You are on page 1of 57

Bài 6: An toàn thông tin và

Phòng, chống vi phạm Pháp


luật trên không gian mạng

Nhóm 5
GVHD: Thầy Phạm Xuân Phát
Thành viên trong nhóm
I . GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ LUẬT AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG VÀ
LUẬT AN NINH MẠNG:

1. Luật an toàn thông tin mạng


●Tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII đã thông
qua Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13.
●Luật gồm 54 điều, 8 chương, quy định về hoạt động an toàn thông tin mạng,
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an toàn thông
tin mạng.
●Bộ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015 được ban hành góp phần hoàn thiện cơ
sở pháp lý theo hướng đồng bộ với hệ thống pháp luật liên quan, bảo đảm
an toàn, phát triển thông tin mạng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã

hội, an ninh quốc phòng .


Chương I: Những quy định chung.Gồm 08 điều
Chương II: Bảo đảm an toàn thông tin mạng.Gồm
21 điều
Chương III: Mật mã dân sự.Gồm 07 điều
Chương IV: Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn
thông tin mạng.Gồm 03 điều
Chương V: Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông
tin mạng.Gồm 09 điều
Chương VI: Phát triển nguồn nhân lực an toàn
thông tin mạng.Gồm 02 điều
Chương VII: Quản lý nhà nước về an toàn thông tin
mạng.Gồm 22 điều
Chương VII: Điều khoản thi hành.Gồm 22 điều.
2. Luật an ninh mạng
Luật An ninh mạng được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
12 tháng 6 năm 2018. Luật gồm 7
Chương, 43 Điều, quy định những nội
dung cơ bản về an ninh mạng đối với hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh
quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm
phạm an ninh mạng; triển khai hoạt động
bảo vệ an ninh mạng và quy định trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương I- Những quy định chung
Chương II - Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Chương III - Phòng ngừa, xử lý hành vi xâm
phạm an ninh mạng
Chương IV- Hoạt động bảo vệ an ninh mạng
Chương V- Bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh
mạng
Chương VI – Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân
Chương VII-Điều khoản thi hành, quy định về
hiệu lực thi hành.
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Luật an toàn thông tin mạng được thông qua năm nào:
A 2015
B 2018
C 2019
D 2021
Câu 2: Bộ luật an ninh mạng gồm:
A 8 chương 40 điều
B 7 chương 43 điều
C 5 chương 20 điều
D 10 chương 45 điều
II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆN TƯỢNG VI PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHÔNG
GIAN MẠNG HIỆN NAY
●Nguyên nhân:
-Do sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc
biệt là mạng Internet, tội phạm trên không gian mạng,
nền tảng internet đã phát sinh, tồn tại và phát triển
nhanh chóng tại Việt Nam.
-Do còn những khe hở về luật trên không gian mạng nên bị các đối tượng xấu
lợi dụng vào đó để khải thác
Tác hại và Hậu quả:
-Là mối đe dọa tới an ninh quốc gia
-Các cuộc tấn công nhằm vào các cá nhân tổ chức gây ảnh hưởng xấu đến
danh tiếng của nạn nhân hoặc gây hại về mặt vật chất hoặc tinh thần cho
nạn nhân
-Trật tự an toàn xã hội bị đe dọa khi những thông tin sai lệch.
-Nhiều loại hình phạm tội mới đã ra đời, trong
đó có các loại hình cờ bạc và nhiều hình thức
khác.
-Xuất hiện cái loại hoạt động tội phạm công
nghệ cao xuyên biên giới.
Ví dụ:
-Những vấn đề xoay quanh tội phạm không gian mạng thường bao gồm
các hoạt động bất hợp pháp như: chiếm dụng và sử dụng trái phép tài
nguyên máy tính (hacking), vi phạm bản quyền, các chương trình giám
sát bất hợp pháp, tống tiền và ấu dâm.
-Ở những mức độ trầm trọng hơn, các hoạt động tội phạm công nghệ
cao còn nhắm đến việc phá hoại các hệ thống máy tính bằng cách phát
tán các mã độc, ăn cắp các thông tin về thẻ tín dụng, tài khoản ngân
hàng của nạn nhân, lấy cắp các thông tin tình báo, bí mật quốc gia, mua
bán trái phép vũ khí, ma túy, nô lệ tình dục.
Một vài cuộc tấn công mạng nổi tiếng ở VN và thế giới
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Đâu là trang báo chính thống được nhà nước quản lý về nội
dung:
A: Việt Tân
B: BBC Tiếng Việt
C: VOA
D: Báo Điện tử Chính phủ
Câu 2: Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
A) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;

B) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các
dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;

C) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh
hùng dân tộc.

D) Tất cả đáp áp trên


Câu 3: 1. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng gồm:
A: Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
B: Lực lượng bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
C: Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ an ninh
mạng.
D: Tất cả các ý trên
III. AN TOÀN THÔNG TIN VÀ PHÒNG, CHỐNG VI
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG
1. An toàn thông tin
a) Một số khái niệm chung

- An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng
tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép
nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
- Mạng là môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng máy tính.
- Xâm phạm an toàn thông tin mạng là hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ,
làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin.
- Thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một
người cụ thể.
- Chủ thể thông tin cá nhân là người được xác định từ thông tin cá nhân đó.
- Xử lý thông tin cá nhân là việc thực hiện một hoặc một số thao tác thu
thập, biên tập, sử dụng, lưu trữ, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá
nhân trên mạng nhằm mục đích thương mại.
b) Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng

●Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo


đảm an toàn thông tin mạng. Hoạt động an toàn
thông tin mạng của cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc
phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội và
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
●Tổ chức, cá nhân không được xâm phạm
an toàn thông tin mạng của tổ chức, cá nhân
khác.
● Việc xử lý sự cố an toàn thông tin mạng phải bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, không xâm phạm đến đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của cá nhân, thông tin
riêng của tổ chức.
● Hoạt động an toàn thông tin mạng phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả.
c) Các hành vi nghiêm cấm, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin
mạng
Các hành vi bị nghiêm cấm:

- Ngăn chặn việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay
đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.
- Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc
tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.
- Tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông
tin mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông
tin.
- Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
- Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi
dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.
- Xâm nhập trái pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng
hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự không
rõ nguồn gốc.
●Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng:
Người nào có hành vi vi phạm quy định về an toàn thông tin mạng
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng

● a/ Một số khái niệm chung


- An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại
đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
- Bảo vệ an ninh mạng là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an
ninh mạng.
- Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm
mạng viễn thông, mạng Internet,… là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị
giới hạn bởi không gian và thời gian.
- Không gian mạng quốc gia là không gian mạng do Chính phủ xác lập,
quản lý và kiểm soát.
- Cổng kết nối mạg quốc tế là nơi diễn ra hoạt động chuyển nhận tín
hiệu mạng qua lại giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
- Tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông
tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật
Hình sự.
- Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông
tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của mạng
viễn thông, mạng Internet,…
- Khủng bố mạng là việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc
phương tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.
- Gián điệp mạng là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, mật mã, tường
lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác để chiếm
đoạt, thu thập trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên mạng viễn thông, mạng
Internet,…
- Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi
có hành vi xâm phạm nghiêm trọng an ninh quốc gia
b) Nội dung phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian
mạng

* Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên
truyền chống Nhà nước sau đây:
- Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân
- Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối
an ninh, gây rối trật tự công cộng
- Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống
- Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
- Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật
* Phòng, chống gián điệp mạng trên không gian mạng:
Hành vi gián điệp mạng:
- Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí
mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư
- Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí
mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư
- Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để
bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình và đời sống riêng tư
- Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật
kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật
- Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc đàm thoại
Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình và đời sống riêng tư.
Hành vi vi phạm:
- Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung vi phạm pháp luật.
- Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước
viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian
mạng.
- Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành,
trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng
của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán.
- Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo
quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện
tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
c) Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng

Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:


- Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người
-Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet
- Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn
luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc
- Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng
- Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản
trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ
thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử
Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng.
- Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền,
lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
d) Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số
vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử:

- Hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân sẽ bị
phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Nghị định cũng quy định nhiều hành vi
vi phạm khác như:
+ Vi phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử dụng cơ sở dữ
liệu của chủ sở hữu khi thực hiện một công việc nào đó.
- Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành
vi phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi
trường mạng.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi bẻ
khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ
chức, cá nhân khác trên môi trường mạng.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
+ Truy cập trái phép vào mạng hoặc thiết bị số của người khác để chiếm quyền
điều khiển thiết bị số
+ Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin
+ Ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên
môi trường mạng
+ Làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
+ Thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá
nhân đó
+ Cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi chủ thể thông tin cá nhân
đã yêu cầu ngừng cung cấp.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
+ Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu
thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân.
+ Cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân đã thu thập cho bên thứ ba
khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân.
+ Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân
của người khác
3. Nguyên tắc, biện pháp bảo vệ an ninh mạng. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng
a) Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng
về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh
- Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia.
- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
b) Biện pháp bảo vệ an ninh mạng
a) Thẩm định an ninh mạng;
b) Đánh giá điều kiện an ninh mạng;
c) Kiểm tra an ninh mạng;
d) Giám sát an ninh mạng;
đ) Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;
e) Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
g) Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;
h) Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng
i) Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật
trên không gian mạng
k) Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không
gian mạng;
l) Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin
m) Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
n) Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian
mạng và của sinh viên
Trách nhiệm của Bộ Công an: Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về an ninh mạng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây, trừ nội dung thuộc trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ:

- Xây dựng, đề xuất chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch và phương an bảo
vệ an ninh mạng;….

- Cảnh báo, chia sẻ thông tin an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng; ….

-Tổ chức diễn tập phòng, chống tấn công mạng; diễn tập ứng phó, khắc phục sự
cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;…
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng: Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về an ninh mạng trong phạm vi quản lý và có nhiệm vụ,
quyền hạn:

- Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hướng
dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về an ninh mạng trong phạm vi quản

- Phòng ngừa, đấu tranh với các hoạt động sử dụng không gian mạng xâm
phạm an ninh quốc gia trong phạm vi quản lý.
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông :

1.Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong bảo vệ an ninh mạng.

2.Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phản bác thông tin có nội
dung chống Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật ANM.

3.Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch
vụ gia tăng trên không gian mạng loại bỏ thông tin có nội dung vi phạm pháp luật
Sinh viên
- Mỗi cá nhân cần biết chọn lọc thông tin và nắm vững những hiểu biết về pháp luật, các quy tắc
ứng xử lịch sự trên mạng xã hội
- Không click vào những thông tin vô bổ, độc hại thật sự không cần thiết, không chia sẻ quan
điểm, không chia sẻ thông tin cá nhân (hình ảnh, sở thích, email, số điện thoại, địa chỉ nhà riêng hoặc
cơ quan, danh sách người thân)
- Biết cách tận dụng, sử dụng mạng xã hội một cách đúng đắn và hiệu quả, biến mạng xã hội
thành một phương tiện, một kênh hữu ích để mở mang kiến thức, cùng nhau xây dựng môi trường
văn hóa mạng xã hội lành mạnh.
- Phổ biến, tuyên truyền trong gia đình, người thân, bạn bè để mọi người nắm, hiểu và không
thực hiện các hành vi vi phạm liên quan đến an ninh mạng, góp phần xây dựng “không gian mạng
lành mạnh từ cơ sở”.
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Có bao nhiêu hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng?
a) 5 b) 6
c) 7 d) 8
Câu 2: Trường hợp nào được kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin
quan trọng về an ninh quốc gia?
a) Khi đưa phương tiện điện tử, dịch vụ an toàn thông tin mạng vào sử dụng trong
hệ thống thông tin
b) Khi có thay đổi hiện trạng hệ thống thông tin
c) Kiểm tra định kỳ hằng năm
d) Các trường hợp trên đều được
IV. Cách nhận biết thông tin sai sự thật trên không gian mạng hiện nay

- Ngày nay với công nghệ ngày càng phát triển.


Điều đó tạo ra sự thuận tiện và nhanh chóng cho
người dung nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Những người tung tin xấu đã lợi dụng những điều
đó để đưa lên những bài viết sai sự thật nhắm đến
người đọc nhằm những mục đích phi chính phủ
hoặc trục lợi cho bản than.
- Đưa thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt
hại đến hoạt động kinh tế xã hội.
- Những thông tin sai sự thật nhằm mục đích lợi dụng mạng xã hội để
cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
cá nhân; cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong
nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục
vụ đánh bạc.
Tại sao tin giả thường được người đọc tin tưởng?

"Tin giả" giờ không chỉ là các loại tin sai trái, cố tình gây hiểu lầm. Nó đã trở
thành "vũ khí cảm xúc".

Tin giả không chỉ liên quan tới lĩnh vực chính trị mà cả kinh doanh, các vấn
đề xã hội và bởi vậy, tác hại của nó là không giới hạn và khó đo lường hết.

Tin giả có thể do bất kỳ ai truy cập được Internet tạo ra và dẫn tới những
phân cực rất lớn cũng như bất ổn xã hội.
- Tin giả là mối đe dọa với bất kỳ quốc gia nào khi ảnh hưởng lớn lên thái độ,
suy nghĩ và quyết định của người dân với nhiều vấn đề nào của đất nước.

- Tin giả lại thường xuất hiện trên các nền tảng miễn phí.

- Tin giả còn làm xói mòn niềm tin của công chúng.

- Tin giả được lan truyền bằng công nghệ với quy mô lớn để tiếp cận cộng đồng
lớn.
Chúng ta cần làm gì khi thấy thông tin sai sự thật

- Khi tiếp nhận thông tin từ những nguồn tin phi chính thống buộc chúng ta phải
cảnh giác, đề phòng, đặc biệt là không nên chia sẻ một cách tùy tiện.
- Hãy theo dõi thông tin chính thống.
- Mỗi cá nhân hãy có trách nhiệm.
- Hoàn thiện hệ thống pháp lý, xử phạt nặng hơn.
- Đồng thời, cơ quan chức năng cần tăng cường rà quét, phát hiện sớm
tin giả, tin sai sự thật nói chung, tin giả, tin sai sự thật
- Chúng ta cần trang bị vốn hiểu biết, kỹ năng cần thiết để tỉnh táo ddeerr không
bị tiêm nhiễm, ảnh hưởng tiêu cực.
- Xem xét nguồn tin  Tin tức hay trò
đùa  Bãy định kiến  Kiểm tra thời gian
 Kiểm tra tác giả  Hỏi ý kiến chuyên
gia  Đọc toàn bộ  Thông tin minh họa
B1: Kiểm tra
B2: Đọc kỹ trang giới thiệu
B3: Kiểm tra câu trích dẫn
B4: Kiểm tra đường link
B5: Tìm kiếm ảnh ngược
B6: Chậm lại
CẢM ƠN ThẦY VÀ
CÁC BẠN ĐÃ LẮNG
NGHE

You might also like