ
Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa
phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng.
Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có
một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực
hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng ký.
Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận
thuần.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ:
Nộp thuế GTGT theo tỷ lệ tính trên doanh thu.
Nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên doanh thu.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
NTNN nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký
khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT.
Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo
các tỷ lệ được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế.
Các tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào hoạt động do NTNN thực hiện.
Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt
Nam.
Việc kê khai thuế NTNN theo phương pháp ấn định tỷ lệ của Nhà
thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác,
thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí được quy định riêng.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Một vài tỷ lệ thuế NTNN ấn định được tóm tắt dưới đây:
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Một vài tỷ lệ thuế NTNN ấn định được tóm tắt dưới đây:
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Ghi chú:
(1) Thuế GTGT sẽ được miễn khi hàng hóa được miễn thuế NTNN -
GTGT hoặc thuế GTGT đã được nộp ở khâu nhập khẩu.
(2) Hàng hóa và dịch vụ cung cấp bởi các nhà thầu nước ngoài trong
lĩnh vực dầu khí chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Một số hàng hóa và
dịch vụ có thể áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% hoặc miễn thuế GTGT.
(3) Thuế suất thuế GTGT đối với vận tải quốc tế là 0%.
(4) Bản quyền phần mềm máy tính, chuyển giao công nghệ, chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm quyền tác giả và quyền sở hữu công
nghiệp) thuộc diện miễn thuế GTGT. Các loại hình bản quyền khác có
thể phải chịu thuế GTGT.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.3. Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp:
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nộp thuế TNDN theo tỷ lệ tính trên doanh thu.
6A.4. Phương pháp tính thuế
6A.4.3. Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp cho phép NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (tức là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ), nhưng nộp thuế TNDN theo các tỷ lệ ấn định tính trực
tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.
NTNN muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng đủ những
điều kiện sau:
Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; và
Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế
toán và hướng dẫn của Bộ tài chính.