Professional Documents
Culture Documents
Tạo hình các tổn khuyết vừa và nhỏ
Tạo hình các tổn khuyết vừa và nhỏ
• Chọn đường rạch thích hợp sẹo nhỏ, phẳng, trùng hoặc song
song với đường nét tự nhiên (rãnh, nếp nhăn), không căng, không
kéo lệch những đơn vị giải phẫu kế cận, không đậm sắc tố
• Đóng kín vết thương đúng nguyên tắc: khâu đều hai mép, khi có
chênh lệch xuất hiện trùng da 1 bên tạo hiện tượng tai chó cắt
da thừa để đóng mặt phẳng
• Khâu vết thương đúng nguyên tắc: mỗi mũi khâu là một dị vật nên
cần hạn chế tối đa ảnh hưởng lên quá trình liền sẹo kim đủ nhỏ,
sắc, chỉ không ngấm nước….
có thể ứng dụng các kiểu khâu: mũi rời đơn giản, liên tục dưới
biểu bì, đệm nửa vùi, liên tục có vắt cài chỉ
ĐƠN VỊ GIẢI PHẪU VÙNG MẶT
- 8 đơn vị giải phẫu vùng mặt
(trán, thái dương, mắt, má, mũi,
môi, cằm, tai)
Ghép da xẻ đôi mỏng (Ollier 1872, Thiersch 1874): chiếm 1/3 chiều dày da
Ghép da mỏng trung bì nông (Blair –Brown 1929) : chiếm 1/2 chiều dày da
Ghép da mỏng trung bì sâu (Padgett 1939) : Chiếm 3/4 chiều dày da
GHÉP DA XẺ ĐÔI
GHÉP DA XẺ ĐÔI
Ưu điểm:
- Da ghép dễ sống (có thể sống Nhược điểm:
-Chất lượng của mảnh ghép kém
được trong những điều kiện nơi thẩm mỹ
nhận ghép ô nhiễm, tổ chức hạt - đặc biệt là hiện tượng co kéo
thứ phát sau mổ
xấu.... -thay đổi màu sắc không phù
- Nơi cho da liền sẹo tự nhiên hợp.
- Ngoài ra mảnh ghép da xẻ đôi
- Khối luợng mảnh ghép gần như còn dễ bị loét ở những vị trí chịu
không hạn chế (lấy 2,3 lần trên tì đè hoặc vận động nhiều.
• Vạt là một đơn vị tổ chức mà có thể di chuyển từ nơi cho đến nơi
nhận mà vẫn duy trì nguồn cấp máu của chính nó. Khác với mảnh
ghép sống được là nhờ sự cấp máu của nền nhận vạt có thể sử
dụng trường hợp nền nhận không tốt hoặc cần tính thẩm mỹ cao.
• Phân loại vạt:
• Phân loại theo hình thức cấp máu: vạt ngẫu nhiên, vạt trục
mạch.
• Phân loại theo vị trí: Vạt tại chỗ (vạt xoay, dồn đẩy ..) vạt lân cận,
vạt từ xa
• Phân loại theo thành phần: vạt da, da-cơ, da –xương….
PHÂN LOẠI VẠT
- Tỷ lệ : 1/2 tại chi dưới, tối đa 1/6 da cân xương, vạt da xương
ở mặt, các nơi khác 1/3 Vạt cân: vạt cân đơn thuần, vạt
Vạt trục mạch cân mỡ
- Vạt được cấp máu bởi động, Vạt cơ: vạt cơ đơn thuần, vạt cơ
tĩnh mạch tùy hành xương
- Vạt có thể sử dụng dưới dạng:
Vạt tự do, vạt đảo, vạt bán đảo
PHÂN LOẠI VẠT
Theo cách chuyển vạt:
Vạt đồn đẩy:
Theo vị trí:
Vạt tại chỗ: Gồm các vạt sử dụng
Dồn đẩy hình chữ U; V-Y; H
tổ chức nằm ngay cạnh, liên quan
Vạt chuyển
trực tiếp với tổn khuyết
Vạt chuyển từ vị trí liền kề, sau lấy
Vạt lân cận: Dùng các vạt sử dụng
nơi cho vạt được đóng bằng phương
tổ chức nằm ở đơn vị giải phẫu liền
pháp khác
kề tổn khuyết, không liên quan trực
Vạt xoay
tiếp tổn khuyết
Vạt xoay trượt
Vạt từ xa: Vạt sử dụng tổ chức từ
Vạt chuyển chân nuôi trung bì
các bộ phận khác trên cơ thể và có
dạng chuyển , hình đảo, chân nuôi
thể sử dụng dưưới dạng vạt cuống
của vạt đc lấy bỏ biểu bì và đặt dưới
liền hoặc vạt tự do (vạt vi phẫu)
đường hầm để chuyển vạt đến che phủ
tổn khuyết
CÁC LOẠI VẠT
Nhờ tính chất lỏng lẻo của da mà bằng việc tịnh tiến vạt da ta có thể đóng các
tổn khuyết da. Các đưêng rạch phụ cắt bỏ tam giác Burrow làm tăng khả năng
di chuyển của vạt da
Vạt dồn đẩy đơn hoặc kép (single or double advancement flaps)
Vạt A-T hay O-T
Vạt đồn đẩy của tam giác Burrow hay vạt hinh nêm ( Burrow’s triangle flap,
Burrow’s wedge flap)
Vạt dồn đẩy hinh liềm ( Cresentical advancement flaps)
Vạt dồn đẩy cuống đảo ( V-Y)
Các dạng vạt dồn đẩy khác
VẠT DỒN ĐẨY
Vạt dồn đẩy đơn hoặc kép (single or double advancement flaps)
VẠT DỒN ĐẨY
Vạt A-T hay O-T
Vạt đồn đẩy của tam giác Burrow hay vạt hinh nêm ( Burrow’s triangle
flap, Burrow’s wedge flap)
VẠT DỒN ĐẨY
Đây là loại vạt hay dùng, bằng việc thay đổi trục của 1 vạt da để chuyển một
khối lượng da lành đến tổn thưương:
+ Khoảng cách chân-đỉnh vạt bằng khoảng chân vạt - điểm xa nhất của
khuyết da.
+ Khi xoay vạt da sẽ ngắn hơn nên phải thiết kế vạt dài hơn tổn
thưương.
+ Chiều dài vạt/ chiều rộng vạt< 3/2.
+ Không cắt bỏ tai chó ngay
+ Các đường rạch có thể trùng vào các đường nhăn da (RSTL- relaxed
skin tension lines) hoặc đường ranh giới giữa 2 đơn vị thẩm mỹ.
+ Bóc vạt da ở độ dày nhất định, không nông sâu thất thưường sẽ làm
rách nát nhiều huyết quản không an toàn cho sự tồn tại của vạt.
VẠT XOAY
VẠT XOAY
VẠT HOÁN VỊ
Là 1 dạng giống vạt xoay, tuy nhiên vạt da tạo hinh sau khi bóc tách phải vượt
qua 1 khoảng da lành để tới vị trí khác. Bao gồm:
Vạt xen:
Là 2 vạt hoán vị được dịch chuyển theo cùng một hưướng tận dụng độ đàn hồi
và mềm mại của vùng da lân cận mà lại giảm được góc quay của cuống vạt. Có
2 cách sử dụng vạt:
Vạt xen:
- Cuống nuôi ngẫu nhiên nguồn nuôi thượng bì da
+ Vạt trán
-Góc xoay của vạt lớn -Cuống mạch khi xoay dễ bị chèn ép.
- Vạt được cấp máu bởi động mạch góc, có thể sử dụng
cuống trên hoặc cuống dưới.
- Đối với những trường hợp tổn khuyết ở phần trên của
mũi, không nên sử dụng vạt này vi có thể làm trễ mi dưới.
- Vạt cuống trên có thể dùng để điều trị các tổn khuyết ở
sống hoặc sườn mũi, cũng như đầu mũi và cánh mũi.
- Vạt cuống dưới dùng để điều trị tổn khuyết môi trên (đặc
biệt không liên quan với đưường viền môi), môi dưới, nền
mũi và trụ mũi.
- Nhược điểm của vạt là có thể làm mờ rãnh mũi má hoặc
mất cân đối 2 bên.
VẠT MẠCH XIÊN ĐỘNG MẠCH MẶT
- Vạt được cấp máu bởi các nhánh của động mạch dưưới cằm.
- Ưu điểm: là tổ chức tại chỗ nên phù hợp về màu sắc, tính chất với tổn thưương,
ở nam giới có thể sử dụng vùng có râu, sẹo nơi cho kín đáo, đặc biệt đối với
người già. Vạt có thể che phủ tổn khuyết ở tầng giữa và trên của mặt. Có thể sử
dụng dưới dạng vạt tự do. Bóc tách vạt đơn giản
THANKS !