You are on page 1of 26

BÀI GIẢNG

HÓA VÔ CƠ
Bài 11: Độc chất

CBGD: Ths Nguyễn Thị Hương


Mục tiêu 1: Vận dụng kiến thức về hóa vô cơ để giải thích được
tác hại của các hợp chất vô cơ (As, Pb, Hg ) khi xâm nhập vào cơ
thể
Thời lượng giảng: 2 tiết
A. Asen

I. Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý


Ký hiệu hóa học : As (Arsenic)
Số hiệu nguyên tử 33.
Khối lượng nguyên tử 75
Khối lượng riêng: 5,78g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy: 8160C
Rất độc. Hợp chất arsen vô cơ có độc tính mạnh, As(III) độc
hơn As(V), Arsen hữu cơ không độc
Dẫn điện và nhiệt, giòn dễ nghiền thành bột
II. Tính chất hóa học
- Trong không khí ở điều kiện thường bị oxi hóa trên bề mặt,
- As tham gia pứ với Oxi khi đun nóng:
4As + 3O2 →2 As2O3 thạch tín
As2O3+ O2 → As2O5
oxit As2O3 được gọi là thạch tín, rất độc, là chất kết tinh, không màu,
không mùi, hút ẩm và dễ dàng hòa tan trong nước để tạo thành các dung
dịch có tính axít
As2O3 + 3H2O → 2H3AsO3­
axit Asenơ là axít yếu, tan trong nước
As2O5 + 3H2O → 2H3AsO4­
axit Asenic là axít yếu, tương tự axit H3PO4
- Ở dạng bột , As bốc cháy trong Halogen
- As còn tan trong kiềm nóng chảy
2As + 6NaOH → 2Na3 AsO3 + 3H2
III. Trạng thái tự nhiên
-Vỏ trái đất chỉ chứa 0,0001%, nhưng lại phân
bố rộng rãi trong tự nhiên. Hàm lượng trung bình
từ 1,5-2mg/kg đất.
-Asen là một nguyên tố có trong nước, không
khí, đất, thực phẩm và có thể xâm nhập vào cơ
thể con người.
-Trong công nghiệp, Asen có trong ngành luyện
kim, xử lý quặng, sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật, thuộc da. Asen thường có mặt trong thuốc
trừ sâu, diệt nấm, diệt cỏ dại…
IV . Ảnh hưởng của Asen tới sức khỏe con
người
Asen độc gấp 4 lần thuỷ ngân và được xếp vào
nhóm chất gây ung thư số 1
- As (III) thể hiện tính độc bằng cách tấn công
lên các nhóm SH của enzim, làm cản trở hoạt
động của enzim.
-Do có sự tương tự về tính chất hóa học với
phospho, As(V) can thiệp vào một số quá trình
hóa sinh làm rối loạn phospho.
-Ngộ độc cấp tính bởi Asen có biểu hiện: khát
nước dữ dội, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy,
mạch đập yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm tím, bí
tiểu và tử vong nhanh.
-Nếu bị nhiễm độc Asen ở mức độ thấp, mỗi
ngày một ít với liều lượng dù nhỏ nhưng trong
thời gian dài sẽ gây: mệt mỏi, buồn nôn và nôn,
hồng cầu và bạch cầu giảm, da sạm, rụng tóc, sút
cân, giảm trí nhớ, mạch máu bị tổn thương, rối
loạn nhịp tim, đau mắt, đau tai, viêm dạ dày và
ruột, làm kiệt sức, ung thư..
- Asen hữu cơ được đào thải qua thận rất nhanh
và hầu như toàn bộ.
- Asen vô cơ có thể được tích lũy ở da, xương và
cơ bắp; chu kỳ bán hủy của nó trong cơ thể người
trong vòng 20 đến 40 ngày. Asen vô cơ tạo ra cấp
tính, bán cấp và các hiệu ứng độc mãn tính.
-Nhiễm độc Asen gây ra các bệnh như đái tháo
đường, bệnh gan, các vấn đề liên quan tới hệ
tiêu hóa, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn mạch
máu ngoại vi dẫn đến hoại tử ,bệnh bàn chân
đen, ung thư da.
Triệu chứng bệnh
V. nguồn trong tự nhiên chứa nhiều Asen
-Tự nhiên: sự tích tụ trong các tầng trầm tích . Khi điều kiện môi
trường thay đổi Asen được giải phóng và đi vào nước ngầm dưới
dạng ion.
-Nhân tạo: do chất thải công nghiệp (nhất là làm thuỷ tinh, đồ
gốm, thuộc da, thuốc nhuộm, chất bảo quản gỗ..). sử dụng hoá
chất bảo vệ thực vật.
- Thực phẩm: Rau cải, hải sản,gạo, gà và chim nuôi…
B. Chì

I. Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý


Ký hiệu hóa học : Pb (Plumbum)
Số hiệu nguyên tử 82.
Khối lượng nguyên tử 207
Khối lượng riêng: 11,34g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy: 3270C
Là một kim loại mềm, nặng, độc hại và có thể tạo hình, màu
trắng xanh
Hóa trị phổ biến là II, có khi là IV.
2. Tính chất hóa học
- Ở điều kiện thường , Pb bị oxi hóa tạo thành lớp oxit màu xám
bao bọc trên mặt bảo vệ cho Pb không tiếp tục bị oxi hóa nữa.
2Pb + O2 → 2PbO
Pb có thế điện cực âm(-0,126) nên tan được trong các axit: với
HCl loãng và H2SO4 loãng chỉ tác dụng trên bề mặt vì bị bao bọc
bởi muối khó tan PbCl­2 và PbSO4, nhưng với axít đó đặc Pb có thể
tan vì muối khó tan của lớp bảo vệ đã chuyển thành chất tan
PbCl2 + 2HCl → H­2PbCl4
PbSO4 + H2SO4­→ Pb(HSO4)2­
Khi có mặt oxi, Pb có thể tương tác với nước và một số axít hữu
cơ:
2Pb + 2H2O + O2 → 2Pb(OH)2
2Pb + 4CH3COOH +O2 → 2Pb(CH3COO)2 + 2H­2O
III. Trạng thái tự nhiên
3.1 Trọng lượng vỏ trái đất: chì chiếm 1,6.10-4 khối lượng
thạch quyển của trái đất
-Người ta thấy Pb trong cả ba môi trường: nước, không khí,
đất. Trong đó hàm lượng Pb trong môi trường đất là nhiều
hơn cả. Đất có hàm lượng chất hữu cơ cao thì hàm lượng Pb
cũng nhiều hơn
3.2 Trong cơ thể con người :
-Pb tập trung chủ yếu ở xương, đặc biệt ở vỏ xương. Ở
người lớn, 95% lượng Pb của cơ thể ở xương, trong khi ở trẻ
em là 70%. Pb tích luỹ ở xương trong suốt cuộc đời, Pb tích
luỹ ở răng, đặc biệt ngà răng trẻ em, ở các chất xám của não
và tủy sống.
IV . Ảnh hưởng của Pb tới sức khỏe con người
4.1 Pb không có vai trò về sinh lý với cơ thể và hoàn toàn
có hại với sức khỏe. Pb vào cơ thể bằng cách:
- Qua đường hô hấp: do hít phải bụi, không khí, khói, hơi có
Pb. Tốc độ lắng đọng Pb ở phổi ở trẻ em cao gấp 2,7 lần so
với người lớn.
- Qua đường tiêu hóa: qua ăn, uống, do bàn tay .Trẻ em hấp
thu 40-50% lượng Pb trong thức ăn trong khi người lớn chỉ
hấp thu 10-15%. Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng, đặc biệt thiếu
các ion như sắt, canxi, kẽm làm hấp thu Pb qua đường tiêu
hoá tăng lên.
- Qua da: tuy kém hơn so với đường hô hấp và tiêu hóa
nhưng vẫn gây ngộ độc, đặc biệt khi tiếp xúc kéo dài.
4.2 Đặc tính nổi bật là sau khi xâm nhập vào cơ thể, ít bị đào
thải khỏi cơ thể, Pb lưu trữ chính ở máu, mô mềm và xương theo
thời gian rồi mới gây độc. Khi thâm nhập vào cơ thể, nó chiếm
chỗ của các kim loại vi lượng khác như Ca,Zn… gây rối loạn
hoặc ngưng các phản ứng sinh hóa diễn ra bình thường trong cơ
thể.
- Pb, nó đã chiếm chỗ của Ca trong xương.
- Pb cũng chiếm chỗ của Zn và Ca trong các protein
- Khi Pb thế chỗ của Ca trong các phản ứng truyền xung điện
trong não, nó gây ra chứng mất trí, giảm khả năng suy nghĩ.
- Pb ức chế quá trình tổng hợp heme, thường có sự tham gia của
Fe, gây ra chứng thiếu máu.
4.3 Pb là chất độc phức tạp, có nhiều tác dụng khác nhau trên
hầu hết các cơ quan
- Độc tính với thần kinh: Gây hủy hoại, thoái hóa dây thần kinh.
-Độc tính với máu: gây thiếu máu do ức chế tổng hợp hồng cầu,
rút ngắn tuổi thọ của hồng cầu do làm hồng cầu dễ bị vỡ.
-Độc tính trên thận: Gây tổn thương thận, làm giảm thải trừ axít
uric qua nước tiểu nên gây tăng axít uric và bệnh gout.
-Độc tính trên tim mạch: gây tăng co bóp thành mạch máu dẫn
tới tăng huyết áp.
-Trên khả năng sinh sản: Ngộ độc Pb gây giảm chức năng
sinh sản ở cả nam và nữ giới. Giảm chức năng nội tiết của
tinh hoàn, giảm số lượng tinh trùng, thay đổi bất thường
hình thái và tính di chuyển của tinh trùng, độc với trứng.
-Trên bào thai: Pb qua được nhau thai để tới bào thai. Nếu
mẹ bị ngộ độc Pb thì bào thai sẽ bị ngộ độc Pb. Pb còn gây
tăng tỷ lệ đẻ non, sẩy thai, chậm phát triển trẻ sau sinh,
tăng tỷ lệ các dị dạng
-Nội tiết: Giảm chức năng tuyến giáp, chức năng nội tiết
tuyến yên-thượng thận Hệ xương: Pb làm giảm hình thành
xương mới và mất cân bằng các tế bào xương. Giảm tăng
trưởng xương và giảm chiều cao ở trẻ em bị ngộ độc Pb.
-Tiêu hoá: Co thắt ruột gây cơn đau bụng Pb.
4.4 Thải trừ khỏi cơ thể:
- Lượng Pb hấp thu vào cơ thể không được giữ lại sẽ được đào
thải chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 65%) và qua mật (khoảng
35%). Một lượng rất nhỏ qua mồ hôi, lông tóc và móng. Trẻ em
giữ lại Pb trong cơ thể nhiều hơn so với người lớn, trẻ giữ lại tới
33% lượng Pb so với 1-4% ở người lớn. Một lượng Pb đáng kể sẽ
tồn tại trong cơ thể trong nhiều thập kỷ.
V. Những nguyên nhân phổ biến gây nhiễm độc chì
5.1 Nghề nghiệp tiếp xúc trực tiếp với chì: sản xuất những ống
dẫn nước, thải nước, sản xuất ắc quy…
Những công nhân làm việc trong những ngành nghề này có nguy
cơ nhiễm độc chì cao gấp 3-5 lần so với bình thường:
5.2 Tiếp xúc với chì không mang tính nghề nghiệp
- Nhiễm độc chì do nguồn nước:
- Nước giải khát: là nước hoa quả chứa trong những vại sành sứ
gốm tráng men làm bằng hóa chất có chứa chì.
-Ô nhiễm môi trường: xung quanh những nhà máy sản xuất hoặc
sử dụng chì, khí thải của ô tô có chì
- Chì trong mỹ phẩm: Hiện nay chì là một trong những thành
phần phổ biến của các loại mỹ phẩm như thuốc dưỡng da, thuốc
xịt tóc, thuốc dạng Mascara…
C. THỦY NGÂN

I. Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lý


-Ký hiệu hóa học : Hg (hydrargyrum).
-Số hiệu nguyên tử 80.
-Khối lượng nguyên tử 201
-Khối lượng riêng: 13,59g/cm3
- nhiệt độ đông đặc < -3900C
-Nhiệt độ nóng chảy: -37,890C
-Hg có tính tính dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt
-Là kim loại ở thể lỏng, không tan trong nước, lấp lánh ánh bạc
Các dạng tồn tại của thủy ngân.
- Dạng hơi: dễ bay hơi cao, rất độc.
- Dạng lỏng: ít độc
- Dạng kim loại: trơ, không độc.
- Dạng metyl thủy ngân: CH3Hg+ có độc tính cao, nguy hiểm cho hệ thần kinh, não.

-
II. Tính chất hóa học
- Do liên kết kim loại yếu nên Hg hoạt động hóa học khá mạnh
- Trong không khí ẩm, Hg bị oxi hóa thành HgO làm mất vẻ ánh
kim nhưng ở 4000C thì lại bị phân hủy thành nguyên tố
- Phản ứng trực tiếp với Halogen/t0, S ở nhiệt độ thường, không
phản ứng với N2, H2, C
- Hg tạo ra hợp kim với phần lớn các kim loại, bao gồm Au,Al,
Ag,Cu (hỗn hống) nhưng không tạo với Fe. Hỗn hống có thể lỏng
hoặc rắn tùy thuộc vào hàm lượng kim loại hòa tan
- Do thế điện cực >0 nên Hg không đẩy được H+ của dung dịch
axit
III. Trạng thái tự nhiên
- Môi trường đất
- Môi trường không khí
-Môi trường nước: Thủy ngân thải ra qua khói, tích tụ trong
mưa và tuyết rồi trôi vào các dòng sông.
- Trong sinh vật: Nguồn gốc của thủy ngân có trong cá
xuất phát từ chất thải ô nhiễm của các nhà máy điện dùng than
đá.
- Trong một số sản phẩm, quá trình sản xuất khác: ngành sử
dụng nhiều Hg nhất là ngành sản xuất NaOH và Cl2 bằng cách
điện phân dung dịch muối ăn bão hòa, dùng điện cực Hg.
Ngành công nghiệp sản xuất các thiết bị điện như nhiệt kế, đèn,
sơn, đèn hơi Hg, pin Hg, các rơle điện...
-Trong nông nghiệp người ta dùng một lượng lớn các hợp chất
cơ thủy ngân để diệt nấm, làm sạch các hạt giống.
IV. ảnh hưởng của Hg tới sức khỏe con người
- Thủy ngân nguyên tố lỏng là ít độc; nhưng hơi, các hợp chất và
muối của nó là rất độc và là nguyên nhân gây ra các tổn thương
não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải.
-Khi hơi thuỷ ngân có nguồn gốc hỗn hống, một phần sẽ được
hoà tan bởi nước bọt và vào trong dạ dày
-Thời gian bán hủy của Hg trong cơ thể từ 15 đến 30 năm, tích tụ
và tồn tại trong cơ thể con người trong thời gian dài trước khi tự
tiêu hủy.
Tùy theo nồng độ Hg trong cơ thể, con người có thể bị những
chứng sau đây:
- Thể nhẹ: nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, khó ngủ, tanh mùi kim
loại ở miệng, khó thở, đau thắt ngực.
- Thể vừa: Tổn thương viêm tủy sống hay các dây thần kinh, có
khi liệt tứ chi. Trí nhớ bị giảm sút, tập trung tư tưởng kém, lao
động suy yếu, ăn mất ngon, không ngủ được. Cuối cùng dẫn tới
hội chứng bệnh não.
- Thể mạn: rối loạn thần kinh thực vật và tim mạch. Chức năng
chống độc của gan giảm, hàm lượng TN trong nước tiểu tăng:
0,04 - 0,10mg/l.TN còn ảnh hưởng rõ rệt đến thai nhi: mù, điếc,
dị dạng
*Quá trình xâm nhập
- Tiêu hóa: Vi sinh trong cống rãnh sẽ tổng hợp các Ion Metyl
thủy ngân CH­3Hg+ thành CH3-Hg-CH3, chúng chuyển từ vi
sinh vật rồi tập trung vào mô, mỡ của cá và tôm cua… Khi đi
vào cơ thể người, nó nó di chuyển mạnh trong các mô mỡ kết
hợp với nhóm SH của axit amin, sau đó phá hủy cấu trúc và
chức năng của protein
- Qua da: Từ những sản phảm, mĩ phẩm chứa Hg như các loại xà
phòng làm sáng da, kem và các mỹ phẩm dùng để trang điểm
mắt, sản phẩm tẩy trang
- Qua hô hấp: Nếu hít phải hơi thủy ngân nó sẽ nhanh chóng đi
vào cơ thể gây tổn thương ở não và gan, triệu chứng bệnh phổi
nặng cấp tính, sốt, ớn lạnh, thở khó, viêm miệng, lơ mơ, co giật,
nôn và viêm ruột. Những biểu hiện này thường dịu đi trong vòng
1 tuần
V. Thực phẩm giải độc thủy ngân
-Các loại rau giàu chất pectin, giàu axit amin bao gồm bắp ngọt,
ngũ cốc, bột yến mạch, cải bắp, củ cải đường, cà rốt...
-Các loại trái cây là thực phẩm giải độc thủy ngân như: lê, táo
xanh, nho đu đủ và trái cây có múi.
-Tỏi , rau mùi,
-Nấm lim xanh
-Tảo bột là thực phẩm giải độc thủy ngân hiệu quả. Thành phần
của tảo bột có hàm lượng protein rất cao và chứa đầy đủ các
vitamin. Tảo có tác dụng thanh lọc ruột, khiến thủy ngân tự đào
thải ra khỏi cơ thể thông qua đường hậu môn.
-Lá bồ công anh rất giàu canxi, sắt, magiê, phốt pho, kali mangan
và vitamin A, C, E, K, B1, B2, B6. Gốc của nó có chứa canxi, sắt,
kali, lưu huỳnh, silic, magiê, chất diệp lục và phốt pho.

You might also like