Professional Documents
Culture Documents
Hình 8.1. Dạng bao quát của máy đào trong hầm lò khai thác
a) b)
Hình 8.2. Vận chuyển sản phẩm ở khu vực mỏ: a) Tời; b) băng truyền
a b c d
Các loại máy bơm sử dụng ở hầm mỏ có có thể là máy bơm trục đứng (hình 8.5a) hoặc máy
bơm trục ngang (hình 8.5b) công suất từ vài chục đến vài trăm kW. Công suất máy bơm được lựa
chọn phụ thuộc vào chiều cao cột nước H và lưu lượng nước Q (hình 8.6)
hút xả
hút
b)
Hình 8.5. Các máy bơm thoạt nước hầm lò
a) Máy bơm trục đứng; b) Máy bơm trục ngang
a) xả
2
1
3
4
5
Đối với tầng khai thác khoảng cách giữa các đèn được chọn là Lđ1 = 5÷8 m, theo đường tời
nghiêng là L đ2 = 7÷8 m, ở điểm tập kết không dưới 3 đèn. Như vậy số lượng đèn cần thiết được xác
định theo biểu thức:
l1 l2 + l3 ntk
nđ = + + ∑ N i đèn; (8.1)
Lđ 1 Lđ 2 i =1
Trong đó:
l1 - chiều dài tầng khai thác là, m;
l2 - khoảng cách từ cửa sổ tầng khai thác đến đoàn tàu vận chuyển, m;
S cs =
∑Р đi
, kVA ; (8.2)
10 ⋅η đ ⋅η mđ ⋅ cos ϕ đ
3
Trong đó:
Pđi – công suất định mức của đèn, W;
ηđ – hiệu suất của bóng đèn;
ηmđ – hiệu suất của mạng chiếu sáng;
cosϕđ – hệ số công suất của đèn chiếu sáng.
8.2.6. Xác định phụ tải tính toán của hệ thống cung cấp điện hầm mỏ
Việc tính toán phụ tải được tiến hành từ đầu vào của các thiết bị dùng điện đến cấp cao
nhất của hệ thống ứng với các điểm nút của mạng điện. Bài toán xác định phụ tải trên tầng lò được
thực hiện phụ thuộc vào điều kiện cụ thể, trên cơ sở xác định năng suất của các tổ hợp có xét đến
tốc độ gia cố vỉa than và nhân tố thông thoáng.
a) Phương pháp xác định phụ tải tính của nhóm thiết bị dùng điện
* Phương pháp hệ số nhu cầu: Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị điện trong hầm mỏ có
thể được xác định theo phương pháp hệ số nhu cầu:
Ptt=kncΣPni. (8.3)
Giá trị hệ số nhu cầu được xác định theo các biểu thức (2.35) phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của các thiết bị điện:
1 − k sdΣ
k nc = k sdΣ + ;
n hd
Trong đó:
ksdΣ - hệ số sử dụng tổng hợp của nhóm thiết bị điện;
nhd – số lượng hiệu dụng của nhóm thiết bị điện (xem chương 2).
Giá trị hệ số sử dụng của một số thiết bị hầm mỏ được cho trong bảng 8.3. Trong trường
hợp thiếu thông tin, có thể xác định một cách gần đúng theo các biểu thức thực nghiệm sau:
k sdM Pn.M
knc = α P + (1 − α P ) n
(8.4)
∑k
i =1
P
sdi n .i
Trong đó:
Рtt..M – giá trị phụ tải tính toán lớn nhất trong các nhóm thiết bị được cung cấp từ tủ phân phối;
Рtt.i, – giá trị phụ tải tính toán của nhóm thứ i (trừ nhóm lớn nhất);
n – số nhóm tải;
ktMi – hệ số tham gia vào cực đại của nhóm thiết bị thứ i, có thể lấy theo gợi ý trong bảng 8.4.
Bảng 8.4 Hệ số tham gia vào cực đại ktM của các nhóm thiết bị hầm mỏ
Nhóm thiết bị điện Dưới hầm lò Trên mặt đất
Động lực 0,85 0,8
Chiếu sáng 1 0,7
Tủ phân phối
Hình 8.8. Sơ đồ phân phối điện hầm mỏ
M
Công suất phản kháng và công suất toàn phần được xác định theo các biểu thức (2.62):
PttΣ
QttΣ = PttΣ.tgϕtb và S ttΣ =
cos ϕ tb
8.3. Trang thiết bị điện hầm mỏ
8.3.1 Nguồn điện
Cung cấp điện hầm mỏ được thực hiện từ các nguồn cơ bản sau:
- Từ nguồn cung cấp điện độc lập;
- Từ các trạm phát điện địa phương, có liên hệ với hệ thống năng lượng quốc gia;
- Từ hệ thống điện quốc gia;
- Từ các trạm phát điện Diezel di động.
Phụ tải trong mạng điện phụ thuộc vào vị trí của các điểm nút, có thể được cấp điện từ:
- Trạm biến áp chính;
- Trạm phân phối chính;
- Trạm phân phối;
- Trạm biến áp phân phối.
Theo kết cấu của thiết bị có thể phân loại các trạm biến áp và trạm phân phối như sau:
- Trạm biến áp và trạm phân phối tĩnh tại;
- Trạm biến áp và trạm phân phối di động;
- Trạm biến áp và trạm phân phối trong nhà;
- Trạm biến áp và trạm phân phối ngoài trời;
4. Việc đấu nối các thiết bị điện vào đường dây trên không và đường cáp điện áp đến 35 kV cần
thực hiện theo các điều kiện sau:
- Đối với các máy di động (không phụ thuộc vào khoảng cách đến các đường dây) qua trạm đấu nối
di động (TĐN) với cầu dao, máy cắt và các thiết bị bảo vệ;
- Đối với các thiết bị khác – bằng trạm biến áp di động qua (TĐN) với dao ngắt mạch và cầu chảy.
Nếu TBA gần đường dây cung cấp (dưới 10m) thì không cần sử dụng trạm đấu nối di động.
TBAC
TBAC
TBAPX
TBAPX
M M
MB
M M MB b)
a)
Hình 8.11. Sơ đồ cung cấp điện cho các thiết bị sân giếng:
a) – Khi có các trạm bơm hạ áp; b) – Khí có các trạm bơm cao áp
TBAC – trạm biến áp chính; TBAPX – trạm biến áp phân xưởng;
MB – Máy bơm thoát nước
Ở sơ đồ hình 8.11a tất cả các thiết bị dưới 1000 V được cung cấp từ hai máy biến áp làm
việc đặt tại trạm biến áp phân xưởng. Công suất mỗi máy được tính toán với điều kiện đảm bảo
cung cấp cho tất cả các thiết bị sân giếng, kể cả các động cơ của máy bơm tháo nước chính. Để thực
hiện sơ đồ này thường người ta sử dụng các máy biến áp di động (hoặc trạm biến áp di động) công
suất 400÷ 630 kVA.
∼ ∼ ∼
1 1 1
2 3 3
4 4
5
6 6
6
8
7 7
a) b) c)
Hình 8.12. Sơ đồ cung cấp điện cho tổ hợp máy đào:
a) Trực tiếp từ trạm biến áp chính; b) Qua trạm biến áp di động dẫn sâu; c)
Với trạm biến áp dẫn sâu gắn ngay trên máy đào.
1 – Trạm biến áp chính; 2 - ĐD 6÷10kV; 3 - ĐD 35kV; 4 - Điểm kết nối; 5 -
TBA dẫn sâu 35/6÷10kV; 6 - Cáp mềm; 7 - Máy đào; 8 - TBA 35/6 kV lắp
trên máy đào.
Trong thực tế người quan tâm đến không phải là giá trị lão hóa tương đối M, mà là đại
lượng lão hóa tổng hợp Z=M.C.
Sự lão hóa phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như: hằng số thời gian đốt nóng, sự mang tải
của thiết bị, nhiệt độ của môi trường xung quanh. Một cách gần đúng có thể xác định độ lão hóa của
cách điện cuộn dây động cơ theo biểu thức:
b∆θ n ( kqt2 −1) tqt b∆θ n ( k qt2 −1) tqt
T 2 e bθn t qt t qt
Z= [4e 2T
+e T
(1 + )−5− ] (8.13)
b∆θ n ( k qt2 − 1)t qt T T
Trong đó:
T – hằng số thời gian đốt nóng cuộn dây động cơ, s;
θn - nhiệt độ đốt nóng cuộn dây động cơ ứng với phụ tải định mức, 0C;
∆θn – chênh lệch nhiệt độ giữa cuộn dây vói nhiệt độ trung bình của môi trường ở chệ độ tải định
mức, 0C;
kqt – hệ số quá tải;
tqt – thời gian quá tải, s.
Có thể coi ở chế độ mang tải định mức với nhiệt độ môi trường xung quanh là 35 0C, nhiệt
độ của cuộn dây θn = 950C. Hằng số thời gian đốt nóng của các cuộn dây stator Ts và rotor Tr tương
ứng là:
150∆θ n
Ts = ; (8.14)
jn2
Tuy nhiên, giá trị trung bình của độ lệch điện áp đôi khi cho chúng ta những kết luận nhầm
lẫn, vì ở một thời điểm nhất định giá trị độ lệch điện áp ν có thể âm hoặc dương, dẫn đến sự triệt
tiêu lẫn nhau khi thực hiện phép tích phân. Đặc trưng đầy đủ hơn của chất lượng điện áp là độ lệch
trung bình bình phương của nó hay thường gọi là độ bất định của điện áp (H). Nó được xác định
theo biểu thức.
T
10 4
H=
T 0 ∫ [v(t )] 2 dt , (%)2 ; (8.19)
H - Độ bất định trung bình của điện áp trong khoảng thời gian T.
Giá trị H có thể xác định theo biểu thức:
H = ν2 + σ v2 ; (8.20)
Các giá trị của ν và H, trong thực tế có thể đo bằng Vôn kế tích phân đặc biệt, đặt tại các điểm nút
cần xét. Giá trị trung bình tổng hợp của ν và H trong toàn mạng điện được xác định theo biểu thức:
n
∑ Pv i i
% ; (8.21)
vtbΣ = i =1
∑P i
∑PH i i
; (8.22)
H tbΣ =i =1
∑P i
Nếu biểu thị Qky là công suất bù cần thiết để nâng giá trị của hệ số công suất từ cosϕ1 lên cosϕ
2, thì khi xét đến sự không sin của điện áp và dòng điện phụ tải tỷ lệ kmtQ sẽ là:
cosϕn,
Trước hết ta xác định hệ số sử dụng tổng hợp của các thiết bị điện ở tầng khai thác theo biểu thức:
k sdΣ =
∑ Pk
i sdi
=
200.0,78 + 110.0,65 + 55.0,7 + 33.0,75 + 33.0,3 + 55.0,8 + 37.0,7 370,55
= = 0,709
∑P i 200 + 110 + 55 + 33 + 33 + 55 + 37 523
Do số lượng thiết bị n = 7 > 4 nên ta xác định số lượng hiệu dụng theo các điều kiện:
Tỷ lệ giữa thiết bị lớn nhất và thiết bị nhỏ nhất:
Pmax
k= = 220 = 6,06
Pmin 33
Tỷ lệ này tra trong bảng 2.pl. ứng với ksd∑ = 0,709 là kb = 8, tức là k < kb vậy số lượng hiệu dụng
đúng bằng số lượng thiết bị thực tế nhd = n = 7.
Xác định hệ số nhu cầu theo biểu thức
1 − k sdΣ 1 − 0,709
k nc = k sdΣ + = 0,709 + = 0,819
nhd 7
Công suất tính toán của tầng lò khai thác:
Ptl = knc∑Pi = 0,819. 523 = 428,17 kW
Vì tất cả các thiết bị là các động cơ, nên cần xét đến công suất của các thiết bị mở máy
(khoảng 1% công suất tính toán), như vậy kết quả cuối cùng của công suất tính toán sẽ là:
Ptt = 1,01.Ptl = 1,01.428,17 = 432,45 kW
Xác định hệ số công suất trung bình của nhóm thiết bị điện:
cos ϕ tb =
∑ Pi cosϕ i
∑P i
Công suất đặt của các thiết bị nhỏ hơn giá trị giới hạn và giá trị cho phép đối với trạm biến
áp, do đó trạm biến áp làm việc ổn định, vậy ta chọn máy biến áp loại ТСВП630/6/0,69.
Ví dụ 8.3 Hãy xác định phụ tải tính toán cho mạng điện chiếu sáng và chọn tiết diện dây dẫn cho
mạng điện này. Biết chiều dài tầng khai thác là l1= 245 m, khoảng cách từ cửa sổ tầng khai thác đến
đoàn tàu vận chuyển là l2= 65 m; khoảng cách đến thiết bị chất tải là l3=123 m; số điểm tập kết
ntk=2.
Giải:
Bài tập 8.2. Chọn máy biến áp cung cấp cho nhóm thiết bị ở tầng khai thác với số liệu như bài tập
8.1
Bài tập 8.3 Hãy xác định phụ tải tính toán cho mạng điện chiếu sáng và chọn tiết diện dây dẫn cho
mạng điện này. Biết chiều dài tầng khai thác là l1= 108 m, khoảng cách từ cửa sổ tầng khai thác đến