You are on page 1of 27

Báo cáo thực tế tốt

nghiệp
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội
REHABILITATION HOSPITAL
Lịch sử hình thành

 Tiền thân là Làng Hòa Bình Thanh Xuân


( 1991)
 Năm 2011, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi
chức năng

B ện Nă
h v iệ m 2 0 1 4
n Ph đ
ụ c h ổ i tê n t h
ồi ch à
ức n n h :
ăn g
Hà N
ội
Quy mô bệnh viện
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà
Nội là đơn vị y tế chuyên khoa đầu ngành về
Phục hồi chức năng của ngành y tế Thủ đô.
Bệnh viện có 13 khoa phòng gồm phòng
khám đa khoa và các khoa chuyên môn, các
phòng nghiệp vụ, đồng thời quản lý, tổ chức,
điều hành hoạt động của làng trẻ Hòa bình
Thanh Xuân
 02 Bác sĩ : 01 bs chuyên khoa
Khoa II,01 thạc sỹ-bác sỹ nội trú

nội  09 Điều dưỡng


 06 Kỹ thuật viên
Số giường bệnh nội trú: 30
giường
- Lưu lượng bệnh nhân ( nội trú
và ngoại trú ): 30 đến 50 bệnh
nhân

Gồm có 08 phòng:
 01 phòng hành chính
 03 buồng bệnh
 Phòng Hoạt động trị liệu
 Phòng Vận động trị liệu
 Phòng Ngôn ngữ trị liệu
 Điện sóng ngắn
Khoa lão khoa  03 Bác sỹ : 01 Bác sỹ chuyên khoa II,01 thạc
sỹ-bác sỹ nội trú
 10 Điều dưỡng
 5 Kỹ thuật viên
● Số giường bệnh nội trú: 35 giường
● - Lưu lượng bệnh nhân ( nội trú và ngoại
trú ): 30 đến 50 bệnh nhân

● Gồm có 08 phòng:
 01 phòng hành chính
 03 buồng bệnh
 Phòng Hoạt động trị liệu
 Phòng Vận động trị liệu
 Phòng Ngôn ngữ trị liệu
 Điện sóng ngắn
Khoa nội và lão khoa là 2
khoa có chung các phòng vận
động, điện, Hoạt động trị liệu và
âm ngữ trị liệu
Phòng vận động trị liệu

Có 14 giường ,1 bộ bục tập


Phòng hoạt động trị liệu

Phòng hoạt động trị liệu có 02 máy tập thụ động chi trên, 01 máy
tập thụ động chi dưới, 04 xe đạp tập, 01 bàn nghiêng, 02 ghế tập cơ tứ
đầu đùi, 01 giàn tập đa năng, 01 ghế tập đa năng, bàn tập và các dụng cụ
tập bàn tay cho bệnh nhân.
HĐTl bàn tay

HĐTL nhóm
máy đứng bàn
nghiêng cho
bệnh nhân tổn
thương tủy
sống
Phòng Ngôn Ngữ Trị Liệu
Chức năng, nhiệm vụ:
+ Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng cho người bệnh thất ngôn, rối loạn
nuốt.
+ Tư vấn, hướng dẫn cho bệnh nhân,
người nhà bệnh nhân về Ngôn Ngữ Trị
Liệu.
- Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân
lực: 01 thạc sĩ, 01 kĩ thuật viên.
- Lưu lượng bệnh nhân : 12-14
bệnh nhân.
- Mô hình bệnh tật: Bệnh tai biến
mạch máu não.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Có
các bộ tranh ảnh, dụng cụ, vật dụng tập
nhận thức, phát âm cho người bệnh.
Phòng điện trị liệu
1 máy sóng ngắn
- 4 máy điện xung
- 3 máy siêu âm
- 2 máy kéo giãn cột sống
- 1 máy điều trị bằng oxy cao áp

CREDITS: This presentation template was created by


Slidesgo, including icons by Flaticon, infographics &
images by Freepik and illustrations by Stories
Điều trị bằng
oxy cao áp

Điều trị bằng siêu âm


Sự khác nhau giữa 2 khoa

Lão khoa Khoa nội


 Chủ yếu chữa trị cho người  Chủ yếu chữa trị cho độ
lớn tuổi trên 40 , 50 tuổi tuổi trẻ <= 45 tuổi
 Mặt bệnh chủ yếu là tai biến  Mặt bệnh chủ yếu là tổn
mạch máu não, số ít parkinson thương tủy sống, chấn
và sa sút trí tuệ thương sọ não số ít có
chấn thương , đau lưng,
đau cổ vai
Khoa Nhi
Số giường bệnh ( nội trú ) 40 giường
bệnh
- Lưu lượng bệnh nhân ( nội trú và
ngoại trú ): 70 đến 100 bệnh nhân
- Mô hình bệnh tật : Bại não, tự kỷ,
chậm phát triển tâm thần, cong vẹo cột sống,
liệt đám rối thần kinh cánh tay.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị gồm:
+ 10 phòng ban trong đó:
 01 phòng hành chính
 05 phòng bệnh
Gồm 26 nhân viên (trong đó có 4 bác sỹ
và 22 Ktv- Điều dưỡng)  04 phòng chức năng( điện trị liệu, ngôn
ngữ trị lệu, hoạt động trị liệu, vận động trị
liệu)
Phòng vận động trị liệu
05 thảm tập, bóng tập tạo thuận, ghế tam giác, bàn nghiêng, thanh song song, ghế tập mạnh
chân(tứ đầu đùi và tam đầu đùi)

L
$18,000
Máy chạy
Phòng ngôn ngữ trị liệu

ế c h o trẻ
4 gh các
i nã o ,
bạ
ụ tập
dụng c và
m
phát â triển
át
tập ph
ngôn
g ữ( b ảng
n
i,
chữ cá
)
màu…
G hế
Phòng hoạt động trị liệu c á c ng ồ i c ho
đ
nă n ồ c hơ i t r ẻ b ại
g tậ n
não bàn tay p chức ão,
,
t r i ển t ự k ỷ , c c h o t r ẻ
hậ m b
ph á ạ i
t
Phòng điện

02 máy điện xung, 1 máy kích âm( điện xung),1 máy điện phân, 1
máy hồng ngoại, 1 máy tử ngoại.
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
A. Thuận lợi
1. Nhiều máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình điều trị của BN.
2. Các cán bộ nhân viên y tế tại khoa nhiệt tình giúp đỡ sinh viên
3. Học thêm được nhiều kiến thức mới về các kỹ thuật điều trị mới về nhi , về ngôn ngữ
trị liệu, tiếp xúc máy móc mới ( vd: học thêm về ngôn ngữ trị liệu nhi,tập vận động cho
trẻ bại nãõ, các phương pháp điều trị ngôn ngữ cho bệnh nhân TBMMN ,...)
4. Được độc lập trong điều trị dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
5. Đầy đủ các phương pháp VLTL,HĐTL,NNTL,..
B.Khó khăn
• Thời gian :
- Ngắn , gián đoạn cho nghỉ dịch covid -19
- Thời gian làm thủ thuật: Được chỉ định 15-20p cho 1 bệnh nhân, điều này đôi khi
không đủ để tập kĩ càng cho bệnh nhân.. Nên phải lựa thời gian sao cho phù hợp
- Các kĩ thuật VLTL giống như tuyến tỉnh , không sử dụng nhiều kĩ thuật mới không
sử dụng nhiều các kỹ thuật PNF mà đơn thuần vận động
- Mặt bệnh kém đa dạng hơn các viện khác
KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
- Củng cố lại các kỹ thuật được học:
Lượng giá bệnh nhân, vận động trị
liệu cho bệnh nhân tai biến….
- Cơ hội tiếp xúc với trang thiết bị, máy
móc mới: Máy oxy cao áp, máy gập
duỗi thụ động chi dưới …
- Nâng cao khả năng giao tiếp với
NVYT, bệnh nhân và người nhà bệnh
nhân
ĐỀ XUẤT – KIẾN NGHỊ
- Giữ nguyên thời gian đi thực tế tốt nghiệp, tăng thêm nếu có trường
hợp gián đoạn nghỉ dịch
- Tổng thời gian đi thực tế chỉ đi 1 viện để học được nhiều kiến thức
hơn
- Học hết các học phần lí thuyết sau đó mới đi thực tế tốt nghiệp
Cảm ơn thầy cô và các
bạn đã lắng nghe

You might also like