Professional Documents
Culture Documents
HVTC Chuong4
HVTC Chuong4
LOGO
Khái niệm về nhận thức
• Nhận thức là một quá trình, trong đó các cá nhân
thiết lập và diễn giải những cảm giác của họ để hình
thành ý nghĩa cho môi trường xung quanh.
• Hành vi của con người dựa vào nhận thức của họ đối
với thực tế chứ không phải dựa vào bản thân thực tế.
• Thế giới được nhận thức là thế giới quan trọng về
mặt hành vi
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức
Các yếu tố bên trong
Người nhận thức
- Quan điểm
- Động cơ thúc đẩy
- Sở thích
- Kinh nghiệm
- Kỳ vọng
Các yếu tố trong
Tình huống
-Thời gian
-Bối cảnh làm việc NHẬN THỨC
-Bối cảnh xã hội
Các yếu tổ trong mục tiêu
-Sự khác lạ
-Sự chuyển động
-Âm thanh
-Kích cỡ
-Nền tảng
-Khoảng cách
-Sự tương đồng
Thuyết quy kết (Attribution Theory)
Nhận thức và sự phán xét của chúng ta dành cho người khác chịu
ảnh hưởng lớn bởi những giả định của bản thân về trạng thái bên
trong của người khác.
Khi quan sát hành vi của một cá nhân, chúng ta thường cố gắng
xác định xem hành vi đó là do nguyên nhân chủ quan hay nguyên
nhân khách quan gây ra.
Nguyên nhân chủ quan bị chế ngự bởi con người
Nguyên nhân khách quan không chịu sự kiểm soát mà do tình
huống bắt buộc cá nhân phải thực hiện.
Sự quy kết được giải thích bởi 3 yếu tố:
1.Sự khác biệt: Thể hiện những hành vi khác nhau trong những tình
huống khác nhau
2.Sự thống nhất: Mọi người đều phản ứng như nhau trong cùng một
tình huống giống nhau
3.Sự nhất quán: Tất cả các phản ứng đều như nhau theo thời gian
Thành phần của Thuyết quy kết
Quan sát Diễn giải Quy kết nguyên nhân
Cao
Khách quan
Khác biệt
Thấp
Chủ quan
Hành vi Cao
cá nhân Khách quan
Thống
nhất Thấp
Chủ quan
Cao
Chủ quan
Nhất quán
Thấp
Khách quan
Những sai lầm thường gặp khi quy kết
Sự sai lệch cơ bản khi quy kết/ Lỗi quy kết bản chất
◦ Khi phán xét người khác, con người có xu hướng coi nhẹ
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và coi trọng ảnh
hưởng của các yếu tố chủ quan
◦ Chúng ta đổ lỗi cho con người trước, tình huống sau
6-9
Nhận thức và ra quyết định cá nhân
Vấn đề
◦ Sự không thống nhất (sự khác biệt) giữa trang thái
thực tại của công việc và một trạng thái được kì
vọng
Quyết định
◦ Những lựa chọn cuối cùng từ rất nhiều phương án
khác nhau được hình thành từ cơ sở dữ liệu.
Mối liên hệ với nhận thức
◦ Mọi yếu tố trong quá trình xác định vấn đề và quá
trình ra quyết định đều chịu ảnh hưởng của nhận
thức
Nhận diện được vấn đề
Lựa chọn và đánh giá những dữ liệu liên quan
Các mô hình ra quyết định trong Tổ chức
•Mô hình ra quyết định dựa trên lý tính/ Rational
Decision Making
– Mô hình “Thê giới hoàn hảo: giả định có thông
tin đầy đủ, các phương án lựa chọn đều được
cung cấp và lựa chọn phương án có mức hữu
dụng cao.
•Lý tính bị giới hạn/Bounded Reality
– Mô hình “Thế giới thực”: nhằm tìm kiếm các giải
pháp hài lòng và thỏa đáng nhất từ nguồn dữ liệu
và từ các phương án đã được hạn chế.
Các mô hình ra quyết định trong Tổ chức
18
Nâng cao tính sáng tạo trong việc
ra quyết định
Sáng tạo
– Khả năng tạo ra những ý tưởng mới và có giá trị
20
Tóm tắt và ứng dụng trong quản trị
Nhận thức:
◦ Cá nhân phản ứng dựa trên cách mà họ nhìn nhận thế
giới
◦ Những gì đang tồn tại không quan trọng bằng những gì
được tin tưởng
◦ Nhà quản trị cần phải quản trị nhận thức
Quyết định cá nhân
◦ Đa số đều đi theo thuyết lý tính giới hạn: chọn giải pháp
hài lòng
◦ Cần kết hợp phương pháp truyền thống với trực giác và
sáng tạo để có được quyết định tốt nhất
Phân tích tình huống và điều chỉnh theo văn hóa và các tiêu
chí đánh giá khen thưởng của tổ chức
Nhận thức và hạn chế tối đa việc mắc các lỗi căn bản trong
ra quyết định