You are on page 1of 26

Giới và thích ứng

với Biến đổi khí hậu


- Quan điểm của CARE và Nghiên cứu từ Việt Nam

Đặng Mỹ Hạnh
Cán bộ lĩnh vực Biến đổi khí hậu
Tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam

CARE International in Vietnam


Nội dung

1. Quan điểm của CARE về Giới và thích


ứng với BĐKH
2. Tác động của thiên tai/BĐKH với đồng
bào DTTS- nhìn từ lăng kính giới
Tại sao vấn đề giới lại quan trọng trong
thích ứng với biến đổi khí hậu?

 Thích ứng với BĐKH: giảm tình trạng dễ tổn thương do các rủi ro
khí hậu hiện tại và tương lai. Tình trạng dễ bị tổn thương do BĐKH
được xác định chủ yếu dựa vào khả năng thích ứng của người dân.
 Mỗi thảm họa khí hậu cụ thể sẽ có tác động khác nhau tới mọi
người trong cộng đồng - hoặc thậm chí với những người trong cùng
một gia đình – vì một số người có khả năng quản lý khủng hoảng
tốt hơn những người khác.
 Sự phân bố không đều về quyền, nguồn lực, các quy tắc và tiêu
chuẩn văn hóa hạn chế nhiều khả năng của người dân trong việc
hành động ứng phó BĐKH. Điều này đặc biệt đúng đối với phụ nữ.
 Giới là một nhân tố quan trọng để hiểu được tình trạng dễ bị tổn
thương do BĐKH.
CARE – Phương pháp tiếp cận giới?

 Bình đẳng giới


 Bình đẳng các quyền, cơ hội, nguồn lực và lợi
ích
 không bị chi phối bởi bản thân sinh ra là nam
giới hay phụ nữ

 Công bằng giới


thừa nhận mối quan hệ quyền lực công bằng

 Tăng cường vị thế phụ nữ


nâng cao nhận thức, xây dựng sự tự tin, tăng
cường cơ hội, tăng cường tiếp cận và kiểm
soát nguồn lực,
Nâng cao vai trò phụ nữ
CARE giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới
trong thích ứng với BĐKH như thế nào?

Hỗ trợ nam giới và phụ nữ


tiếp cận nguồn lực, quyền
và cơ hội để thích ứng với
BĐKH
Đẩy mạnh bình đẳng giới
trong chính sách và chương
trình như một mục tiêu dài
hạn
Khuyến khích và hỗ trợ phụ
nữ dễ bị tổn thương, phụ nữ
yếu thế cải thiện khả năng
ứng phó với thiên tai và
BĐKH
Kết quả nghiên cứu

Tác động của thiên tai/


BĐKH đối với cộng đồng
DTTS- Nhìn từ lăng kính
giới
Mục tiêu và phương pháp

Mục tiêu:
Phân tích tính dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng
với BĐKH của cộng đồng DTTS từ góc độ giới

Phương pháp định tính:


- Thảo luận nhóm
- Phỏng vấn sâu nam, nữ
- Phỏng vấn cán bộ huyện, xã
Địa bàn khảo sát

 6 tỉnh miền núi phía Bắc: Bắc Kạn, Điện Biên, Hòa Bình,
Lạng Sơn, Thanh Hóa, Yên Bái
 2 thôn của xã Đồng Thắng, Đình Lập, Lạng Sơn: xã 135,
tỷ lê hộ nghèo, dân tộc: Dao, Tày
 Sinh kế chính: Nông nghiệp, thu nhập từ rừng
 Các loại hình thiên tai:
+ Lũ quét, bão, lụt (ít xảy ra)
+ Hạn hán, nóng kéo dài, nhiệt độ tăng, các đợt rét đậm
rét hại.(thường xuyên trong những năm gần đây)
Những phát hiện của nghiên cứu

1. Tác động giới của thiên tai/BĐKH


2. Khả năng ứng phó/thích ứng với
BĐKH
3. Sự khác biệt giới và nguyên nhân
I. Tác động giới của thiên tai/BĐKH

1. Sinh kế của người dân, nhất là


phụ nữ, bị ảnh hưởng mạnh từ
những tác động của thiên
tai/BĐKH
 Sản xuất NN là sinh kế chính của
các hộ GĐ, trong đó phụ nữ có vai
trò chủ yếu  bị tác động manh bởi
thiên tai và BĐKH: Năng suất, nguồn
lực tự nhiên, …

 Thu nhập từ rừng.


 Di cư nội địa.
I. Tác động giới của thiên tai/BĐKH

- Nền nông nghiệp tư túc  vai trò kinh tế của PN thường


không được nhìn nhận một tương xứng so với đóng góp
của họ
- PN bị ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp bởi những tác động
của thiên tai đối với SX nông nghiệp  ảnh hưởng khả
năng tạo nguồn lương thực cho GĐ, nguy cơ suy yếu địa
vị trong gia đình
- Di dân của NG dẫn đến những áp lực cho PN (Công việc
SX và công việc GĐ)
- PN và Nam giới có xu hướng tìm nguồn thu nhập từ rừng
nhiều hơn – áp lực đối với việc quản lý rừng bền vững
I. Tác động giới của thiên tai/BĐKH

2. Thời gian lao động, gánh nặng công việc gia đình của phụ
nữ tăng lên
 Thời gian LĐ của cả PN và NG đều tăng lên cho việc ứng phó và khôi phục
cuộc sống
 Tuy nhiên, phụ nữ DTTS phải chịu tác động nhiều hơn do vai trò giới truyền
thống và những điều kiện địa lý không thuận lợi
- Thiếu nước sinh hoạt: gánh nước
- Thiếu nước tưới tiêu
- Thiếu chất đốt chống rét: lấy củi
- Khắc phục hậu quả sau lũ quyét, mưa kéo dài, như dọn dẹp nhà cửa, giặt
giũ, lau chùi, những công việc của cộng động như vệ sinh môi trường, nạo
vét kênh mương
- Thời gian chăm sóc SK cho trẻ em, người già, nhất vào thời điểm nóng, rét
kéo dài (nhất là gia đình Dao đông con)
I. Tác động giới của thiên tai/BĐKH

Hàm ý phân tích về giới


 Tác động của thiên tai/BĐKH đã làm tăng thời gian dành
cho các công việc gia đình - công việc không được trả
công được xem là bổn phận của PN
 Tác động của thiên tai/BĐKH đã khắc sâu thêm định
kiến giới về vai trò của phụ nữ đối với công việc gia đình
 Khối lượng công việc gia đình tăng  phụ nữ ít có điều
kiện tham gia các hoạt động xã hội, giảm thời gian cho
các hoạt động tạo thu nhập trong bối cảnh của BĐKH
 “xói mòn địa vị”
I. Tác động giới của thiên tai/BĐKH

3. Cuộc sống gia đình, sức khỏe của phụ nữ và trẻ em


bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi thiên tai và BĐKH
- Nghèo hơn
- Chi phí tăng
- Nguồn lao động giảm
- SK giảm sút, các bệnh thường xuyên hơn
- Đi lại khó khăn
I. Tác động giới của thiên tai/BĐKH

Khía cạnh giới?


- Nghèo đói tác động đến mọi thành viên trong GĐ, nhưng
PN trước hết- sự trông đợi về sự hy sinh của PN
- PN chịu tác động kép về vấn đề sức khỏe
- Các ảnh hưởng của BĐKH xảy ra chậm  tiềm ẩn vấn
đề giới (SK, sự căng thẳng lâu dài, lo lắng tác động đến
PN nhiều hơn : lý do tâm sinh lý)
- Những ảnh hưởng về SK và tâm lý không phải lúc nào
cũng biểu hiện rõ ràng – nhưng lại có tác động lâu dài
II. Khả năng ứng phó/thích ứng BĐKH

 Phụ nữ và nam giới đã chia sẻ một số biện pháp để ứng


phó với những tác động của thiên tai/BĐKH
 Người áp dụng và trực tiếp thực hiện các biện pháp này
chủ yếu là phụ nữ (chăm sóc lúa, rau màu, chăm sóc
người ốm..)
 Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cuộc
sống và phục hồi sau những tác động của thiên tai
 Mạng lưới xã hội không chính thức của nhóm phụ nữ
(có ý nghĩa quan trọng đối với PN DTTS trong bối cảnh
mà các tổ chức CT-XH hoạt động mờ nhạt)
II. Khả năng ứng phó/thích ứng BĐKH

Một số vấn đề đặt ra:


 Khả năng chống chịu và phục hồi của các hộ gia đình, PN và NG tại
địa bàn khảo sát ở mức độ thấp (tạm thời, khó cải thiện tình hình và
khó “kiểm soát” tác động)
 Không có dự trữ về lương thực hay tiền/tài sản có gíá trị -
 Thiếu chiến lược đa sinh kế (PN)
 Phụ nữ và nam giới không được tiếp cận với những thông tin, hệ
thống cảnh báo sớm về thời tiết, thiên tai/BĐKH

Đối với những hiện tượng BĐKH xảy ra chậm, tác động đối với phụ nữ
có nguy cơ lớn hơn mà không phải lúc nào cũng nhận ra một cách
rõ ràng; và vai trò, khả năng của phụ nữ trong quá trình ứng phó
cũng có thể bị xem nhẹ.
 Những công việc này đang “kéo dài”, sức lao động của phụ nữ
buộc phải “dãn ra”.
 Trong khi những hệ quả lâu dài đối với phụ nữ có thể xảy ra nếu
không có can thiệp phù hợp (sự căng thẳng, thiếu đói kéo dài, vấn
đề dinh dưỡng..) – tác động “âm thầm”
II. Khả năng ứng phó/thích ứng BĐKH

Mạng lưới, dịch vụ XH và hỗ trợ của nhà nước


- Hỗ trợ khẩn cấp
- Mạng lưới XH (bà con hàng xóm, họ hàng)
- Mạng lưới của nhóm PN
Vấn đề là:
- Mạng lưới mỏng manh  mạng lưới bền vững đòi hỏi có
sự tham gia của chính quyền địa phương và chính sách
của Nhà nước
- Những trợ giúp khẩn cấp tuy quan trọng đối với người
dân, song cần có biện pháp mang tính chiến lược (nâng
cao năng lực của người dân, hỗ trợ kỹ thuật, chiến lược
đa sinh kế; chính sách nông nghiệp, bảo hiểm nông
nghiệp  tác động tích cực đặc biệt đối với phụ nữ
II. Khả năng ứng phó/thích ứng BĐKH

- Có những phản ánh về sự thiếu công bằng, thiếu công


khai trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ
- Các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm không có những
hỗ trợ kỹ thuật khi sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng
nặng bởi thiên tai/BĐKH.
- Các nhu cầu giới không được tính đến
III. Sự khác biệt giới và nguyên nhân

1. Định kiến giới


- Tách biệt vai trò và trách nhiệm của PN và NG
- Vai trò quyết định của nam đối với các vấn đề quan
trọng
- PN có trách nhiệm với công việc gia đình

 Thể hiện quyền lực của nam


III. Sự khác biệt giới và nguyên nhân

2. Phụ nữ ít được kiểm soát đối với nguồn lực sản xuất
- Đất canh tác
- Nguồn vốn
- Công cụ lao động/phương tiện
3. Tiếp cận với thông tin, kỹ thuật và thị trường của
phụ nữ bị hạn chế
- Tách biệt XH
- Chương trình tập huấn về sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi.
- Chương trình, chính sách về phòng chống lụt bão và
đối phó với thiên tai/BĐKH.
III. Sự khác biệt giới và nguyên nhân

4. Tham gia vào các hoạt động của cộng đồng:


- Có sự khác biệt giữa PN Dao và PN Tày
- Các tổ chức chính trị xã hội ở các thôn (Hội Nông dân,
Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ Quốc, Hội phụ nữ…) rất
ít hoạt động,
- PN có tham gia vào HPN nhưng sự tham gia của họ
mới chỉ dừng lại ở việc họ được thông báo và thực hiện
các kế hoạch đã đề ra hơn là sự tham gia với tư cách là
những chủ thể có tiếng nói quan trọng trong quá trình ra
quyết định.
 Nâng cao năng lực cho HPN
III. Sự khác biệt giới và nguyên nhân

5. Phụ nữ ít tham gia vào các vị


trí lãnh đạo chủ chốt
6. Nhận thức và năng lực lồng
ghép giới vào các chương
trình, kế hoạch của địa
phương rất hạn chế
- Nhận thức giới của cán bộ LĐ
- Sự tham gia của người dân
vào quá trình LKH
- Không xem xét nhu cầu giới cụ
thể
III. Kiến nghị

 Cần nghiên cứu sâu hơn về tác động giới của thiên tai và
BĐKH
 Các hoạt động can thiệp về phòng chống thiên tai/ BĐKH,
quản lý tài nguyên thiên nhiên cần đảm bảo rằng nhu cầu
của phụ nữ đã được cân nhắc trong suốt quá trình thực
hiện chương trình, dự án, thông qua:
+ Hỗ trợ các đối tác trong việc lồng ghép giới vào kế hoạch
phát triển, chương trình phòng chống lụt bão/BĐKH của
địa phương.
+ Lồng ghép giới vào các khoá đào tạo về Đánh giá và Giảm
thiểu rủi ro, Thích ứng với BĐKH, Quản lý rừng…
+Thúc đẩy sự tham gia của cả phụ nữ và nam giới trong mọi
hoạt động và mọi cấp độ của Chương trình, dự án
III. Kiến nghị

 Thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong các mô hình


điểm, nhóm làm mô hình và nhóm nông dân nòng
cốt.
 Việc lựa chọn mô hình cần đưa ra những bằng
chứng về tính phù hợp và đáp ứng sự lựa chọn của
phụ nữ và nam giới, nhất là phụ nữ
 Quỹ phát triển cộng đồng cho các sáng kiến địa
phương và thực hành quản lý tài nguyên thiên nhiên
cần thúc đẩy các sáng kiến của các nhóm phụ nữ tại
cộng đồng,
Xem thêm thông tin tại:
www.careclimatechange.org

You might also like