You are on page 1of 62

Những bài thiền kệ 1

Những Bài Thiền Kệ

Dịch Giả : Dương ðình Hỷ.

Kệ là một thể thơ ñặc biệt trong văn học Phật giáo. Kệ
thường có 4 câu. Theo hình thức cấu tạo có thể phân thành
hai loại :
-Thông kệ : gồm 4 câu, mỗi câu có 8 chữ.
-Biệt kệ : gồm 4 câu, có thể là 7, 6 ,5, 4 chữ.
Kệ dùng ñể diễn tả sự giác ngộ gọi là kệ ngộ giải. Kệ
cũng dùng khi thiền sư sắp mất, truyền pháp cho ñệ tử gọi
là kệ phó pháp. Thông thường kệ dùng ñể diễn tả thiền tâm,
hoặc ñưa ra một quan ñiểm về triết lý. Kệ cũng ñược gọi là
tụng khi tác giả ñưa ra ý kiến của mình về một công án. Thí
dụ những bài tụng trong tập Cửa Không Cửa. Nhưng những
bài tụng trong Bích Nham Lục thì lại nhiều hơn 4 câu, và số
chữ trong câu cũng không nhất ñịnh, có thể dài ngắn tùy
theo cảm hứng của tác giả.
2 Dương ðình Hỷ

Bài 1.
一 問 一 答
Nhất vấn nhất ñáp
賓 主 歷 然
Tân chủ lịch nhiên
不 問 不 答
Bất vấn bất ñáp
如 何 辨 別
Như hà biện biệt.
(Ngũ ðăng hội nguyên, Tây Lâm Sùng Áo thiền sư) T ð

Có hỏi có ñáp
Chủ khách rõ ràng
Không hỏi, không ñáp
Biết làm sao phân ?

Chú Thích : các bài có ghi Tð là chép lại bản chữ Hán trong cuốn Từ ðiển Thuật Ngữ
Thiền Tông của Thông Thiền, ghi chú xuất xứ cũng chép theo sách ñó.

Bài 2.
南 山 有 箇 老 魔 王
Nam sơn hữu cá lão ma vương
炯 炯 雙 眸 放 電 光
Quýnh quýnh song mâu phóng ñiện quang
口 似 血 盆 呵 佛 祖
Khẩu tự huyết bồn ha Phật Tổ
牙 如 劍 樹 罵 諸 方
Nha như kiếm thụ mạ chư phương
(Ngũ ðăng hội nguyên, Từ Ngạn Sung thiền sư) T ð

Nam Sơn, lão ma vương


Những bài thiền kệ 3

Mắt sáng như ñiện chớp


Miệng máu mắng tổ, Phật
Răng kiếm chửi muôn phương.

Bài 3 .
塵 世 勞 生 早 晚 休
Trần thế lao sinh tảo vãn lưu
隨 波 逐 浪 漫 悠 悠
Tuỳ ba trục lãng mạn du du
如 今 林 下 安 禪 客
Như kim lâm hạ an thiền khách
幾 箇 無 心 得 到 頭
Cơ cá vô tâm ñắc ñáo ñầu.
(Gia Thái Phổ ðăng lục, Khô Mộc Thành thiền sư) Tð

Cuộc ñời khổ cực bao giờ dứt ?


Mặc cho sóng ñẩy mãi chơi vơi
Như nay an tâm làm thiền khách
Mấy kẻ vô tâm ñã tới nơi ?

Bài 4.
張 公 會 看 脈
Trung công hội khán mạch
李 公 會 使 藥
Lý công hội sử dược
兩 箇 競 頭 醫
Lưỡng cá cạnh ñầu y
一 時 用 不 得
Nhất thời dụng bất ñắc.
(Ngũ ðăng hội nguyên, Sở An Huệ Phương thiền sư) T ð
4 Dương ðình Hỷ

Ông Trương, biết coi mạch


Ông Lý, dùng thuốc rành
Hai ông thầy ñối nghịch
Nay chẳng nhờ các ông.

Bài 5.
座 主 巴 鼻
Toạ chủ ba tỵ
懸 河 無 滯
Huyền hà vô trệ
地 涌 金 蓮
ðịa dõng kim liên
手 擎 如 意
Thủ kình như ý
(Thiền Uyển Mông cầu, Cốc Tuyền Ba Tỵ) T ð

Tọa chủ Ba Tỵ
Ăn nói trơn chu
ðất nở sen vàng
Tay cầm như ý.

Bài 6.
十 方 世 界
Thập phương thế giới
天 上 天 下
Thiên thượng thiên hạ
我 今 盡 知
Ngã kim tận tri
無 如 佛 者
Vô như Phật giả
Những bài thiền kệ 5

堂 堂 魏 魏
ðường ñường ngụy ngụy
為 天 人 師
Vi nhân thiên sư
故 我 禮 足
Cố ngã lễ túc
讚 歎 歸 依
Tán thán quy y.
(Bạch Cư Dị trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Mười phương thế giới


Trên trời, dưới trời
Tôi nay biết rõ
Như Phật ñâu ai
ðường ñường vĩ ñại
Là thầy trời, người
Nên tôi ñảnh lễ
Tán thán quy y.

Bài 7.
識 得 衣 中 寶
Thức ñắc y trung bảo
無 明 醉 自 醒
Vô minh tuý tự tỉnh
百 骸 俱 消 散
Bách hài câu tiêu tán
一 物 鎮 長 靈
Nhất vật trấn trường linh.
(ðơn Hà trong Tổ ðình Tập)

Biết trong áo có ngọc


Tỉnh giấc say vô minh
6 Dương ðình Hỷ

Xương cốt ñều tan nát


Còn mãi một vật linh.

Bài 8.
心 即 佛 佛 即 心
Tâm tức Phật, Phật tức tâm
妙 旨 靈 明 達 古 今
Diệu chỉ linh minh ñạt cổ kim
春 來 自 是 春 花 笑
Xuân lai tự thị xuân hoa tiếu
秋 到 無 非 秋 水 深
Thu ñáo vô phi thu thuỷ thâm.
(Phật tâm ca) T ð

Phật là tâm hề tâm là Phật


Diệu chỉ sáng rỡ từ xưa nay
Xuân tới hoa xuân tự cười mỉm
Thu lại, nước thu trong lắm thay.

Bài 9.
參 禪 弟 一
Tham thiền ñệ nhất
不 可 輕 忽
Bất khả khinh hốt
錯 過 當 機
Thác quá ñương cơ
何 時 悟 入
Hà thời ngộ nhập
(Thiền tịnh hợp yếu của thiền sư Phương Tụ Thành ) Tð

Tham thiền bậc nhất


Chẳng thể dể duôi
Những bài thiền kệ 7

ðương cơ sai sót


Bao giờ ngộ ñây ?

Bài 10.
參 禪 弟 一
Tham thiền bậc nhất
超 群 出 格
Siêu quần xuất cách
非 屬 靈 山
Phi thuộc linh sơn
豈 傳 少 室
Khởi truyền thiếu thất
(Thiền tịnh hợp yếu của thiền sư Phương Tụ Thành) T ð

Tham thiền bậc nhất


Tất phải siêu quần
Chẳng trao Linh Thứu
Há truyền Thiếu Lâm.

Bài 11.
參 禪 弟 一
Tham thiền ñệ nhất
漆 桶 打 脫
Tất dõng ñả thoát
撒 手 懸 崖
Tát thủ huyền nhai
那 問 死 活
Na vấn tử hoạt.
(Thiền tịnh hợp yếu của thiền sư Phương Tụ Thành) T ð

Tham thiền bậc nhất


ðập vỡ thùng sơn
8 Dương ðình Hỷ

Buông tay vách ñá


Hỏi chi mất, còn ?

Bài 12.
此 病 彼 圓 寂
Thử bệnh bỉ viên tịch
吾 門 何 得 失
Ngô môn hà ñắc thất
生 死 若 空 花
Sinh tử nhược không hoa
去 來 如 鳥 跡
Khứ lai như ñiểu tích.
(Pháp Diễn ngữ lục, ðiệu ngũ tổ Diễn hoà thượng) Tð

Bệnh này làm ngươi chết


Tông ta không ñược, mất
Sống chết dường không hoa
ðến, ñi ; chim không vết.

Bài 13.
夢 中 聞 版 響
Mộng trung văn bản hưởng
覺 後 蝦 蟆 啼
Giác hậu hà mô ñề
蝦 蟆 與 版 響
Hà mô dữ bản hưởng
山 嶽 一 時 齊
Sơn nhạc nhất thời tề.
(Ngũ ñăng hội nguyên, Thế Kỳ thủ toạ) T ð

Nghe tiếng bảng trong mộng


Dậy rồi hoá ếch kêu
Những bài thiền kệ 9

Tiếng bảng và tiếng ếch


Dường non, núi khác ñâu ?

Bài 14.
演 教 非 為 教
Diễn giáo phi vi giáo
聞 名 不 認 名
Văn danh bất nhận danh
二 邊 俱 不 立
Nhị biên câu bất lập
中 道 不 須 行
Trung ñạo bất tu hành
見 月 休 看 指
Kiến nguyệt hưu khán chỉ

歸 家 罷 問 程
Quy gia bãi vấn trình.
(Ngoạn châu ngâm của thiền sư ðơn Hà trong Tổ ðường Tập)

Dạy dỗ là chẳng dạy


Nghe danh chẳng nhận danh
Hai bên ñều chẳng lập
Trung ñạo chẳng thi hành.
Thấy trăng, ngừng coi ngón
Tới nhà, thôi hỏi ñường.

Bài 15.
瑞 巖 一 隻 破 木 靴
Thuỵ Nham nhất chích phá mộc ngoa
幾 箇 欃 來 盡 要 拖
Cơ cá sàm lai tận yếu ñà
1 Dương ðình Hỷ

唯 有 老 僧 能 踢 脫
Duy hữu lão tăng năng thích thoát
出 門 赤 腳 笑 呵 呵
Xuất môn xích cước tiếu ha ha.
(Như tịnh ngữ lục) T ð

Thuỵ Nham chỉ còn chiếc guốc sứt


Vài kẻ ñưa chân muốn xỏ chơi
Chỉ có lão tăng là ñạp bỏ
Chân không, ra cửa, ha hả cười.

Bài 16.
參 禪 弟 一
Tham thiền ñệ nhất
祖 意 歷 歷
Tổ ý lịch lịch
瞬 目 揚 眉
Thuấn mục dương my
擬 議 不 及
Nghĩ nghị bất cập.
(Chương ðạo Khuông thiền sư, Cảnh ðức truyền ñăng lục) T ð

Tham thiền bậc nhất


Tổ ý rành rành
Chau mày, chớp mắt
Ngập ngừng kịp chăng ?

Bài 17.
此 珠 無 狀 非 大 小
Thử châu vô trạng phi ñại tiểu
盡 夜 圓 明 悉 能 照
Tận dạ viên minh tất năng chiếu
Những bài thiền kệ 1

用 時 無 處 復 無 蹤
Dụng thời vô xứ phục vô tung
行 住 相 隨 常 了 了
Hành trú tương tuỳ thường liễu liễu.
(Lộng châu ngâm của thiền sư ðơn Hà trong Tổ ðường Tập)

Ngọc này không dạng, không to, nhỏ


Cả ñêm chiếu sáng rất là tỏ
Dùng khắp nơi chẳng ñể lại gì
ði, ñứng theo nhau thường biết rõ.

Bài 18.
從 征 萬 里 走 風 沙
Tòng chinh vạn lý tẩu phong sa
南 北 東 西 總 是 家
Nam Bắc ðông Tây tổng thị gia
落 得 胸 中 空 索 索
Lạc ñắc hung trung không sách sách
凝 然 心 是 白 蓮 花
Ngưng nhiên tâm thị bạch liên hoa.
(Na Luật Sở Tài trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Tùng chinh vạn dậm nơi gió cát


Nam, Bắc, ðông, Tây thảy là nhà
Trong lòng chẳng còn lo sợ nữa
Vì tâm là ñóa bạch liên hoa.

Bài 19.
震 旦 闊 無 別 路
Chấn ðán khoát vô biệt lộ
要 假 姪 孫 腳 下 行
1 Dương ðình Hỷ

Yếu giả ñiệt tôn cước hạ hành


金 雞 解 銜 一 顆 米
Kim kê giải hàm nhất khoả mễ
供 養 十 方 羅 漢 僧
Cung dưỡng thập phương La Hán tăng.
(phần giáp chú ñiền Giang Tây Mã Tổ trong Cảnh ðức Truyền ðang Lục) T ð

ðường tới Trung Hoa rộng


Con cháu ñi ñường này
Gà vàng nhả hạt gạo
Dâng La Hán khắp nơi.

Bài 20.
學 道 猶 如 守 禁 城
Học ñạo do như thủ Cấm thành
晝 防 六 賊 夜 惺 惺
Trú phòng lục tặc dạ tinh tinh
中 軍 主 將 能 行 令
Trung quân chủ tướng năng hành lệnh
不 動 干 戈 自 太 平
Bất ñộng can qua tự thái bình.
(Tánh Không Diệu Phổ thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Học ñạo giống như giữ Cấm thành


Ngày phòng sáu giặc, ñêm tỉnh táo
Trong dinh chủ tướng nghiêm quân lệnh
Chẳng ñộng can qua vẫn thái bình.

Bài 21.
直 下 猶 難 會
Trực hạ do nan hội
尋 言 轉 便 賒
Những bài thiền kệ 1

Tầm ngôn chuyển tiện xa


擬 論 佛 與 祖
Nghĩ luận Phật dữ tổ
特 地 隔 天 涯
ðặc ñịa cách thiên nhai.
(Cổ Sơn hoà thượng trong Tổ ðường Tập)

Ngay ñấy còn khó hiểu


Tìm lời càng xa vời
Cứ bàn Phật với Tổ
Còn xa tới chân trời.

Bài 22.
參 禪 弟 一
Tham thiền ñệ nhất
何 有 顧 惜
Hà hữu cố tích
放 下 渾 身
Phóng hạ hồn thân
透 過 荊 棘
Thấu quá kinh cức.
(Thiền tịnh hợp yếu của thiền sư Phương Tự Thành) T ð

Tham thiền bậc nhất


Còn tiếc gì ñây ?
Toàn thân bỏ hết
Xuyên suốt cỏ gai.

Bài 23.
山 僧 本 無 積 蓄
Sơn tăng bản vô tích súc
且 得 粥 足 飯 足
1 Dương ðình Hỷ

Thả ñắc chúc túc phạn túc


困 來 即 便 打 眠
Khốn lai tức tiện ñả miên
一 任 東 卜 西 卜
Nhất nhậm ðông bốc Tây bốc.
(ðại Quy Mộ Bốc thiền sư trong Ngũ ðăng Hội Nguyên) T ð

Sư núi vốn không tích trữ


May sao cơm ñủ, cháo ñầy
Lúc mệt thì liền ñi ngủ
Mặc người mò ñoán ðông, Tây.

Bài 24.
六 十 頭 來 生 兔 角
Lục thập ñầu lai sanh thố giác
龜 毫 打 就 黃 金 索
Quy hào ñả tựu hoàng kim sách
縳 取 虛 空 活 潑 行
Phục thủ hư không hoạt bát hành
與 渠 共 往 無 生 國
Dữ cừ cộng vãng vô sanh quốc.
(Tĩnh Thành thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Sáu mươi tuổi rồi mọc sừng thỏ


Lông rùa ñánh lại thành dây vàng
Buộc chặt hư không ñi thoăn thoắt
Cùng nó trở về nước vô sanh.

Bài 25.
團 團 馳 走 不 停 留
ðoàn ñoàn trì tẩu bất ñình lưu
無 箇 明 人 指 路 頭
Những bài thiền kệ 1

Vô cá minh nhân chỉ lộ ñầu


滅 却 心 中 些 子 火
Diệt khước tâm trung ta tử hoả
刀 鎗 人 馬 一 齊 休
ðao thương nhân mã nhất tề hưu.
(ðạo Lâm Vô Tế Minh Ngộ thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Kết ñoàn mà chạy chẳng chịu dừng


Không ai sáng mắt chỉ con ñường
Dập tắt trong tâm một chút lửa
Người, ngựa, ñao, thương lập tức ngưng.

Bài 26.
高 也 着 低 也 着
Cao dã trước ñê dã trước
落 落 圓 音 遍 漻 廓
Lạc lạc viên âm biến liêu khuếch
十 方 內 外 更 無 他
Thập phương nội ngoại cánh vô tha
不 用 無 繩 而 自 縛
Bất dụng vô thằng nhi tự phọc.
(Huyền Sa Sư Bị trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Cao và thấp ñều dùng ñược cả


Rõ ràng viên âm vang khắp nơi
Mười phương trong ngoài không gì khác
Tự trói mình mà chả dùng dây.

Bài 27.
雲 黃 山 下 老 禪 魔
Vân Hoàng Sơn hạ lão thiền ma
凌 篦 宗 風 罪 過 多
1 Dương ðình Hỷ

Lăng bề tông phong tội quá ña


君 若 到 門 深 問 訊
Quân nhược ñáo môn thâm vấn tấn
看 渠 伎 倆 復 如 何
Khán cừ kỹ lưỡng phục như hà.
(Tống Ngang duy na xuất lãnh trong Mật Am ngữ lục.) T ð

Lão Thiền ma dưới núi Vân Hoàng


Mắc nhiều sai phạm với tông phong
Nếu ông ñến cửa mà hỏi khó
Thử xem hắn còn tử tế không ?

Bài 28.
垢 淨 共 住
Cấu tịnh cộng trú
水 波 同 體
Thuỷ ba ñồng thể
觸 埂 迷 著
Xúc cảnh mê trước
浩 然 忘 歸
Hạo nhiên vong quy
三 世 平 等
Tam thế bình ñẳng
本 來 清 淨
Bổn lai thanh tịnh
一 念 不 起
Nhất niệm bất khởi
即 見 佛 心
Tức kiến Phật tâm.
(ðạo Ngộ thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Những bài thiền kệ 1

Sạch, bẩn cùng chỗ


Nước, sóng thể cùng
Gập cảnh mê hoặc
Về quên mất ñường
Ba ñời bình ñẳng
Vốn là lặng im
Một niệm chẳng khởi
Liền thấy Phật tâm.

Bài 29.
多 見 人 念 佛
ða kiến nhân niệm Phật
口 甜 心 裏 苦
Khẩu ñiềm tâm lý khổ
滿 肚 是 蛇 兒
Mãn ñỗ thị xà nhi
瞋 心 如 猛 虎
Sân tâm như mãnh hổ
枉 把 藏 陘 看
Uổng bả tạng kinh khán
念 佛 是 惡 口
Niệm Phật thị ác khẩu
口 善 心 不 淨
Khẩu thiện tâm bất tịnh

念 佛 無 感 應
Niệm Phật vô cảm ứng
一 照 四 方 明
Nhất chiếu tứ phương minh
心 如 天 寶 鏡
Tâm như thiên bảo kính.
1 Dương ðình Hỷ

(Phần Dương Thiện Chiếu thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Thấy nhiều người niệm Phật


Lòng ñắng miệng ngọt ngào
ðầy bụng là rắn ñộc
Tâm sân như hổ gào
Uổng công xem kinh kệ
Niệm Phật ác khẩu thôi
Miệng thiện, tâm chẳng tịnh
Chẳng cảm ứng ông ơi
Khi chiếu bốn phương sáng
Tâm là tấm gương trời.

Bài 30.
一 尺 水 一 丈 波
Nhất xích thuỷ nhất trượng ba
五 百 生 前 不 奈 何
Ngũ bách sinh tiền bất nại hà
不 洛 不 昧 商 量 也
Bất lạc bất muội thương lượng dã
依 前 撞 入 葛 藤 窠
Y tiền tràng nhập cát ñằng khoa
阿 呵 呵 會 也 麼
A ha ha hội dã ma
若 是 爾 灑 灑 落 落
Nhược thị nhĩ lệ lệ lạc lạc
不 妨 我 哆 哆 和 和
Bất phương ngã ña ña hoà hoà
神 歌 社 舞 自 成 曲
Thần ca xã vũ tự thành khúc
拍 手 其 間 唱 哩 囉
Những bài thiền kệ 1

Phách thủ kỳ gian xướng lý la.


(Thiên ðồng trong tiết Bách Trượng Hoài Hải dã hồ nhân quả, Tùng dung lục)

Một thước nước, thì mười thước sóng


Năm trăm năm trước, cớ sao làm ?
Chẳng kể bất lạc hay bất muội
ðã vướng vào trong ñám cát ñằng
Có rõ không hả : A! Ha! Ha!
Nếu ông vắng lặng thật siêu thoát
Tôi cũng lại lý lô, l ý la.
Ngẫu hứng cũng làm nên bài hát
Vỗ tay theo nhịp cất lời ca.

Bài 31.
龍 生 龍 鳳 生 鳳
Long sinh long phụng sinh phụng
老 鼠 養 兒 沿 屋 棟
Lão thử dưỡng nhi duyên ốc ñống
達 磨 大 師 不 會 禪
ðạt Ma ñại sư bất hội thiền
歷 魏 游 粱 干 打 哄
Lịch Nguỵ du Lương can ñả hống.
(Quang Hiếu Thâm thiền sư trong Ngũ ñăng hội nguyên) T ð

Rồng sanh rồng, phụng lại sanh phụng


Chuột nuôi con nhỏ trên xà ngang
Chuyện Thiền, ðạt Ma ñâu có hiểu
Phí lời từ Nguỵ chuyển qua Lương.

Bài 32.
山 居 茅 瓦 竹 為 椽
Sơn cư mao ngoã trúc vi duyên
守 道 安 貧 樂 自 然
2 Dương ðình Hỷ

Thủ ñạo an bần lạc tự nhiên


盡 日 閉 關 無 別 事
Tận nhật bế quan vô biệt sự
長 伸 兩 脚 枕 雲 眠
Trường thân lưỡng cước chẩm vân miên.
(Sơn Cư Bách Vịnh của thiền sư Tông Bản ) T ð

Sống nơi nhà gianh ở trong núi


An bần giữ ñạo tự nhiên vui
Cả ngày ñóng cửa không chuyện khác
Duỗi thẳng hai chân, giấc ngủ vùi.

Bài 33.
粥 罷 令 教 洗 鉢 盂
Chúc bãi lịnh giáo tẩy bát vu
豁 然 心 地 自 相 符
Hoát nhiên tâm ñịa tự tương phù
而 今 參 飽 叢 林 客
Nhi kim tham bão tòng lâm khách
且 道 其 間 有 悟 無
Thảo ñạo kỳ gian hữu ngộ vô.
(Thiên ðồng trong tiết Triệu Châu tẩy bát trong Tòng Dung lục)
Dậy ông ăn cháo, rồi rửa bát
Tâm ñã mở rồi, cùng ñạo thông
Như nay người học ñến tham hỏi
Biết có người nào khai ngộ không ?

Bài 34.
參 禪 弟 一
Tham thiền ñệ nhất
萬 鈞 努 力
Vạn quân nỗ lực
Những bài thiền kệ 2

衝 開 銀 山
Xung khai ngân sơn
撞 倒 鐵 壁
Tràng ñảo thiết bích.
(Phương Tụ Thành trong Phật Quang ðại từ ñiển)
Chú Thích : 1 quân = 30 cân

Tham thiền bậc nhất


Gắng sức vạn cân
Phá toang núi bạc
Vách sắt, xô nghiêng.

Bài 35.
兩 暍 與 三 暍
Lưỡng hạt dữ tam hạt
作 者 知 機 變
Tác giả tri cơ biến
若 謂 騎 虎 頭
Nhược vị kỵ hổ ñầu
二 俱 成 瞎 漢
Nhị câu thành hạt hán
誰 瞎 暵
Thuỳ hạt hán
拈 來 天 下 與 人 看
Niêm lai thiên hạ dữ nhân khán.
(Tuyết ðậu Trùng Hiển trong Bích Nham lục)

Hai hét cùng ba hét


Tác gia biết biến cơ
Nếu bảo cưỡi ñầu hổ
Cả hai ñều bị mù
Mù là ai ?
2 Dương ðình Hỷ

ðưa ra cho người thiên hạ coi ?

Bài 36.
龍 牙 山 裏 龍 無 眼
Long Nha sơn lý long vô nhãn
死 水 何 會 振 古 風
Tử thuỷ hà hội chấn cổ phong
禪 板 蒲 團 不 能 用
Thiền bản bồ ñoàn bất năng dụng
只 應 分 付 與 盧 公
Chỉ ứng phân phó dữ Lô công.
(Tuyết ðậu trong Bích Nham lục)

Ở núi Long Nha rồng không mắt


Nước chết có ñâu dương cổ phong
Thiền bản, bồ ñoàn dùng chẳng ñược
Chỉ ñành giao phó lão Lô công.

Bài 37.
江 國 春 風 吹 不 起
Giang quốc xuân phong xuy bất khởi
鷓 鴣 啼 在 深 花 裏
Chá Cô ñề tại thâm hoa lý
三 級 浪 高 魚 化 龍
Tam cấp lãng cao ngư hoá long
癡 人 猶 戽 夜 塘 水
Si nhân do hố dạ ñường thuỷ.
(Tuyết ðậu trong Bích Nham lục)
Giang quốc gió xuân thổi chẳng dậy
Dưới hoa Chá Cô hót xôn xao
Cá hoá rồng, vượt ba cấp sóng
Người ngu ñêm vẫn tát nước ao.
Những bài thiền kệ 2

Bài 38.
一 個 兩 個 千 萬 個
Nhất cá lưỡng cá thiên vạn cá
脫 却 籠 頭 卸 角 馱
Thoát khước lung ñầu tá giác ñà

左 轉 右 轉 隨 後 來
Tả chuyển hữu chuyển tuỳ hậu lai
柴 胡 要 打 劉 鐵 磨
Tử hồ yêu ñả Lưu Thiết Ma .
(Tuyết ðậu trong Bích Nham lục)

Một cái, hai cái, ngàn vạn cái


Cởi bỏ dây dàm, tháo yên ra
Xoay sang phải trái tuỳ hậu bối
Tử hồ muốn ñánh Lưu Thiết Ma.

Bài 39.
大 地 絕 纖 埃
ðại ñịa tuyệt tiêm ai
何 人 眼 不 開
Hà nhân nhãn bất khai
始 隨 芳 草 去
Thuỷ tuỳ phương thảo khứ
又 逐 落 花 回
Hựu trục lạc hoa hồi
嬴 鶴 翹 寒 木
Doanh hạc kiều hàn mộc
狂 猿 嘯 古 臺
2 Dương ðình Hỷ

Cuồng viên khiếu cổ ñài


長 沙 無 限 意
Trường sa vô hạn ý

ðốt.
(Tuyết ðậu trong Bích Nham lục)

ðại ñịa không một bụi


Mắt ai chả mở ra
Trước ñi theo lối cỏ
Sau theo hoa rụng về
Chim hạc ñậu cây lạnh
Trường sa ý vô hạn
Ôi !

Bài 40.
阿 呵 呵 了 阿 呵 呵
A ha ha liễu a ha ha
聚 洛 都 如 螻 蟻 窠
Tụ lạc ñô như lâu nghĩ khoa
一 弄 火 銷 無 影 迹
Nhất lộng hoả tiêu vô ảnh tích
幾 人 於 此 悟 南 柯
Kỷ nhân ư thử ngộ Nam Kha.
(Từ Thọ Hoài Thâm trong Thiền Lâm Châu Cơ)

A ha ha ! Rồi a ha ha !
Tụ, tán giống như tổ kiến à
ðùa một mồi lửa không còn vết
Mấy ai ñã tỉnh giấc Nam Kha.

Bài 41.
Những bài thiền kệ 2

我 自 歸 林 已
Ngã tự quy lâm dĩ
已 與 世 相 疏
Dĩ dữ thế tương sơ
賴 有 善 知 識
Lại hữu thiện tri thức
時 能 過 我 盧
Thì năng quá ngã lô.
(Thiền sư ñạo pháp tinh thông trong Thiền Lâm Bảo Huấn)

Từ khi về rừng ở
ðã xa lạ với ñời
May có thiện tri thức
Thường ghé thăm nhà tôi.
Bài 42.
白 雲 生 處 疏 山 寺
Bạch vân sinh xứ sơ sơn tự
無 水 無 柴 世 得 知
Vô thuỷ vô sài thế ñắc tri
若 問 道 人 今 日 事
Nhược vấn ñạo nhân kim nhật sự
木 蛇 鑽 破 鐵 鍋 兒
Mộc xà toàn phá thiết oa nhi.
(Môn chức vị trong Thiền Lâm Tăng bảo truyện)

Mây trắng thưa bay quanh chùa núi


Không củi, không nước, ai nấy hay
ðem chuyện thường ngày hỏi người ðạo
Rắn gỗ chọc xuyên chảo sắt rồi.

Bài 43.
2 Dương ðình Hỷ

狗 子 佛 性 無
Cẩu tử Phật tánh vô
趙 州 不 自 嘑
Triệu Châu bất tự hô
娘 生 今 勘 破
Nương sinh kim khám phá
佛 祖 嘴 都 盧
Phật Tổ chuỷ ñô lô.
(Chuyện thiền sư Bội Chương Hoàng trong Vân Cư Sơn Chí)

Con chó không Phật tánh


Triệu Chau có nói ñâu
Khám phá mày mặt thật
Phật Tổ nói quá nhiều.

Bài 44.
如 聾 如 啞
Như lung như á
偪 塞 乾 坤
Bức tắc càn khôn
知 痛 知 痒
Tri thống tri dưỡng
能 有 幾 箇
Năng hữu cơ cá.
(Huệ Nam ngữ lục) T ð
Như câm như ñiếc
ðầy cả càn khôn
Biết ñau biết ngứa
Có ñược mấy ông ?

Bài 45.
Những bài thiền kệ 2

語 不 離 窠 道
Ngữ bất ly khoả ñạo
焉 能 出 蓋 纏
Yên năng xuất cái triền
片 雲 橫 谷 口
Phiến vân hoành cốc khẩu
迷 卻 幾 人 原
Mê khách cơ nhân duyên.
(trích Vân Phong Văn Duyệt thiền sư trong Ngũ ðăng hội nguyên)

Lời chẳng lìa mẫu mực


Phiền não có thoát chăng ?
Dải mây ngang cửa ñộng
Bao kẻ lầm mất nguồn.

Bài 46.
不 方 細 行 輸 先 手
Bất phương tế hạnh thâu tiên thủ
自 覺 麤 心 愧 撞 頭
Tự giác thô tâm quý tràng ñầu
局 破 腰 間 斧 柯 爛
Cục phá yêu gian phủ kha lạn
洗 清 凡 骨 共 仙 游
Tẩy thanh phàm cốt cộng tiên du.
(Trích trong Truyền ñăng lục) T ð

Chẳng ngại tế hạnh kém người trước


Tự giác thô tâm, thẹn với người
Cờ ñang giở nước, rìu ñã rã
Rửa sạch xương phàm lên tiên chơi.
Bài 47.
2 Dương ðình Hỷ

多 中 即 一 一 中 多
ða trung tức nhất nhất trung ña
浪 裏 全 提 水 是 波
Lãng lý toàn ñề thuỷ thị ba
波 水 滅 時 多 一 盡
Ba thuỷ diệt thời ña nhất tận
日 輪 當 午 見 星 河
Nhật luân ñương ngọ kiến tinh hà.
(Hoàng Long Thảo ðường Thanh thiền sư trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Một là nhiều, nhiều lại là một


Sóng, nước cũng ñều là một thôi
Sóng, nước hết thì một, nhiều dứt
Ngay giữa ban trưa thấy sao trời.

Bài 48.
我 見 出 家 人
Ngã kiến xuất gia nhân
不 入 出 家 學
Bất nhập xuất gia học
欲 知 真 出 家
Dục tri chân xuất gia
心 淨 無 繩 索
Tâm tịnh vô thằng sách
澄 澄 孤 玄 妙
Trừng trừng cô huyền diệu
如 如 無 倚 託
Như như vô ỷ thác
三 界 任 縱 橫
Những bài thiền kệ 2

Tam giới nhậm tung hoành


四 生 不 可 泊
Tứ sinh bất khả bạc
無 為 無 事 人
Vô vi vô sự nhân
逍 遙 實 快 樂
Tiêu dao thật khoái lạc.
(Hàn Sơ trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Tôi thấy người xuất gia


Chẳng học theo xuất gia
Muốn biết xuất gia thật
Tâm tĩnh không buộc gì
Trong trẻo và huyền diệu
Như như chẳng cậy nhờ
Dọc, ngang trong ba giới
Tứ sinh cũng chẳng vô
Vô vi, người vô sự
Tiêu dao mặc nô ñùa.

Bài 49.
主 人 公 諾 聽 我 語
Chủ nhân công nặc thính ngã ngữ
死 生 流 轉 無 停 住
Tử sanh lưu chuyển vô ñình trú
今 日 忙 兮 明 日 忙
Kim nhật mang hề minh nhật mang
靈 光 一 點 何 時 悟
Linh quang nhất ñiểm hà thời ngộ.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
3 Dương ðình Hỷ

Ông chủ nếu nghe lời tôi nhỉ ?


Sống chết trôi chẩy chẳng hề ngưng
Hôm nay bận hề, mai cũng bận
Bao giờ mới ngộ ñiểm linh quang ?

Bài 50.
主 人 公 諾 聽 我 道
Chủ nhân công nặc thính ngã ñạo
貪 名 逐 利 何 時 了
Tham danh trục lợi hà thời liễu
爭 如 識 取 自 家 珍
Tranh như thức thủ tự gia trân
靈 光 灼 灼 無 邊 表
Linh quang chước chước vô biên biểu.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ông chủ nếu nghe lời tôi nói


Tham danh, trục lợi bao giờ xong ?
Nếu như báu nhà biết giữ lấy
Sáng rỡ vô cùng, ñiểm linh quang.

Bài 51.
主 人 公 諾 聽 我 勸
Chủ nhân công nặc thính ngã khuyến
浮 生 莫 作 詐 欺 漢
Phù sinh mạc tác trá khi hán
暗 裏 雖 然 瞞 得 來
Ám lý tuy nhiên man ñắc lai
明 中 依 舊 還 梢 散
Minh trung y cựu hoàn tiêu tán.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Những bài thiền kệ 3

Ông chủ nếu nghe lời tôi bảo


Chẳng làm kẻ gian ở trên ñời
Trong tối, tuy mắt bị che lại
Cái sáng bên trong lại sáng ngời.

Bài 52.
主 人 公 諾 聽 我 說
Chủ nhân công nặc thính ngã thuyết
百 歲 光 陰 如 電 掣
Bách tuế quang âm như ñiện chế
四 十 五 十 不 回 頭
Tứ thập ngũ thập bất hồi ñầu
問 君 更 待 何 時 節
Vấn quân cánh ñãi hà thời tiết.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ông chủ nếu nghe lời tôi nói


Trăm năm, như tia ñiện xẹt qua
Bốn mươi, năm mươi, chẳng quay lại
Hỏi ông còn ñợi ñến bao giờ ?

Bài 53.
主 人 公 諾 聽 我 囑
Chủ nhân công nặc thính ngã chúc
今 年 已 是 五 十 六
Kim niên dĩ thị ngũ thập lục
為 人 終 是 費 分 疎
Vi nhân chung thị phí phân sơ
何 日 口 邊 生 白 醭
Hà nhật khẩu biên sinh bạch phốc.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)
3 Dương ðình Hỷ

Ông chủ nếu nghe lời tôi dặn


Thì năm nay, năm mươi sáu rồi
Chẳng phải vì người mà hao sức
Ngày nào mốc mới mọc quanh môi ?

Bài 54.
十 方 同 一 等
Thập phương ñồng nhất ñẳng
此 是 真 如 寺
Thử thị chân như tự
裏 有 無 量 壽
Lý hữu vô lượng thọ
本 來 無 名 字
Bổn lai vô danh tự
凡 夫 不 入 理
Phàm phu bất nhập lý
心 緣 世 上 事
Tâm duyên thế thượng sự
乞 錢 買 瓦 木
Khất tiền mãi ngoã mộc
蓋 他 虛 空 地
Cái tha hư không ñịa
却 被 六 賊 驅
Khước bị lục tặc khu
背 却 真 如 智
Bối khước chân như trí
終 日 受 艱 辛
Chung nhật thọ gian tân
妄 想 圖 名 利
Những bài thiền kệ 3

Vọng tưởng ñồ danh lợi


如 此 學 道 人
Như thử học ñạo nhân
累 劫 終 不 至
Luỵ kiếp chung bất chí.
(Bàng Uẩn trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Mười phương ñều bình ñẳng


ðây là chùa chân như
Trong có vô lượng thọ
Vốn không có tên gì
Người thường không hiểu lý
Tâm duyên chuyện thế gian
Xin tiền mua gỗ, gạch
Xây trên ñất hư không
Liền bị sáu giặc ñuổi
Ngược lại trí chân như
Cà ngày chịu cay ñắng
Danh lợi cứ mộng mơ
Cứ thế người học ñạo
Tới ñích biết bao giờ ?

Bài 55.
我 見 利 智 人
Ngã kiến lợi trí nhân
觀 者 便 知 意
Quán giả tiện tri ý
不 假 尋 文 字
Bất giả tầm văn tự
直 入 如 來 地
Trực nhập Như Lai ñịa
心 不 逐 諸 緣
3 Dương ðình Hỷ

Tâm bất trục chư duyên


意 根 不 妄 起
Ý căn bất vọng khởi
心 意 不 生 時
Tâm ý bất sinh thời
內 外 無 餘 事
Nội ngoại vô dư sự.
(Hàn Sơn trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Tôi nhìn thấy người trí


Chỉ nhìn biết ý ngay
Chẳng tầm chương trích cú
Vào thẳng ñất Như Lai
Mọi duyên tâm chẳng bám
Ý căn há vọng ư ?
Tâm ý ñều im bặt
Trong ngoài không chuyện dư.

Bài 56.
古 佛 路 淒 淒
Cổ Phật lộ thê thê
愚 人 到 却 迷
Ngu nhân ñáo khước mê
只 緣 前 業 重
Chỉ duyên tiền nghiệp trọng
所 以 不 能 知
Sở dĩ bất năng tri
欲 識 無 為 理
Dục thức vô vi lý
心 中 不 掛 絲
Tâm trung bất quải ty
Những bài thiền kệ 3

生 生 勤 苦 學
Sinh sinh cần khổ học
必 定 覩 天 師
Tất ñịnh ñổ thiên sư.
(Xả ðắc trong Thiền Lâm Châu Cơ)

ðường cổ Phật lạnh lẽo


Người ngu tới liền mê
Chỉ vì nghiệp trước nặng
Nên không thể biết gì
Muốn biết vô vi lý
Trong tâm chẳng vướng chi
Cứ chăm chỉ khổ học
Nhất ñịnh gập thiên sư.

Bài 57.
各 有 天 真 佛
Các hữu thiên chân Phật
號 之 為 寶 王
Hiệu chi vi bảo vương
珠 光 日 夜 照
Châu quang nhật dạ chiếu
玄 妙 卒 難 量
Huyền diệu tốt nan lương
盲 人 常 兀 兀
Manh nhân thường ngột ngột
那 肯 怕 災 殃
Na khẳng phạ tai ương
唯 貪 淫 佚 業
Duy tham dâm dật nghiệp
此 輩 實 堪 傷
3 Dương ðình Hỷ

Thử bối thật kham thương.


(Xả ðắc trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ai cũng có chân Phật


ðược gọi là bảo vương
Ngọc sáng ñêm ngày chiếu
Thật huyền diệu vô cùng
Người mù thật chật vật
ðâu có sợ tai ương
Tham dâm tạo dật nghiệp
Thực là rất ñáng thương !
Bài 58.
君 見 月 光 明
Quân kiến nguyệt quang minh
照 燭 四 天 下
Chiếu chúc tứ thiên hạ
圓 暉 掛 太 虛
Viên huy quải thái hư
瑩 淨 能 蕭 灑
Oánh tịnh năng tiêu sái
人 道 有 虧 盈
Nhân ñạo hữu khuy doanh
我 見 無 衰 謝
Ngã kiến vô suy tạ
狀 似 摩 尼 珠
Trạng tự ma ni châu
光 明 無 晝 夜
Quang minh vô trú dạ.
(Xả ðắc trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ông có thấy trăng tỏ


Chiếu sáng khắp bốn phương
Những bài thiền kệ 3

Thái không treo vầng sáng


Thanh tịnh thật thoát trần
Người bảo trăng tròn, khuyết
Tôi thấy chẳng suy tàn
Giống như viên ngọc sáng
Lấp lánh suốt ngày, ñêm.

Bài 59.
萬 派 都 從 一 派 流
Vạn phái ñô tòng nhất phái lưu
萬 川 還 到 海 中 收
Vạn xuyên hoàn ñáo hải trung thu
看 得 真 源 無 滴 水
Khán ñắc chân nguyên vô trích thuỷ
青 天 湛 湛 月 輪 秋
Thanh thiên trạm trạm nguyệt luân thu.
(Thiên Ninh Pháp Chu ðạo Tế trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Vạn dòng, ñều từ một dòng chẩy


Vạn sông, ñều bị lòng biển thâu
Nhìn nguồn thật thấy không một giọt
Thăm thẳm trời xanh mảnh trăng thu.

Bài 60.
將 謂 衣 中 有 寶 珠
Tương vị y trung hữu bảo châu
衣 穿 方 信 寶 珠 無
Y xuyên phương tín bảo châu vô
前 年 尚 有 無 珠 說
Tiền niên thượng hữu vô châu thuyết
今 日 無 珠 說 也 無
Kim nhật vô châu thuyết dã vô.
3 Dương ðình Hỷ

(Thiên Ninh Pháp Chu ðạo Tế trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Tưởng rằng trong áo có ngọc báu


Mặc rồi mới biết có gì ñâu !
Năm ngoái không ngọc hãy còn nói
Nay thì chuyện ñó có nhắc ñâu.

Bài 61.
汝 學 作 禪
Nhữ học tác thiền
為 學 作 佛
Vi học tác Phật
若 學 坐 禪
Nhược học toạ thiền
禪 非 坐 臥
Thiền phi toạ ngoạ
若 學 坐 佛
Nhược học toạ Phật
佛 非 定 相
Phật phi ñịnh tướng
於 無 住 法
Ư vô trú pháp
不 應 取 捨
Bất ưng thủ xả
汝 若 坐 佛
Nhữ nhược toạ Phật
即 是 殺 佛
Tức thị sát Phật
若 執 坐 相
Nhược chấp toạ tướng
Những bài thiền kệ 3

非 達 其 理
Phi ñạt kỳ lý.
(Hoài Nhượng trong Hảo Tuyết Tuyết Phiến)

Ông muốn làm Phật


Hay học ngồi Thiền ?
Nếu là thiền học
Chẳng chấp ngồi, nằm.
Nếu là ngồi Phật
ðộng tướng có ñâu
Cũng không trụ pháp
Thủ, xả vào ñâu ?
Nếu ông ngồi Phật
Tức là giết Phật
Nếu chấp tướng ngồi
Chân lý nào ñạt ?

Bài 62.
棒 頭 筆 下 宜 精 審
Bổng ñầu bút hạ nghi tinh thẩm
打 鏁 敲 枷 好 用 心
ðả toả xao giá hảo dụng tâm
成 佛 作 祖 只 這 是
Thành Phật tác Tổ chỉ giá thị
勸 君 不 用 別 追 尋
Khuyến quân bất dụng biệt truy tầm.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Nện gậy, viết chữ phải coi kỹ


ðập phá gông xiềng phải dụng tâm
Làm Phật, làm Tổ chỉ thế ñó
Nẻo khác khuyên ông chớ kiếm tìm.
4 Dương ðình Hỷ

Bài 63.
聖 諦 廓 然
Thánh ñế khuếch nhiên
何 當 辨 的
Hà ñương biện ñích
對 朕 者 誰
ðỗi trẫm giả thuỳ
還 云 不 識
Hoàn vân bất thức
因 玆 暗 渡 江
Nhân tư ám ñộ giang
豈 免 生 荊 棘
Khởi miễn sanh kinh cức
闔 國 人 追 不 再 來
Hạp quốc nhân truy bất tái lai
千 古 萬 古 空 相 憶
Thiên cổ vạn cổ không tương ức
休 相 憶
Hưu tương ức
清 風 匝 地 有 何 極
Thanh phong táp ñịa hữu hà cực.
(Tuyết ðậu tắc 1 trong Bích Nham Lục)

Chẳng Thánh gì cả
Là ñúng hay sao ?
Trước trẫm ai ñó
Không biết là sao ?
Vượt sông vì thế
Há không sinh gai ?
Mời không trở lại
Không nhớ ngàn ñời
Những bài thiền kệ 4

Thôi ! Không nhớ nữa.


Gió mát khắp nơi.

Bài 64.
生 前 財 貨 因 貪 得
Sinh tiền tài hoá nhân tham ñắc
死 後 形 骸 被 物 拘
Tử hậu hình hài bị vật câu
畢 竟 一 文 將 不 去
Tất cánh nhất văn tương bất khứ
被 人 罵 作 守 錢 奴
Bị nhân mạ tác thủ tiền nô.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Lúc sống vì tham nên gom của


Chết rồi thây bị giữ bốn bên
Mang theo một xu cũng chẳng ñược
Bị người mắng là tớ giữ tiền.

Bài 65.
偶 然 一 語 不 相 投
Ngẫu nhiên nhất ngữ bất tương ñầu
努 目 揮 拳 汗 欲 流
Nỗ mục huy quyền hãn dục lưu
若 悟 形 骸 同 逆 旅
Nhược ngộ hình hài ñồng nghịch lữ
胸 中 人 我 一 時 休
Hung trung nhân ngã nhất thời hưu.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ngẫu nhiên một lời chẳng tương hợp


Trợn mắt vung tay chẩy mồi hôi
4 Dương ðình Hỷ

Nếu ngộ hình hài là quán trọ


Lòng phân nhân ngã tức thời thôi.

Bài 66.
汝 是 前 生 我
Nhữ thị tiền sinh ngã
我 今 天 眼 開
Ngã kim thiên nhãn khai
寶 衣 隨 念 至
Bảo y tuỳ niệm chí
玉 食 自 然 來
Ngọc thực tự nhiên lai
謝 汝 昔 勤 苦
Tạ nhữ tích cần khổ
令 吾 今 快 哉
Lịnh ngô kim khoái tai
散 花 時 再 拜
Tán hoa thời tái bái
人 世 莫 驚 猜
Nhân thế mạc kinh sai.
(Tử Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ngươi là ta kiếp trước


Nay thiên nhãn mở tung
Áo quý nghĩ liền tới
Của ngon tự nhiên dùng
Tạ ơn ngươi lao khổ
Khiến ta nay vui mừng
Tung hoa rồi vái lạy
Ngươi ñừng ngờ lung tung.

Chú thích : Từ Thọ vái một bộ xương khô.


Những bài thiền kệ 4

Bài 67.
世 人 怕 說 死
Thế nhân phạ thuyết tử
說 著 死 便 諱
Thuyết trước tử tiện huý
及 到 死 期 至
Cập ñáo tử kỳ chí
老 眼 先 垂 淚
Lão nhãn tiên thuỳ lệ
戀 妻 復 戀 妾
Luyến thê phục luyến thiếp
見 神 並 見 鬼
Kiến thần tịnh kiến quỷ
不 入 祖 師 門
Bất nhập tổ sư môn
痴 迷 直 到 底
Si mê trực ñáo ñể.
(Từ Thọ trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Người ñời sợ nói chết


Tiếng này là tiếng kiêng
Nhưng khi cái chết ñến
Mắt lão lệ nhỏ dòng
Tiếc thương thê và thiếp
Thấy quỷ thấy cả thần
Chẳng ñi vào cửa Tổ
Si mê cho ñến cùng.

Bài 68.
野 老 從 教 不 展 眉
4 Dương ðình Hỷ

Dã lão tòng giáo bất triển mi


且 圖 家 國 立 雄 基
Thả ñồ gia quốc lập hùng cơ
謀 臣 猛 將 今 何 在
Mưu thần mãnh tướng kim hà tại
萬 里 清 風 只 自 知
Vạn lý thanh phong chỉ tự tri.
(Tuyết ðậu tắc 61 trong Bích Nham Lục)

Lão quê từ nay mày chẳng nhướng


Mong sao ñất nước ñược hùng uy
Dũng tướng mưu thần nay ñâu cả ?
Gió mát vạn dậm, chỉ mình hay.
Bài 69.
公 案 圓 來 問 趙 州
Công án viên lai vấn Triệu Châu
長 安 城 裏 任 閑 遊
Trường An thành lý nhậm nhàn du
草 鞋 頭 戴 無 人 會
Thảo hài ñấu ñới vô nhân hội
歸 到 家 山 即 便 休
Quy ñáo gia sơn tức tiện hưu.
(Tuyết ðậu tắc 64 trong Bích Nham Lục)

Hỏi Triệu Châu, khi xong công án


Trong thành Trường An, mặc rong chơi
Dép cỏ ñội ñầu, chẳng ai hiểu
Về ñến núi nhà, thì mới thôi.

Bài 70.
空 手 把 鋤 頭
Không thủ bả sừ ñầu
Những bài thiền kệ 4

步 行 騎 水 牛
Bộ hành kỵ thuỷ ngưu
人 在 僑 上 過
Nhân tại kiều thượng quá
橋 流 水 不 流
Kiều lưu thuỷ bất lưu.
(Phó ðại Sĩ trong Hảo Tuyết Phiến Phiến)

Tay không, cầm cán quốc


ði, vắt vẻo lưng trâu
Sang sông, người qua lại
Câu trôi, nước trôi ñâu ?

Bài 71.
咄 哉 這 多 智 俗 漢
ðốt tai giá ña trí tục hán
齩 盡 古 今 公 案
Giảo tận cổ kim công án
忽 於 狼 藉 堆 頭
Hốt ư lang tịch ñôi ñầu
捨 得 蜣 蜋 糞 彈
Xả ñắc Khương lang phẩn ñạn
明 明 不 值 分 文
Minh minh bất trị phân văn
萬 兩 黃 金 不 換
Vạn lượng hoàng kim bất hoán
等 閑 拈 出 是 人
ðẳng nhàn niêm xuất thị nhân

祇 為 走 盤 難 看
4 Dương ðình Hỷ

Chi vi tẩu bàn nan khán



di.
(Cư sĩ Ngô Tuân trong Tổ ðình Kiềm Chuỳ)

Than ôi ! Kẻ tục lắm trí


Công án xưa giờ nhai xong
Bỗng nhiên ở trong ñống rác
Nhặt ñược cục phẩn bọ hung
Rõ là một xu chẳng ñáng
Chẳng ñổi dù vạn lạng vàng
ðưa cho người coi lúc rảnh
Khó thấy chỉ vì chạy quanh.
Ô!

Bài 72.
水 中 得 火 世 還 稀
Thuỷ trung ñắc hoả thế hoàn hi
看 看 令 人 特 地 疑
Khán khán lịnh nhân ñặc ñịa nghi
自 古 不 存 師 第 子
Tự cổ bất tồn sư ñệ tử
如 今 卻 許 老 胡 知
Như kim khước hứa lão hồ tri.
(Hối ðường trong Tổ ðình Kiềm Chuỳ)

Ở ñời, hiếm thấy lửa trong nước


Càng xem càng khiến người nghi thôi
Từ cổ, chẳng còn sư ñễ nữa
ðến nay, lại ñể lão hồ hay.

Bài 73.
不 可 思 誼
Những bài thiền kệ 4

Bất khả tư nghị


是 大 火 聚
Thị ñại hoả tụ
便 恁 麼 去
Tiện nhậm ma khứ
不 離 當 處
Bất ly ñương xứ.
(Cư sĩ ðô Huống trong Tổ ðình Kiêm Chuỳ)

Chẳng thể suy tư


Là ñám lửa bự
Cứ vậy mà ñi
Chẳng lìa ngay ñó.
Bài 74.
日 日 日 西 沈
Nhật nhật nhật Tây trầm
日 日 日 東 上
Nhật nhật nhật ðông thượng
若 欲 學 菩 提
Nhược dục học Bồ ðề
但 看 此 模 樣
ðản khán thử mô dạng.
(Phận Giám Huệ Cần trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ngày, ngày, ngày, Tây lặn


Ngày, ngày, ngày, ðông lên
Bồ ðề nếu muốn học
Mẫu mực này nên xem.

Bài 75.
他 事 他 人 斷
Tha sự tha nhân ñoạn
4 Dương ðình Hỷ

己 事 己 自 裁
Kỷ sự kỷ tự tài
萬 法 剎 那 包
Vạn pháp sát na bao
何 用 更 往 來
Hà dụng cánh vãng lai.
(Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Việc người người tự biết


Việc mình, mình làm thôi
Vạn pháp trong khoảnh khắc
ðâu cần phải tới lui.

Bài 76.
自 家 冷 暖 自 家 知
Tự gia lãnh noãn tự gia tri
祖 意 西 來 更 問 誰
Tổ ý Tây lai cánh vấn thuỳ
全 體 承 當 全 體 是
Toàn thể thừa ñương toàn thể thị
須 彌 頂 上 戴 須 彌
Tu Di ñính thượng ñới Tu Di.
(Kinh Sơn Thạch Khê trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Tự mình nóng lạnh tự mình hay


Ý Tổ Tây sang ñem hỏi ai
Ai làm thì nấy chịu trách nhiệm
ðỉnh núi Tu Di ñội Tu Di.

Bài 77.
了 無 一 法
Liễu vô nhất pháp
Những bài thiền kệ 4

祇 在 臨 時
Kỳ (chi) tại lâm thời
把 來 便 用
Bả lai tiện dụng
更 莫 遲 疑
Cánh mạc trì nghi.
(Chân Tĩnh Khắc Văn trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Xong, không một pháp


Chỉ tại lâm thì
ðem ra xử dụng
Càng không trì nghi.

Bài 78.
老 也 須 知 不 老 身
Lão dã tu tri bất lão thân
同 行 同 坐 有 精 神
ðồng hành ñồng tọa hữu tinh thần
雖 然 無 相 無 容 貌
Tuy nhiên vô tướng vô dung mạo
能 為 羣 生 作 主 人
Năng vi quần sanh tác chủ nhân.
(Chân Tĩnh Khắc Văn trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Lão ông nên biết không thân lão


Cùng ñi, cùng ngồi có tinh thần
Tuy rằng không tướng, không dung mạo
Trong ñám quần sanh làm chủ nhân.

Bài 79.
不 從 諸 聖 慕
Bất tòng chư thánh mộ
5 Dương ðình Hỷ

豈 向 自 心 求
Khởi hướng tự tâm cầu
百 花 開 又 落
Bách hoa khai hựu lạc
總 不 辨 春 秋
Tổng bất biện Xuân Thu.
(Thọ Xương Vô Minh Tuệ Kinh trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Chẳng hâm mộ chư thánh


Há hướng tâm mình cầu
Trăm hoa nở rồi rụng
Có kể Xuân Thu ñâu ?
Bài 80.
冒 雨 衝 風 去
Mạo vũ xung phong khứ
披 星 戴 月 歸
Phi tinh ñới nguyệt quy
不 知 身 有 苦
Bất tri thân hữu khổ
惟 慮 行 門 虧
Duy lự hành môn khuy.
(Thọ Xương Vô Minh Tuệ Kinh trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ra ñi trong mưa gió


Lại ñội trăng sao về
Chẳng biết thân mình khổ
Chỉ sợ chưa ñủ tu.

Bài 81.
處 處 皆 為 般 若 場
Xứ xứ giai vi bát nhã trường
Những bài thiền kệ 5

山 山 自 有 白 雲 藏
Sơn sơn tự hữu bạch vân tàng
丈 夫 各 解 翻 身 去
Trượng phu các giải phiên thân khứ
豈 肯 甘 心 負 臭 囊
Khởi khẳng cam tâm phụ xú nang.
(Thọ Xương Vô Minh Tuệ Kinh trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Nơi nơi ñều là bát nhã trường


Núi non ñều có mây trắng vương
Trượng phu lúc hiểu ñều cất bước
Há chịu mang hoài túi xú hương ?

Bài 82.

莫 把 庭 花 類 此 身
Mạc bả ñình hoa loại thử thân
庭 花 落 後 猶 逢 春
ðình hoa lạc hậu do phùng xuân
此 身 一 往 知 何 處
Thử thân nhất vãng tri hà xứ
三 界 茫 茫 愁 殺 人
Tam giới mang mang sầu sát nhân.
(Long Nha Mật trong Thiền Lâm Châu Cơ)

ðừng ñem hoa so sánh với thân


Hoa ñã rụng rồi vẫn còn Xuân
Thân ñã ñi rồi về ñâu nhỉ ?
Ba giới mênh mang sầu sát nhân.

Bài 83.
可 憐 寒 山 子
5 Dương ðình Hỷ

Khả lân Hàn Sơn Tử


多 言 復 多 語
ða ngôn phục ña ngữ
橫 路 作 籬 障
Hoành lộ tác ly chướng
何 如 直 下 覓 光 舒
Hà như trực hạ mịch quang thư.
(Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)

ðáng thương Hàn Sơn Tử


Nói nhiều lại lắm lời
ðường rộng lập rào cản
Bằng sao thấy sáng ngay ?

Bài 84.
世 中 有 一 事
Thế trung hữu nhất sự
奉 勸 學 者 取
Phụng khuyến học giả thủ
雖 無 半 錢 活
Tuy vô bán tiền hoạt
能 傳 歷 劫 富
Năng truyền lịch kiếp phú.
(Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Trên ñời có một chuyện


Khuyên người học nên thâu
Tuy nửa xu chẳng ñáng
Truyền nhiều kiếp sang giàu.

Bài 85.
多 生 不 出 家
Những bài thiền kệ 5

ða sinh bất xuất gia


萬 劫 受 辛 苦
Vạn kiếp thọ tân khổ
今 日 捨 恩 愛
Kim nhật xả ân ái
誓 願 莫 回 顧
Thệ nguyện mạc hồi cố.
(Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Nhiều ñời chẳng tu ñạo


Vạn kiếp chịu khổ ñau
Hôm nay bỏ ân ái
Thề nguyện chẳng quay ñầu.

Bài 86.
苦 屈 世 間 錯 用 心
Khổ khuất thế gian thác dụng tâm
低 頭 曲 躬 尋 文 章
ðê ñầu khúc cung tầm văn chương
妄 情 牽 引 何 日 了
Vọng tình khiên dẫn hà nhật liễu
幸 負 靈 台 一 點 光
Hạnh phụ linh ñài nhất ñiểm quang.
(Tuyết Phong trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Người ñời vì dùng tâm sai lạc


Gầm ñầu quanh quẩn tìm văn chương
Vọng tình dẫn dắt sao xong ñược ?
ðã phụ linh ñài một ñiểm quang.

Bài 87.
片 雲 忽 起 去
5 Dương ðình Hỷ

Phiến vân hốt khởi khứ


老 鶴 又 高 飛
Lão hạc hựu cao phi
惟 有 巖 前 老 松 樹
Duy hữu nham tiền lão tùng thụ
青 青 長 長 歲 寒 枝
Thanh thanh trường trường tuế hàn chi.
(Tĩnh ðoan trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Một ñám mây chợt nổi


Hạc già bỗng bay lên
Tùng già trước vách ñá
Cành lạnh vẫn xanh um.

Bài 88.
少 年 天 子 少 年 臣
Thiếu niên thiên tử thiếu niên thần
治 國 安 民 德 最 深
Trị quốc an dân ñức tối thâm
奉 勸 公 心 揚 政 化
Phụng khuyến công tâm dương chính hóa
此 心 便 是 祖 師 心
Thử tâm tiện thị tổ sư tâm.
(Tĩnh ðoan trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Vua niên thiếu có thần niên thiếu


Trị quốc an dân, ñức rất thâm
Khuyên dùng công tâm mà khai hóa
Tâm này chính là tổ sư tâm.
Bài 89.
彎 彎 曲 曲 似 門 鉤
Loan loan khúc khúc tự môn câu
Những bài thiền kệ 5

一 番 拈 起 一 番 愁
Nhất phiên niêm khởi nhất phiên sầu
不 如 做 個 禪 和 子
Bất như tố cá thiền hòa tử
參 到 無 心 即 便 休
Tham ñáo vô tâm tức tiện hưu.
(Tĩnh ðoan trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Cong cong, queo queo giống móc cửa


Mỗi lần nêu lên mỗi lần buồn
Chẳng thà làm một vị thiền giả
Tham ñến vô tâm lập tức ngừng.

Bài 90.
吳 山 山 水 連 天 目
Ngô sơn sơn thủy liên thiên mục
山 色 常 青 水 常 逯
Sơn sắc thường thanh thủy thường lục
山 光 水 色 共 流 通
Sơn quang thủy sắc cộng lưu thông
祖 祖 燈 燈 相 繼 續
Tổ tổ ñăng ñăng tương kế tục.
(Tĩnh ðoan trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Núi Ngô Sơn thủy liền tới trời


Sắc núi thường xanh, nước thường lục
Ánh núi, sắc nước cùng chẩy trôi
Tổ tổ truyền ñăng vẫn liên tục.

Bài 91.
熱 即 取 涼
Nhiệt tức thủ lương
5 Dương ðình Hỷ

寒 即 向 火
Hàn tức hướng hỏa
飢 即 喫 飯
Cơ tức khiết phạn
困 即 打 睡
Khốn tức ñả thụy
莫 將 無 事 會
Mạc tướng vô sự hội
無 事 困 人 心
Vô sự khốn nhân tâm.
(Nguyệt Lâm Sư Quán trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Nóng tìm nơi mát


Lạnh tìm lửa hơ
Ăn cơm khi ñói
Mệt thì ngủ khò
ðừng tưởng hiểu vô sự
Vô sự khốn lòng ta.

Bài 92.
千 金 難 買 一 身 閑
Thiên kim nan mãi nhất thân nhàn
誰 肯 將 身 入 鬧 藍
Thùy khẳng tương thân nhập náo lam
寄 語 滿 城 諸 宰 官
Ký ngữ mãn thành chư tể quan
說 枷 自 有 愛 人 擔
Thiết giá tự hữu ái nhân ñam.
(Trung Phong Minh Bản trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Những bài thiền kệ 5

Thân nhàn ngàn vàng khó mua ñược


Ai chịu ñầy thân chốn gian nan
Nhắn gởi toàn thành các quan chức
Gông sắt vẫn có người thích mang.

Bài 93.
三 十 六 年 顛 倒
Tam thập lục niên ñiên ñảo
今 日 一 場 好 笑
Kim nhật nhất trường hảo tiếu
娘 生 鼻 孔 豁 開
Nương sinh tỵ khổng hoát khai
放 出 無 毛 鐵 鷂
Phóng xuất vô mao thiết diêu.
(Cao Phong nguyên Diệu trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ba mươi sáu năm ñiên ñảo


Hôm nay thấy ñáng cười không
Lỗ mũi mẹ sinh mở rộng
Phóng ra ưng sắt trụi lông.

Chú Thích : diêu ưng = chim ưng.

Bài 94.
人 生 七 十 古 來 稀
Nhân sinh thất thập cổ lai hi
更 添 一 歲 也 希 奇
Cánh thiêm nhất tuế dã hi kỳ
若 問 老 僧 何 處 去
Nhược vấn lão tăng hà xứ khứ
虛 空 露 出 笑 嘻 嘻
5 Dương ðình Hỷ

Hư không lộ xuất tiếu hi hi.


(Huệ Thông trong Thiền Lâm Châu Cơ)

ðời người bẩy mươi ñã là hiếm


Lại thêm một tuổi càng hiếm, kỳ
Nếu hỏi lão tăng ñi ñâu nhỉ
Hư không ló ta cười hì hì.

Bài 95.
西 鄰 動 哭 聲
Tây lân ñộng khốc thanh
謂 是 母 哭 兒
Vị thị mẫu khốc nhi
兒 方 念 三 四
Nhi phương niệm tam tứ
母 已 六 十 餘
Mẫu dĩ lục thập dư
徒 以 兒 可 惜
ðồ dĩ nhi khả tích
安 識 自 己 痴
An thức tự kỷ si
少 年 既 已 逝
Thiếu niên ký dĩ thệ
老 大 欲 何 為
Lão ñại dục hà vi.
(Trạm Nhiên Viên ðăng trong Thiền Lâm châu Cơ)

Xóm Tây có tiếng khóc


Là tiếng mẹ khóc con
Con vừa ba mươi bốn
Những bài thiền kệ 5

Mẹ sáu mươi có hơn


Con ñi thật ñáng tiếc
Nên biết tự mình si
Người trẻ nay ñã mất
Người già làm ñược gì ?

Bài 96.
聞 有 烏 先 生
Văn hữu ô tiên sanh
狀 元 十 七 八
Trạng nguyên thập thất bát
翰 林 排 位 次
Hàn lâm bài vị thứ
門 第 書 科 甲
Môn ñệ thư khoa giáp
四 十 登 三 公
Tứ thập ñăng tam công
閻 王 已 發 帖
Diêm vương dĩ phát thiếp
窮 通 在 眼 中
Cùng thông tại nhãn trung
富 貴 如 電 爍
Phú quý như ñiện thước.
(Trạm Nhiên Viên ðăng trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Ô tiên sanh nổi tiếng


Mười tám ñậu trạng nguyên
ðược vào Hàn lâm viện
Thầy của nhiều khôi nguyên
Bốn mươi lên Tam công
Diêm Vương ñã phát thiệp
Trước mắt thấy cùng, thông
6 Dương ðình Hỷ

Phú quý như ñiện chớp.

Bài 97.
千 暍 並 萬 暍
Thiên hạt tịnh vạn hạt
左 打 及 有 打
Tả ñả cập hữu ñả
不 為 別 甚 事
Bất vi biệt thậm sự
只 要 解 脫 灑
Chỉ yêu giải thoát sái.
(Thọ Xương trong Thiền Lâm Châu Cơ)
Ngàn vạn tiếng hét
Phải trái ñánh ñều
Chẳng vì gì khác
Chỉ ñể giải thoát.

Bài 98.
泥 佛 不 渡 水
Nê Phật bất ñộ thủy
神 光 照 天 地
Thần quang chiếu thiên ñịa
立 雪 如 未 休
Lập tuyết như vị hưu
何 人 不 雕 偽
Hà nhân bất ñiêu ngụy.
(Tuyết ðậu, tắc 96 trong Bích Nham Lục)

Phật bùn chẳng ñộ nước


Thần quang chiếu ñất, trời
Chưa ngừng ñứng ngoài tuyết
Người nào chẳng dối ñây ?
Những bài thiền kệ 6

Bài 99.
山 居 古 鏡 久 埋 塵
Sơn cư cổ kính cửu mai thần
今 日 重 磨 氣 象 新
Kim nhật trùng ma khí tượng tân
痕 垢 淨 除 光 始 現
Ngân cấu tịnh trừ quang thủy hiện
分 明 面 見 本 來 人
Phân minh diện kiến bản lai nhân.
(Sơn Cư bách vịnh của Tông Bản) T ð

Trong núi, gương cổ lâu bám bụi


Ngày nay ñược chùi mới sáng chưng
Bụi bẩn trừ rồi gương lại tỏ
Khuôn mặt xưa nay hiện rõ ràng.

Bài 100.
煩 惱 願 去
Phiền não nguyện khứ
涅 槃 願 住
Niết bàn nguyện trú
十 地 願 登
Thập ñịa nguyện ñăng
四 生 願 度
Tứ sanh nguyện ñộ
佛 出 世 時
Phật xuất thế thời
願 我 得 親
Nguyện ngã ñắc thân
6 Dương ðình Hỷ

最 先 勸 請
Tối tiên khuyến thỉnh
請 轉 法 輪
Thỉnh chuyển pháp luân
佛 滅 度 時
Phật diệt ñộ thời
願 我 得 值
Nguyện ngã ñắc trị
最 後 供 養
Tối hậu cung dưỡng
受 菩 提 記
Thọ Bồ ðề ký.
(Bạch Cư Dị trong Thiền Lâm Châu Cơ)

Phiền não nguyện bỏ


Niết bàn nguyện ở
Thập ñịa nguyện lên
Tứ sinh nguyện ñộ
Lúc Phật xuất thế
Tôi nguyện ñược gần
Trước hết xin thỉnh
Phật chuyển pháp luân
Khi Phật diệt ñộ
Tôi nguyện lúc ñó
Cúng dường cuối cùng
Bồ ðề thọ ký.

You might also like