Professional Documents
Culture Documents
Powpoi - Bài 11 - Độc Chất
Powpoi - Bài 11 - Độc Chất
HÓA VÔ CƠ
Bài 11: Độc chất
-
II. Tính chất hóa học
- Do liên kết kim loại yếu nên Hg hoạt động hóa học khá mạnh
- Trong không khí ẩm, Hg bị oxi hóa thành HgO làm mất vẻ ánh
kim nhưng ở 4000C thì lại bị phân hủy thành nguyên tố
- Phản ứng trực tiếp với Halogen/t0, S ở nhiệt độ thường, không
phản ứng với N2, H2, C
- Hg tạo ra hợp kim với phần lớn các kim loại, bao gồm Au,Al,
Ag,Cu (hỗn hống) nhưng không tạo với Fe. Hỗn hống có thể lỏng
hoặc rắn tùy thuộc vào hàm lượng kim loại hòa tan
- Do thế điện cực >0 nên Hg không đẩy được H+ của dung dịch
axit
III. Trạng thái tự nhiên
- Môi trường đất
- Môi trường không khí
-Môi trường nước: Thủy ngân thải ra qua khói, tích tụ trong
mưa và tuyết rồi trôi vào các dòng sông.
- Trong sinh vật: Nguồn gốc của thủy ngân có trong cá
xuất phát từ chất thải ô nhiễm của các nhà máy điện dùng than
đá.
- Trong một số sản phẩm, quá trình sản xuất khác: ngành sử
dụng nhiều Hg nhất là ngành sản xuất NaOH và Cl2 bằng cách
điện phân dung dịch muối ăn bão hòa, dùng điện cực Hg.
Ngành công nghiệp sản xuất các thiết bị điện như nhiệt kế, đèn,
sơn, đèn hơi Hg, pin Hg, các rơle điện...
-Trong nông nghiệp người ta dùng một lượng lớn các hợp chất
cơ thủy ngân để diệt nấm, làm sạch các hạt giống.
IV. ảnh hưởng của Hg tới sức khỏe con người
- Thủy ngân nguyên tố lỏng là ít độc; nhưng hơi, các hợp chất và
muối của nó là rất độc và là nguyên nhân gây ra các tổn thương
não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải.
-Khi hơi thuỷ ngân có nguồn gốc hỗn hống, một phần sẽ được
hoà tan bởi nước bọt và vào trong dạ dày
-Thời gian bán hủy của Hg trong cơ thể từ 15 đến 30 năm, tích tụ
và tồn tại trong cơ thể con người trong thời gian dài trước khi tự
tiêu hủy.
Tùy theo nồng độ Hg trong cơ thể, con người có thể bị những
chứng sau đây:
- Thể nhẹ: nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, khó ngủ, tanh mùi kim
loại ở miệng, khó thở, đau thắt ngực.
- Thể vừa: Tổn thương viêm tủy sống hay các dây thần kinh, có
khi liệt tứ chi. Trí nhớ bị giảm sút, tập trung tư tưởng kém, lao
động suy yếu, ăn mất ngon, không ngủ được. Cuối cùng dẫn tới
hội chứng bệnh não.
- Thể mạn: rối loạn thần kinh thực vật và tim mạch. Chức năng
chống độc của gan giảm, hàm lượng TN trong nước tiểu tăng:
0,04 - 0,10mg/l.TN còn ảnh hưởng rõ rệt đến thai nhi: mù, điếc,
dị dạng
*Quá trình xâm nhập
- Tiêu hóa: Vi sinh trong cống rãnh sẽ tổng hợp các Ion Metyl
thủy ngân CH3Hg+ thành CH3-Hg-CH3, chúng chuyển từ vi
sinh vật rồi tập trung vào mô, mỡ của cá và tôm cua… Khi đi
vào cơ thể người, nó nó di chuyển mạnh trong các mô mỡ kết
hợp với nhóm SH của axit amin, sau đó phá hủy cấu trúc và
chức năng của protein
- Qua da: Từ những sản phảm, mĩ phẩm chứa Hg như các loại xà
phòng làm sáng da, kem và các mỹ phẩm dùng để trang điểm
mắt, sản phẩm tẩy trang
- Qua hô hấp: Nếu hít phải hơi thủy ngân nó sẽ nhanh chóng đi
vào cơ thể gây tổn thương ở não và gan, triệu chứng bệnh phổi
nặng cấp tính, sốt, ớn lạnh, thở khó, viêm miệng, lơ mơ, co giật,
nôn và viêm ruột. Những biểu hiện này thường dịu đi trong vòng
1 tuần
V. Thực phẩm giải độc thủy ngân
-Các loại rau giàu chất pectin, giàu axit amin bao gồm bắp ngọt,
ngũ cốc, bột yến mạch, cải bắp, củ cải đường, cà rốt...
-Các loại trái cây là thực phẩm giải độc thủy ngân như: lê, táo
xanh, nho đu đủ và trái cây có múi.
-Tỏi , rau mùi,
-Nấm lim xanh
-Tảo bột là thực phẩm giải độc thủy ngân hiệu quả. Thành phần
của tảo bột có hàm lượng protein rất cao và chứa đầy đủ các
vitamin. Tảo có tác dụng thanh lọc ruột, khiến thủy ngân tự đào
thải ra khỏi cơ thể thông qua đường hậu môn.
-Lá bồ công anh rất giàu canxi, sắt, magiê, phốt pho, kali mangan
và vitamin A, C, E, K, B1, B2, B6. Gốc của nó có chứa canxi, sắt,
kali, lưu huỳnh, silic, magiê, chất diệp lục và phốt pho.