You are on page 1of 23

MỤC LỤC

MỤC LỤC 105


6 PHÉP TÍNH VI PHÂN CỦA HÀM NHIỀU BIẾN 106
§1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 106
1.1 Các ví dụ mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 106
1.2 Không gian Rn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 107
1.3 Định nghĩa hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . . 108
1.4 Đồ thị hàm hai biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 109
§2 GIỚI HẠN CỦA HÀM NHIỀU BIẾN . . . . . . . . . . . . . . . . . . 110
2.1 Sự hội tụ trong Rn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 110
2.2 Giới hạn của hàm nhiều biến . . . . . . . . . . . . . . . . 111
2.3 Một số phương pháp tìm giới hạn hàm hai biến . . . . 111
§3 HÀM SỐ LIÊN TỤC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 113
3.1 Khái niệm liên tục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 113
3.2 Liên tục theo từng biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 113
§4 ĐẠO HÀM RIÊNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 114
4.1 Đạo hàm riêng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 114
4.2 Tính khả vi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 116
4.3 Đạo hàm hàm hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 118
§5 ĐẠO HÀM VÀ VI PHÂN CẤP CAO . . . . . . . . . . . . . . . . . . 118
5.1 Đạo hàm cấp cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 118
5.2 Vi phân cấp cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 120
5.3 Công thức Taylor . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 120
§6 CỰC TRỊ CỦA HÀM NHIỀU BIẾN . . . . . . . . . . . . . . . . . . 121
6.1 Cực trị địa phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 121
6.2 Cực trị có điều kiện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 123

Bài Tập Chương 6 124

105
CHƯƠNG 6

PHÉP TÍNH VI PHÂN CỦA HÀM NHIỀU


BIẾN

Chúng ta đã nghiên cứu về hàm một biến y = f (x), với y là đại lượng phụ thuộc vào
biến độc lập x. Trong thực tế, ta thường gặp những đại lượng không chỉ phụ thuộc
vào một mà phụ thuộc vào nhiều biến độc lập. Đây chính là dạng của hàm nhiều
biến được trình bày trong chương này.

§1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN


1.1 Các ví dụ mở đầu

Trong quá trình tính toán, để xác định một dữ kiện nào đó, ta thường phải xác định nhiều
thông số.
Ví dụ 1.1.1. Thể tích của hình trụ có bán kính r và chiều cao h là
V = πr2 h.
Như vậy, để tính được thể tích của hình trụ, ta cần xác định hai thông số đó là r và
h. Ta có thể biểu diễn thể tích V như sau
V : (r, h) 7→ V = f (r, h) = πr2 h.

Ứng với mỗi cặp số (r, h), biểu thức V = f (r, h) = πr2 h xác định một giá trị thực
(thuộc R), người ta có thể xem V là một hàm hai biến r, h.
Ví dụ 1.1.2. Tốc độ phân hủy của một chất bán rã tỉ lệ thuận với khối lượng của
nó tại mỗi thời điểm. Khối lượng của chất bán rã còn lại sau thời gian t được xác
định bởi
m = m0 e−kt ,
trong đó m0 là khối lượng ban đầu, k là hệ số phân rã và t là thời gian. Vậy để tính
được khối lượng của chất bán rã còn lại sau thời gian t, ta phải xác định được 3
thông số. Ta có thể biểu diễn điều đó như sau
m : (m0 , k, t) 7→ m = g(m0 , k, t) = m0 e−kt .

106
Tương tự trên, ta có thể xem m = g(m0 , k, t) = m0 e−kt là một hàm ba biến m0 , k, t.
Từ đó, rất tự nhiên đưa đến không gian Rn và khái niệm hàm nhiều biến.

1.2 Không gian Rn

Không gian Rn là một ví dụ rất đặc biệt của không gian n−chiều. Nếu nắm bắt được
các phương pháp làm việc trên Rn thì người đọc sẽ không gặp khó khăn trong việc
mở rộng nó trong trường hợp tổng quát hơn. Trong giáo trình này, chủ yếu trình bày
đối với không gian R2 và R3 . Với mỗi số tự nhiên n ≥ 1, đặt

Rn = {x = (x1 , x2 , ..., xn ) : xi ∈ R, i = 1, ..., n} .

Ta gọi xi (i = 1, ..., n) là tọa độ thứ i của x. Trên Rn ta xác định phép cộng và phép
nhân vô hướng bởi các công thức:

• Với x = (x1 , x2 , ..., xn ), y = (y1 , y2 , ..., yn ) ∈ Rn ,

x + y = (x1 + y1 , x2 + y2 , ..., xn + yn ).

• Với x = (x1 , x2 , ..., xn ) ∈ Rn , λ ∈ R,

λx = (λx1 , λx2 , ..., λxn ).

Khoảng cách trong Rn

Cho hai điểm x = (x1 , x2 , ..., xn ), y = (y1 , y2 , ..., yn ) ∈ Rn . Khoảng cách giữa hai điểm
x và y được cho bởi công thức
q
d(x, y) = (y1 − x1 )2 + (y2 − x2 )2 + ... + (yn − xn )2 . (6.1)

Hình cầu, lân cận trong Rn

Cho a là một điểm của Rn và r là một số dương.

Định nghĩa 1.2.1. Ta định nghĩa hình cầu mở tâm a bán kính r là tập

B(a, r) = {x ∈ Rn | d(x, a) < r}.

Hình cầu đóng tâm a bán kính r là tập

B(a, r) = {x ∈ Rn | d(x, a) ≤ r}.

Định nghĩa 1.2.2. Tập U được gọi là lân cận của điểm a nếu tồn tại r > 0 sao cho
B(a, r) ⊂ U. Lân cận của điểm a thường được ký hiệu là U (a).

Định nghĩa 1.2.3. Tập G được gọi là tập mở trong Rn nếu với mọi x ∈ G, tồn tại
r > 0 sao cho B(x, r) ⊂ G.
Tập F được gọi là tập đóng nếu Rn \ F là tập mở.

107
1.3 Định nghĩa hàm nhiều biến

Định nghĩa 1.3.1. Cho A ⊆ Rn . Một hàm n biến f xác định trên A là một biểu
thức (qui tắc toán học), ứng với mỗi phần tử (x1 , x2 , ..., xn ) của A xác định một giá
trị thực w = f (x1 , x2 , ..., xn ). Kí hiệu

f: A −→ R
(x1 , x2 , ..., xn ) 7−→ f (x1 , x2 , ..., xn ).

Lưu ý rằng biến số ở đây là các phần tử của Rn nên nó có n thành phần (tọa độ) và
mỗi thành phần có thể xem như một biến độc lập. Do đó người ta gọi hàm xác định
trên A ⊆ Rn là hàm nhiều biến.
Tập tất cả các điểm x = (x1 , x2 , ..., xn ) làm cho biểu thức f có nghĩa được gọi là miền
xác định của hàm số f , kí hiệu là Df .

Ví dụ 1.3.1. Trong R3 , ta có thể xác định một hàm số ba biến bằng phép ứng mỗi
x2 + 2y 2 + 3z 2
điểm (x, y, z) ∈ R3 với một số bằng . Một cách ngắn gọn hơn, ta nói
x2 + y 2
x2 + 2y 2 + 3z 2
hàm được cho bằng công thức f (x, y, z) = . Tập xác định của f là
x2 + y 2
n o
3
Df = (x, y, z) ∈ R : x 6= 0 và y 6= 0 .

Ví dụ 1.3.2. Ánh xạ f : R2 −→ R cho bởi


xy



2 2
nếu (x, y) 6= (0, 0)
f (x, y) = x + y
0

nếu (x, y) = (0, 0)

là hàm hai biến xác định trên R2 .

Nếu tương ứng cặp giá trị (x, y) với một điểm M (x, y) trong mặt phẳng Oxy thì miền
xác định của hàm số chính là tập hợp các điểm trong mặt phẳng sao cho tại những
điểm đó hàm số được xác định. Vì vậy, miền xác định của hàm số hai biến thường
được biểu diễn hình học.
p
Ví dụ 1.3.3. Tìm miền xác định của hàm số f (x, y) = 4 − x2 − y 2 .
Ta có miền xác định n o
2 2 2
Df = (x, y) ∈ R : x + y ≤ 4 .

Đó là những điểm nằm trong hình tròn tâm O, bán kính 2.


Việc tìm miền xác định của một hàm nhiều biến thường được qui về việc giải hệ bất
phương trình (nhiều ẩn).

108
1.4 Đồ thị hàm hai biến

Khi đưa một khung dây vào nước xà phòng, ta thấy một điều thú vị là có một màng
bong bóng được căng ra từ khung dây đó. Màng bong bóng đó được gọi là một phần
của mặt và nó là đồ thị của một hàm hai biến z = f (x, y) nào đó nếu ta xét mặt đó
trong không gian ba chiều với hệ tọa độ Descartes Oxyz.
Giả sử hàm hai biến z = f (x, y) xác định trên miền D. Ta thấy cặp (x, y) biểu diễn
một điểm M (x, y) trong mặt phẳng Oxy nên có thể xem hàm hai biến f (x, y) là hàm
của điểm M (x, y). Như vậy, với điểm M (x, y) trong miền D của mặt phẳng Oxy cho
ứng với một điểm P trong không gian có tọa độ là P (x, y, f (x, y)). Quỹ tích của điểm
P khi M chạy trong miền D được gọi là đồ thị của hàm hai biến z = f (x, y). Vậy đồ
thị của một hàm hai biến z = f (x, y) là tập
G(f ) = {(x, y, f (x, y)) ∈ R3 : (x, y) ∈ Df }.
Đồ thị của hàm hai biến thường gọi là mặt trong không gian mà hình chiếu của nó
trên mặt phẳng Oxy là miền xác định của hàm.
x2 y 2
Ví dụ 1.4.1. Mặt Paraboloid elliptic: z = 2 + 2 .
a b

Hình 6.1: Mặt Paraboloid elliptic z = x2 + y 2 .

x2 y 2
Mặt Paraboloid hyperbolic (Mặt yên ngựa): z = 2 − 2 .
a b

109
Hình 6.2: Mặt yên ngựa z = x2 − y 2 .

Ví dụ 1.4.2. Một ví dụ chúng ta đã được làm quen là mặt phẳng, là đồ thị của hàm
hai biến được cho bởi công thức

z = f (x, y) = ax + by + c.

Thật vậy, nếu ta biến đổi công thức này ta sẽ thấy phương trình mặt phẳng quen
thuộc
ax + by − z + c = 0.

§2 GIỚI HẠN CỦA HÀM NHIỀU BIẾN


2.1 Sự hội tụ trong Rn

Định nghĩa 2.1.1 (Dãy trong Rn ). Một ánh xạ x : N∗ −→ Rn cho tương ứng mỗi
k ∈ N∗ với một điểm x(k) = xk = (xk1 , . . . , xkn ) ∈ Rn được gọi là một dãy trong Rn kí
hiệu là (xk )k∈N∗ hay gọn hơn (xk ).

Bây giờ ta hãy xét trong Rn một điểm a = (a1 , . . . , an ) và một dãy (xk ).

Định nghĩa 2.1.2. Dãy (xk ) được gọi là hội tụ đến a nếu

lim d(xk , a) = 0
k→∞

Khi đó ta viết lim xk = a hay gọn hơn xk → a.


k→∞

Định lí 2.1.1. Dãy (xk ) hội tụ về a khi và chỉ khi với mọi i = 1, . . . , n dãy (xki ) hội
tụ về ai .

110
Nhận xét. Sự hội tụ trong Rn là sự hội tụ theo từng thành phần.
1 1
Ví dụ 2.1.1. Dãy xk = ( , 2 ) có giới hạn là (0, 0), vì mỗi thành phần của dãy đều
k k
có giới hạn là 0.

2.2 Giới hạn của hàm nhiều biến

Cho A ⊂ Rn , f là hàm n biến xác định trong một lân cận V nào đó của a ∈ A, có
thể trừ tại a và l ∈ R.

Định nghĩa 2.2.1. Ta nói rằng f có giới hạn là l khi x dần tới a, và viết là lim f (x) =
x→a
l (hay f (x) → l khi x → a) nếu với mọi dãy điểm (xk ) thuộc lân cận V dần đến a
ta đều có
lim f (xk ) = l.
k→∞

Mệnh đề 2.2.1. Nếu f có giới hạn là l khi x → a thì giới hạn này là duy nhất.

Nhận xét 2.2.1. Nếu tồn tại hai dãy (xk ) và (yk ) thuộc lân cận V khác nhau và
khác a, cùng hội tụ về a nhưng f (xk ) → p và f (yk ) → q với p 6= q thì không tồn tại
giới hạn lim f (x).
x→a

Định lí 2.2.2. Giả sử f và g là hai hàm xác định trong một lân cận V nào đó của
a và tồn tại các giới hạn

lim f (x) = l và lim g(x) = r.


x→a x→a

Khi đó

1. lim (f (x) ± g(x)) = l ± r.


x→a

2. lim f (x)g(x) = lr.


x→a

f (x) l
3. lim = nếu g(x) 6= 0 và r 6= 0.
x→a g(x) r

2.3 Một số phương pháp tìm giới hạn hàm hai biến
Phương pháp 1: Đặt ẩn phụ, đưa về tính giới hạn hàm một biến
xy
Ví dụ 2.3.1. Tính giới hạn l = lim √ .
(x,y)→(0,0) 4 − xy + 16
Đặt t = xy. Khi (x, y) → (0, 0) thì t → 0. Do đó
√ √
t t(4 + t + 16) t(4 + t + 16)
l = lim √ = lim √ √ = lim = −8.
t→0 4 − t + 16 t→0 (4 − t + 16)(4 + t + 16) t→0 −t

111
Phương pháp 2: Sử dụng giới hạn kẹp bằng cách đánh giá bất đẳng thức

Định lí 2.3.1 (Giới hạn kẹp). Giả sử f (x, y), g(x, y) và h(x, y) xác định trong lân
cận V của điểm (x0 , y0 ) thỏa mãn hai điều kiện

1. h(x, y) ≤ f (x, y) ≤ g(x, y) với mọi (x, y) thuộc lân cận V .

2. lim h(x, y) = lim g(x, y) = l.


(x,y)→(x0 ,y0 ) (x,y)→(x0 ,y0 )

Khi đó
lim f (x, y) = l.
(x,y)→(x0 ,y0 )

xy 2
Ví dụ 2.3.2. Tính giới hạn l = lim .
(x,y)→(0,0) x2 + y 2
Với (x, y) 6= (0, 0), ta có
xy 2 xy 2
0≤ 2 2

2
= |x|.
x +y y
xy 2
Mặt khác lim |x| = 0, do đó l = lim = 0.
(x,y)→(0,0) (x,y)→(0,0) x2 + y 2

Phương pháp 3: Chứng minh hàm không tồn tại giới hạn

Để chứng minh một hàm số không tồn tại giới hạn, ta thường dùng phương pháp
chọn dãy, tức là áp dụng Nhận xét 2.2.1.

Ví dụ 2.3.3. Xét hàm hai biến xác định bởi


xy
f (x, y) = ; (x, y) 6= (0, 0)
x2 + y2
1 1 2 1
Hai dãy uk = ( , ) → (0, 0) và vk = ( , ) → (0, 0) khi k → ∞, nhưng ta có
k k k k
1
1 1 k2 1 k→∞ 1
f (uk ) = f ( , ) = = −→
k k 1 1 2 2
2
+ 2
k k
2
2 1 2 k→∞ k2 2
f (vk ) = f ( , ) = = −→
k k 4 1 5 5
+
k2 k2
Vậy hàm f không tồn tại giới hạn khi (x, y) → (0, 0).

112
§3 HÀM SỐ LIÊN TỤC
3.1 Khái niệm liên tục

Định nghĩa 3.1.1. Giả sử A ⊆ Rn và f : A −→ R.

a) Hàm f được gọi là liên tục tại x0 ∈ A nếu lim f (x) = f (x0 ).
x→x0

b) Hàm f gọi là liên tục trên A nếu f liên tục tại mọi x0 ∈ A

Mệnh đề 3.1.1. Cho f : A −→ R, A ⊆ Rn . Khi đó các điều sau đây là tương đương:

(1) f liên tục tại x0 .

(2) ∀(xk ) ⊂ A : xk → x0 ∈ A =⇒ f (xk ) → f (x0 ).

Nhận xét 3.1.1. Từ Mệnh đề này, ta có

f không liên tục tại x0 ⇔ ∃(xk ) ⊂ A: xk → x0 ∈ A và lim f (xk ) 6= f (x0 ).


k→∞

Mệnh đề 3.1.2. Nếu f, g là hai hàm số liên tục tại x0 thì các hàm số f ± g, f g và
f
(g(x0 ) 6= 0) cũng liên tục tại x0 .
g
Ví dụ 3.1.1. Xét tính liên tục của hàm số
2

 xy

nếu x2 + y 2 6= 0
f (x, y) = x2 + y 2
nếu x2 + y 2 = 0

0

Hàm số f (x, y) liên tục tại mọi (x, y) 6= (0, 0) vì hàm số này là thương của hai hàm
số liên tục và mẫu số khác 0. Do đó ta chỉ cần xét tính liên tục tại điểm (0, 0). Theo
Ví dụ 2.3.2, ta có
xy 2
lim = 0 = f (0, 0).
(x,y)→(0,0) x2 + y 2

Vậy hàm số f (x, y) liên tục tại (0, 0), do đó hàm số đã cho liên tục.

3.2 Liên tục theo từng biến

Do đặc thù của không gian Rn , người ta đưa thêm vào khái niệm liên tục theo từng
biến. Ta sẽ thấy mối liên hệ của khái niệm này với khái niệm liên tục ở trên.

Định nghĩa 3.2.1. Ta nói hàm f : A ⊂ Rn −→ Rm liên tục theo biến xi tại
a = (a1 , . . . , an ) ∈ A nếu hàm một biến h(xi ) = f (a1 , . . . , ai−1 , xi , ai+1 , . . . , an ) liên
tục tại ai .
Nếu điều này xảy ra với mọi i = 1, . . . , n thì ta nói f liên tục theo từng biến tại a.

113
Mệnh đề 3.2.1. Nếu hàm f : A ⊂ Rn −→ R liên tục tại a ∈ A thì nó liên tục theo
từng biến tại a.

Nhận xét 3.2.1. Mệnh đề đảo của mệnh đề trên không đúng. Chẳng hạn hàm
xy


 nếu x2 + y 2 6= 0
f (x, y) = x2 + y2
0 nếu x2 + y 2 = 0

liên tục theo từng biến tại O(0, 0) vì f (x, 0) = f (0, y) = 0 với x, y ∈ R.
1 1
Tuy nhiên, hàm số đã cho không liên tục tại O(0, 0) vì với dãy ( , ) → (0, 0),
k k
ta có
1
1 1 2 1
lim f ( , ) = lim k = 6= 0 = f (0, 0).
k→∞ k k k→∞ 2 2
k 2

§4 ĐẠO HÀM RIÊNG


Trong giáo trình này, ta chỉ trình bày đối với hàm hai biến. Đối với hàm ba biến trở
lên, các định nghĩa, tính chất và kết quả được suy ra một cách hoàn toàn tương tự.

4.1 Đạo hàm riêng

Định nghĩa 4.1.1. Cho f là một hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2 và
(x0 , y0 ) là một điểm trong D. Nếu hàm số một biến h(x) = f (x, y0 ) có đạo hàm tại
x = x0 thì đạo hàm đó được gọi là đạo hàm riêng của f đối với x tại (x0 , y0 ) và
được kí hiệu là
∂f
fx0 (x0 , y0 ) hay (x0 , y0 ).
∂x
Như vậy,
f (x0 + ∆x, y0 ) − f (x0 , y0 )
fx0 (x0 , y0 ) = lim .
∆x→0 ∆x
Tương tự, người ta định nghĩa đạo hàm riêng của f đối với y tại (x0 , y0 ) và kí hiệu
∂f
fy0 (x0 , y0 ) hay (x0 , y0 ).
∂y
Lúc đó
f (x0 , y0 + ∆y) − f (x0 , y0 )
fy0 (x0 , y0 ) = lim .
∆y→0 ∆y

Nhận xét 4.1.1.

114
1. Đạo hàm riêng của hàm n biến số (n ≥ 3) được định nghĩa tương tự. Đạo hàm
riêng của hàm f theo biến thứ i chính là đạo hàm của hàm một biến (biến thứ
i) khi xem các biến còn lại cố định. Do đó các qui tắc tính đạo hàm riêng không
có gì mới so với hàm một biến.
∂f
2. chỉ là một kí hiệu chứ không phải là phân số.
∂y
3. Hàm f có các đạo hàm riêng tại (x0 , y0 ) không nhất thiết là liên tục
tại (x0 , y0 ). Từ Nhận xét 3.2.1, ta thấy f không liên tục tại (0, 0). Tuy nhiên,
ta dễ dàng kiểm tra được rằng, nếu cố định một biến thì hàm f khả vi theo
biến còn lại, có nghĩa là hàm f có đạo hàm riêng tại mọi điểm.

Ví dụ 4.1.1.

1. Với hàm f (x, y) = 2x3 y 2 + exy − x sin y + 1; (x, y) ∈ R2 , ta có


∂f
(x, y) = 6x2 y + yexy − sin y,
∂x
∂f
(x, y) = 4yx3 + xexy − x cos y.
∂y

2. Chứng minh hàm số u(x, y) = sin x + f (sin y − sin x), với f là hàm khả vi thỏa
mãn điều kiện:
∂u ∂u
cos x + cos y = cos x cos y.
∂y ∂x
Thật vậy; ta có
∂u
= f 0 (sin y − sin x) cos y
∂y
∂u
= cos x − f 0 (sin y − sin x) cos x
∂x
từ đó suy ra đẳng thức cần phải chứng minh.
h i ∂h ∂h
3. Cho hàm h(x, y) = ln xy 2 + yx2 +
p
1 + (xy 2 + yx2 )2 . Tính , , ta có
∂x ∂y
!
∂h 1 2(xy 2 + yx2 )(y 2 + 2xy)
= 2 p y 2 + 2xy + p
∂x xy + yx2 + 1 + (xy 2 + yx2 )2 2 1 + (xy 2 + yx2 )2
!
∂h 1 2 2(xy 2 + yx2 )(2xy + x2 )
= 2 p 2xy + x + p .
∂y xy + yx2 + 1 + (xy 2 + yx2 )2 2 1 + (xy 2 + yx2 )2

115
4.2 Tính khả vi

Cho hàm số f xác định trên tập mở U ⊆ R2 và điểm (x0 , y0 ) ∈ U . Ta gọi

∆f = f (x0 + ∆x, y0 + ∆y) − f (x0 , y0 )

là số gia của hàm f tại điểm (x, y). Các số gia ∆x, ∆y được lấy đủ bé sao cho
(x0 + ∆x, y0 + ∆y) ∈ U .

Định nghĩa 4.2.1. Hàm f được gọi là khả vi tại điểm (x0 , y0 ) nếu tồn tại hai số
A, B chỉ phụ thuộc vào (x0 , y0 ) mà không phụ thuộc vào ∆x, ∆y sao cho
∆f − (A∆x + B∆y)
lim p = 0.
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2

• Biểu thức A∆x + B∆y được gọi là vi phân (hay vi phân toàn phần) của hàm f
tại điểm (x0 , y0 ) và kí hiệu

df (x0 , y0 ) = A∆x + B∆y.

• Hàm f được gọi là khả vi trên U nếu nó khả vi tại mọi điểm của U .

Định lí 4.2.1. Nếu f khả vi tại (x0 , y0 ) ∈ D thì f liên tục tại (x0 , y0 ) và có các đạo
hàm riêng tại đó. Hơn nữa A = fx0 (x0 , y0 ), B = fy0 (x0 , y0 ).

Nhận xét 4.2.1.

1. Theo định lý trên, nếu f khả vi tại (x0 , y0 ) thì vi phân của f là duy nhất và

df (x0 , y0 ) = fx0 (x0 , y0 )∆x + fy0 (x0 , y0 )∆y.

2. Đối với hàm một biến, ta đã biết sự khả vi và sự tồn tại đạo hàm tại một điểm
là tương đương. Đối với hàm hai biến, từ sự tồn tại các đạo hàm riêng tại
một điểm không suy ra được hàm đó khả vi tại điểm đó, tức là điều
ngược lại của Mệnh đề 4.2.1 không đúng. Chẳng hạn, xét hàm số
q
f (x, y) = |xy|.

f (0 + ∆x, 0) − f (0, 0) f (∆x, 0) − 0


Ta có fx0 (0, 0) = lim = lim = 0 và tính
∆x→0 ∆x ∆x→0 ∆x
tương tự ta được fy0 (0, 0) = 0. Như vậy các đạo hàm riêng của f tại điểm (0, 0)
đều tồn tại. Tuy nhiên, ta sẽ chứng minh f không khả vi tại (0, 0). Thật vậy,
nếu f khả vi tại (0, 0) thì
∆f (0, 0) − (fx0 (0, 0)∆x + fy0 (0, 0)∆y)
lim p = 0,
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2

116
p
|∆x∆y|
hay lim p = 0. Điều này không xảy ra, bởi vì khi chọn
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2
∆x = ∆y > 0, ta có
p p
|∆x∆y| |∆x2 |
lim p = lim √
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2 (∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆x2
∆x 1
= lim √ = √ 6= 0.
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x 2 2
Định lý sau đây cho ta điều kiện đủ để hàm f khả vi tại (x0 , y0 ).
Định lí 4.2.2. Nếu f có đạo hàm riêng tại điểm (x0 , y0 ) và các đạo hàm riêng liên
tục tại (x0 , x0 ) thì f khả vi tại (x0 , y0 ).
Nhận xét 4.2.2.
1. Cũng như đối với hàm một biến, nếu hàm f (x, y) khả vi ta có thể viết vi phân
của nó dưới dạng
df = fx0 (x, y)dx + fy0 (x, y)dy.

2. Định lý trên chỉ là điều kiện đủ mà không phải là điều kiện cần, nghĩa là có
những hàm số có đạo hàm riêng và những đạo hàm riêng này không
liên tục tại một điểm nào đó nhưng hàm vẫn khả vi tại điểm đó. Chẳng
hạn, chúng ta có thể xét hàm
1

(x2 + y 2 ) sin

nếu x2 + y 2 6= 0
x 2 + y 2
f (x, y) =
0 nếu x2 + y 2 = 0

Ta tính được fx0 (0, 0) = 0, fy0 (0, 0) = 0 và f (0, 0) = 0. Với (x, y) 6= (0, 0), ta có
1 2x 1
fx0 (x, y) = 2x sin − 2 cos 2 .
x2 +y 2 x +y 2 x + y2
Lấy (xn , yn ) = ( √1nπ , √1nπ ) → (0, 0) khi n → ∞, ta có

lim fx0 (xn , yn ) = lim (−4 nπ) = −∞.
(n→∞ (n→∞

Điều này chỉ ra fx0 (x, y) không liên tục tại (0, 0). Tuy nhiên hàm f lại khả vi
tại (0, 0) vì
∆f (0, 0) − (fx0 (0, 0)∆x + fy0 (0, 0)∆y)
lim p
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2
q
1
= lim ∆x2 + ∆y 2 sin .
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2
Bằng cách sử dụng giới hạn kẹp qua đánh giá
q
2 2
1 q
0 ≤ | ∆x + ∆y sin | ≤ ∆x2 + ∆y 2 ,
∆x2 + ∆y 2
ta kết luận giới hạn này bằng 0, do đó hàm khả vi tại (0, 0).

117
4.3 Đạo hàm hàm hợp

Mệnh đề 4.3.1. Cho hàm f (x, y) là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2
và x = x(t), y = y(t) là các hàm theo biến t ∈ (a, b) khả vi trên (a, b) sao cho
(x(t), y(t)) ∈ D.
Xét hàm hợp u = f (x(t), y(t)) xác định trên (a, b). Giả sử f (x, y) khả vi trên D. Khi
đó u = f (x(t), y(t)) khả vi tại mọi điểm t ∈ (a, b) và

u0t = fx0 x0t + fy0 yt0 .

Ví dụ 4.3.1. Cho hàm u = f (x, y) = ex−2y với x, y là hàm theo t: x = sin t, y = t3 .


Tính u0t . Ta có
u0t = fx0 x0t + fy0 yt0 = ex−2y cos t − 2ex−2y · 3t2 .

Nhận xét 4.3.1. Trường hợp f là hàm n biến ta có công thức tương tự
n
u0t fx0 i · (xi )0t .
X
=
i=1

Mệnh đề 4.3.2. Cho hàm f là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2 và
x = x(u, v), y = y(u, v) là các hàm hai biến xác định trên tập mở E ⊆ R2 sao
cho với mọi (u, v) ∈ E thì (x(u, v), y(u, v)) ∈ D. Khi đó ta có hàm hợp z(u, v) =
f (x(u, v), y(u, v)). Nếu các hàm x(u, v), y(u, v) khả vi tại (u, v) và f (x, y) khả vi tại
(x, y) thì z(u, v) khả vi tại (u, v) và
∂z ∂f ∂x ∂f ∂y
= +
∂u ∂x ∂u ∂y ∂u
∂z ∂f ∂x ∂f ∂y
= +
∂v ∂x ∂v ∂y ∂v
∂z ∂z
Ví dụ 4.3.2. Cho z = x2 y − y 2 x; với x = u cos v, y = u sin v. Tính ; .
∂u ∂v
Ta có
∂z
= (2xy − y 2 ) cos v + (x2 − 2xy) sin v
∂u
∂z
= (2xy − y 2 )(−u sin v) + (x2 − 2xy)u cos v.
∂u

§5 ĐẠO HÀM VÀ VI PHÂN CẤP CAO


5.1 Đạo hàm cấp cao

Định nghĩa 5.1.1. Các đạo hàm riêng fx0 , fy0 của hàm hai biến f (x, y) cũng là các
hàm hai biến, do đó ta cũng có thể xét đạo hàm riêng của fx0 , fy0 (nếu tồn tại) và gọi

118
là đạo hàm riêng cấp hai của f (x, y). Ta có 4 đạo hàm riêng cấp hai của f được kí
hiệu như sau
∂ 2f
fx002 = (fx0 )0x = ,
∂x2
00 ∂ 2f
fxy = (fx0 )0y =
∂x∂y
00 0 0 ∂ 2f
fyx = (fy )x =
∂y∂x
00 0 0 ∂ 2f
fy2 = (fy )y = 2
∂y
Ví dụ 5.1.1. 1. Cho f (x, y) = x ln(xy). Tính fx002 , fxy
00
, fy002 .
x x
Ta có fx0 = ln(xy) + 1; fy0 = x. = .
xy y
y 1 x
Khi đó fx002 = = ; fy002 = − 2 .
xy x y
00 1 00 x 1
Dễ dàng tính được rằng fyx = ; fxy = = .
y xy y

2. Với hàm f (x, y) = x3 sin y + y 3 sin x, ta có


fy0 = x3 cos y + 3y 2 sin x; fy002 = −x3 sin y + 6y sin x.
Cũng dễ dàng tính được
00 00
fxy = 3x2 cos y + 3y 2 cos x; fyx = 3x2 cos y + 3y 2 cos x.
00 00
Từ ví dụ này, phải chăng fxy và fyx luôn bằng nhau? Điều này không phải lúc nào
cũng xảy ra, nhưng định lý sau cho ta thấy rằng trong thực tế các đạo hàm riêng
cấp hai này thường hay bằng nhau.
Định lí 5.1.1 (Định lí Schwarzt). Cho f là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆
R2 , giả sử các đạo hàm riêng cấp hai fxy 00 00
và fyx tồn tại và liên tục tại (x0 , y0 ) ∈ D.
Khi đó
00 00
fxy (x0 , y0 ) = fyx (x0 , y0 ).
Nhận xét 5.1.1. Định nghĩacác đạo hàm riêng cấp 3, 4 được phát biểu tương tự.
Chẳng hạn: !
∂ ∂f ∂ 3f
=
∂xk ∂xi ∂xj ∂xi ∂xj ∂xk
là đạo hàm riêng cấp 3 của f theo các biến xi , xj , xk .
Tổng quát ta cố định nghĩa:
!
∂kf ∂ ∂ k−1 f
= ; k = i1 + i2 + · · · + in .
∂xi11 ∂xi22 · · · ∂xinn ∂xi ∂xi11 · · · ∂xiin −1
Chẳng hạn hàm u = f (x, y) có các đạo hàm riêng:
∂ 4u ∂ 4u ∂ 4u
; ; ;···
∂x2 ∂y 2 ∂x∂y 3 ∂y 4

119
5.2 Vi phân cấp cao

Định nghĩa 5.2.1. Xét hàm hai biến f (x, y) khả vi trong tập mở D ⊆ R2 . Lúc đó
vi phân của f
df = fx0 dx + fy0 dy
cũng là một hàm hai biến của x, y. Vi phân của df nếu tồn tại, được gọi là vi phân
cấp hai của f .
Khi lấy vi phân df , ta xem dx, dy là các hằng số, lúc đó vi phân cấp hai của f là
 
2
d f = d(df ) = d fx0 dx + fy0 dy
   
= fx002 dx + fyx
00 00
dy dx + fxy dx + fy002 dy dy
= fx002 dx2 + fyx
00 00
dxdy + fxy dxdy + fy002 dydy

5.3 Công thức Taylor

Công thức Taylor đối với hàm một biến cho ta xấp xỉ một hàm với một đa thức. Đối
với hàm nhiều biến, cụ thể là hàm hai biến công thức Taylor cũng cho ta xấp xỉ một
hàm với một đa thức. Tuy nhiên, công thức Taylor của hàm hai biến có thể được xây
dựng từ công thức Taylor của hàm một biến.
Cho f (x, y) là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2 , có các đạo hàm riêng
liên tục đến cấp n tại mọi điểm của (x, y) ∈ D. Khi đó, với mọi (h, k) ∈ R2 sao
cho (x + h, y + k) ∈ D, ta có

1 ∂f ∂f 1 ∂ 2f ∂ 2f ∂ 2f
f (x + h, y + k) = f (x, y) + (h + k ) + (h2 2 + 2hk + k2 2 )
1! ∂x ∂y 2! ∂x ∂x∂y ∂y
n−1
1 X
r n−1−r r ∂ n−1 f
··· + C h k +
(n − 1)! r=0 n−1 ∂xn−1−r ∂y r
n n
1 X r n−r r ∂ f (x + θh, y + θk)
+ C h k ; 0<θ<1
n! r=0 n ∂xn−r ∂y r

Công thức này được gọi là công thức Taylor của hàm hai biến f tại điểm (x, y).
Lưu ý các đạo hàm riêng được lấy tại điểm (x, y).
Số hạng
n n
1 X r n−r r ∂ f (x + θh, y + θk)
C h k
n! r=0 n ∂xn−r ∂y r
được gọi là phần dư dạng Lagrange.
Nếu sử dụng kí hiệu hình thức
q
X ∂qf ∂f ∂f
Cqr hq−r k r q−r r
= (h + k )q f
r=0
∂x ∂y ∂x ∂y

120
thì công thức Taylor trở thành
n−1
X 1 ∂f ∂f
f (x + h, y + k) = f (x, y) + (h + k )q f (x, y)+
q=1
q! ∂x ∂y
1 ∂f ∂f
+ (h + k )n f (x + θh, y + θy), 0 < θ < 1.
n! ∂x ∂y
Nếu x = y = 0, ta có công thức Mac-Laurin.
Ví dụ 5.3.1. Viết công thức Taylor đối với hàm f (x, y) = 2x2 − xy − y 2 − 6x − 3y + 5,
tại điểm (x, y) = (1, −2).
Ta có
fx0 = 4x − y − 6; fx002 = 4; fxy
00
= −1;
fy0 = −x − 2y − 3; fy002 = −2; fx0 (1, −2) = 0 = fy0 (1, −2).
1
Vậy f (1 + h, −2 + k) = 5 + (4h2 − 2hk − 2k 2 ) hay
2!
f (x + 1, y − 2) = 2(x + 1)2 − (x + 1)(y − 2) − (y − 2)2 − 6(x + 1) − 3(y − 2) + 5
= 2x2 − xy − y 2 + 5.

§6 CỰC TRỊ CỦA HÀM NHIỀU BIẾN


6.1 Cực trị địa phương

Định nghĩa 6.1.1. Cho f (x, y) là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2 và
(x0 , y0 ) ∈ D.
• Hàm f đạt cực đại địa phương tại (x0 , y0 ) nếu tồn tại lân cận U của (x0 , y0 ) sao
cho với mọi (x, y) ∈ U \ {(x0 , y0 )} : f (x, y) < f (x0 , y0 ).

• Hàm f đạt cực tiểu địa phương tại (x0 , y0 ) nếu tồn tại lân cận U của (x0 , y0 )
sao cho với mọi (x, y) ∈ U \ {(x0 , y0 )} : f (x, y) > f (x0 , y0 ).

• Hàm f đạt cực đại hay cực tiểu tại (x0 , y0 ) được gọi chung là đạt cực trị tại
(x0 , y0 ).
Điều kiện cần để hàm số có cực trị
Định lí 6.1.1. Nếu f có cực trị địa phương tại điểm (x0 , y0 ) và có các đạo hàm
riêng tại (x0 , y0 ) thì các đạo hàm riêng đó bằng 0. Lúc đó (x0 , y0 ) được gọi là điểm
dừng.
Nhận xét 6.1.1. Nếu hàm đạt cực trị địa phương tại (x0 , y0 ) vẫn chưa thể kết luận
(x0 , y0 ) là điểm dừng. Bởi vì có những hàm đạt cực trị địa phương tại (x0 , y0 ) nhưng
p
tại đó các đạo hàm riêng không tồn tại. Chẳng hạn, hàm f = x2 + y 2 đạt cực tiểu
địa phương tại (0, 0) nhưng tại điểm này f không có các đạo hàm riêng.

121
Điều kiện đủ để hàm số có cực trị

Đối với điều kiền cần để hàm có cực trị tại (x0 , y0 ), chưa có sự xuất hiện của các đạo
hàm riêng cấp 2 tại (x0 , y0 ). Các đạo hàm riêng cấp hai này sẽ tham gia để xác định
điều kiện đủ để hàm f có cực trị tại (x0 , y0 ). Ta kí hiệu chúng như sau

A = fx002 (x0 , y0 ), B = fxy


00
(x0 , y0 ), C = fy002 (x0 , y0 ).

Định lí 6.1.2. Giả sử f (x, y) có các đạo hàm riêng đến cấp hai liên tục trong
một lân cận nào đó của (x0 , y0 ) và các đạo hàm riêng fx0 (x0 , y0 ) = fy0 (x0 , y0 ) = 0. Khi
đó, ta có các kết luận tại điểm (x0 , y0 ) được thể hiện qua bảng sau

Điều kiện Kết luận

B 2 − AC < 0 A > 0: f đạt cực tiểu tại (x0 , y0 )

A < 0: f đạt cực đại tại (x0 , y0 )

B 2 − AC = 0 Chưa có kết luận

B 2 − AC > 0 f không có cực trị tại (x0 , y0 )

Cách tìm cực trị của hàm hai biến

• Bước 1: Tìm các điểm mà tại đó các đạo hàm riêng bằng 0 bằng cách giải hệ
phương trình 
f 0 = 0
x
f 0 = 0
y

• Bước 2: Nếu hệ vô nghiệm, ta kết luận hàm số không có cực trị. Nếu hệ có
nghiệm là (x0 , y0 ), ta tính các giá trị

A = fx002 (x0 , y0 ), B = fxy


00
(x0 , y0 ), C = fy002 (x0 , y0 ).

• Bước 3: Dựa vào bảng ở định lý trên, ta kết luận các cực trị của hàm f .

Ví dụ 6.1.1. Tìm cực trị của hàm số

f (x, y) = e2x (x + y 2 + 2y).

122
Ta có
fx0 = e2x (1 + 2x + 2y 2 + 4y); fy0 = e2x (2y + 2)
fx002 = 2e2x + 2e2x (1 + 2x + 2y 2 + 4y); fxy
00
= 2e2x (2y + 2); fy002 = 2e2x .
Giải hệ phương trình:


f 0 = 0

1 + 2x + 2y 2 + 4y x 1
=0 =

x
⇐⇒ ⇐⇒ 2
f 0 = 0 2y + 2 =0 y = −1.

y

1
Tại điểm ( , −1), ta tính được A = 2e; B = 0; C = 2e. Do đó B 2 − AC = −4e2 < 0.
2
1
Vì A = 2e > 0 nên hàm đạt cực tiểu tại ( , −1) và
2
1
fmin = − e.
2
Ví dụ 6.1.2. Tìm cực trị của hàm số sau, nếu có:
f (x, y) = x + y − xey .
Giải hệ phương trình
  
f 0 = 0 1 − e y =0 x =1
x
⇐⇒ ⇐⇒
f 0 = 0 1 − xey =0 y = 0.
y

Tại điểm (1, 0), ta tính được A = 0; B = −1; C = −1. Do đó B 2 − AC = 1 > 0. Vì


vậy, hàm f không đạt cực trị.

6.2 Cực trị có điều kiện

Cực trị có điều kiện của hàm hai biến f (x, y) ràng buộc bởi điều kiện F (x, y) = 0
là cực trị của hàm số f (x, y) thu hẹp trên đường cong F (x, y) = 0. Các điểm cực trị
của hàm số phải là nghiệm của hệ phương trình
0 0

 fx (x, y) + λFx (x, y) = 0

fy0 (x, y) + λFy0 (x, y) = 0 (6.2)

F (x, y) = 0.

Như vậy, cực trị có điều kiện của hàm f (x, y) ràng buộc bởi điều kiện F (x, y) = 0 là
cực trị của hàm Lagrange sau đây
L(x, y, λ) = f (x, y) + λF (x, y).
Nếu hệ (6.2) vô nghiệm thì f (x, y) không có cực trị. Nếu a, b, λ0 là nghiệm của hệ
(6.2) thì ta lập số
0 Fx0 (a, b) Fy0 (a, b)
∆ = − Fx0 (a, b) L00xx (a, b, λ0 ) L00xy (a, b, λ0 )
Fy0 (a, b) L00xy (a, b, λ0 ) L00yy (a, b, λ0 )
và ta có kết luận như sau:

123
• Nếu ∆ < 0 thì f (x, y) đạt cực đại tại (a, b).

• Nếu ∆ > 0 thì f (x, y) đạt cực tiểu tại (a, b).

• Nếu ∆ = 0 thì chưa kết luận được.


y
Ví dụ 6.2.1. Tìm cực trị có cực trị của hàm f (x, y) = x+ với điều kiện x2 +y 2 = 1.
2
Giải
Ta có hệ 

0 0 1 + λ2x
=0
 fx (x, y) + λFx (x, y) = 0
 

1 
fy0 (x, y) + λFy0 (x, y) = 0 ⇔ + λ2y =0
  2
F (x, y) = 0.
 
 2
x + y 2 − 1 = 0.
 
 x

 = − √25  x

 = − √25
1
Hệ này có hai nghiệm y = − √5 và y = √15
 √  √

 λ = 5  λ = − 5.

1 4
. 1 4
Ta có L00xx (x, y) = 2λ, L00yy (x, y) = 2λ, L00xy (x, y) = 0. Khi đó

2 1 5
• Tại điểm (− √ , √ , ) thì
5 5 4
0 − √45 − √25
√ 7
∆ = − − √45 2
5
0 =√
√ 5
− √25 0 2
5

2 1 √
Vậy hàm số đã cho đạt cực tiểu tại (− √ , √ ) và giá trị cực tiểu là fmin = − 5.
5 5

2 1 5 2 1
• Xét tương tự tại điểm ( √ , √ , − ), hàm số đã cho đạt cực đại tại ( √ , √ )
5 √5 4 5 5
và giá trị cực đại là fmax = 5.

BÀI TẬP CHƯƠNG 5

GIỚI HẠN CỦA HÀM HAI BIẾN


Bài 5.1. Hãy tìm miền xác định của các hàm hai biến sau và biểu diễn hình học miền
xác định đó lên mặt phẳng tọa độ
1 q
a) z = p ; b) z = (x2 + y 2 − 4)(25 − x2 − y 2 );
4 − x2 − y 2
s
x2 y 2
c) z = 1 − − ; d) z = ln(x + y);
4 1
x+y q
e) z = 2 ; f) z = loga2 +1 (x2 + y 2 ).
x + y 2 − 2y

124
x−y
Bài 5.2. Chứng minh rằng đối với hàm f (x, y) = thì
x+y
lim (lim f (x, y) = 1; lim (lim f (x, y) = −1
x→0 y→0 y→0 x→0

trong khi đó không tồn tại giới hạn


lim f (x, y).
(x,y)→(0,0)

Khi cố định một biến, tính giới hạn theo biến còn lại, sau đó tính giới hạn theo biến
cố định ở trước gọi là giới hạn lặp.
x2 y 2
Bài 5.3. Chứng minh rằng đối với hàm f (x, y) = 2 2 , ta có
x y + (x − y)2
lim (lim f (x, y)) = lim (lim f (x, y)) = 0.
x→0 y→0 y→0 x→0

Tuy nhiên, không tồn tại giới hạn


lim f (x, y).
(x,y)→(0,0)

1 1
Bài 5.4. Chứng minh rằng đối với hàm f (x, y) = (x + y) sin sin , cả hai giới hạn
x y
lim (lim f (x, y)); lim (lim f (x, y))
x→0 y→0 y→0 x→0

không tồn tại, nhưng tồn tại giới hạn


lim f (x, y).
(x,y)→(0,0)

Bài 5.5. Giới hạn sau đây có tồn tại hay không?
2xy
lim .
(x,y)→(0,0) x2 + y 2

Bài 5.6. Tính giới hạn các hàm hai biến sau, nếu có
x3 − y 3 x4 y
a)z = 3 b)z =
x + y3 x4 + y 2
x2 y x4 + y 4
c)z = 4 d)z = 2
x + y2 x + y2
Bài 5.7. Tìm các giới hạn
x+y x2 + y 2
a) lim 2 b) lim
y→∞ x − xy + y 2 y→∞ x4 + y 4
x→∞ x→∞
sin xy
c)lim d) lim (x2 + y 2 )e−(x+y)
y→a x y→+∞
x→0 x→+∞
x2
xy

2 2
e) lim f)lim (x2 + y 2 )x y
y→+∞ x2 + y 2 y→0
x→+∞ x→0
x2
1 ln(x + ey )
  x+y
g) lim 1+ h)lim p 2 .
y→a x y→0 x + y2
x→∞ x→1

125
SỰ LIÊN TỤC CỦA HÀM HAI BIẾN
Bài 5.8. Tìm các điểm gián đoạn của các hàm sau:
1 x+y
a) z = p b) z = .
x2 + y 2 x3 + y 3

Bài 5.9. Khảo sát sự liên tục của các hàm số sau
 x sin y − y sin x

nếu x2 + y 2 6= 0

a) f (x, y) = x2 + y2
0 nếu x2 + y 2 = 0

 3 3
x + y

nếu x2 + y 2 6= 0
b) f (x, y) = x2 + y 2
nếu x2 + y 2 = 0

0

Bài 5.10. Chứng minh rằng hàm số


x−y


 nếu x2 + y 2 6= 0
f (x, y) = (x2+ y 2 )3
0 nếu x2 + y 2 = 0

không liên tục tại (0, 0).


ĐẠO HÀM CỦA HÀM HAI BIẾN
Bài 5.11. Tính đạo hàm riêng fx0 , fy0 , fxy
00
của các hàm số sau

a) f (x, y) = xy ; b) f (x, y) = y x − y 2 − x + 6y;
x y
c) f (x, y) = sin cos ; d) f (x, y) = ln(x + ln y).
y x
Bài 5.12. Cho hàm số
2 2

xy x − y

nếu x2 + y 2 6= 0
f (x, y) = x2 + y 2
nếu x2 + y 2 = 0.

0

00 00
Đẳng thức fxy = fyx có đúng không?
Bài 5.13. Cho f (x, y) = ax2 + 2bxy + cy 2 . Chứng minh rằng

xfx0 + yfy0 = 2f (x, y).

Bài 5.14. Chứng minh rằng hàm số



xy
xy p
 nếu x2 + y 2 6= 0
f (x, y) = x2 + y2
0 nếu x2 + y 2 = 0.

không khả vi tại (0, 0).

126
Bài 5.15. Tính đạo hàm của các hàm số hợp

a) z = ln(2x − y), trong đó x = et , y = sin t2 .
p
b) z = sin(u2 − v 2 ), trong đó u = cos x, v = x2 + y 2 ;

CỰC TRỊ CỦA HÀM HAI BIẾN

Bài 5.16. Tìm cực trị địa phương của các hàm sau:

a)z = x4 + y 4 − x2 − 2xy − y 2 b)z = 2x4 + y 4 − x2 − 2y 2


c)z = x2 y 3 (6 − x − y) d)z = x3 + y 3 − 3xy
50 20 2
+y 2 )
e)z = xy + + , x > 0, y > 0 f )z = (x2 + y 2 )e−(x
x y
2
y 1
g)u = x + + +2 h)u = xn y m , x + y = a > 0.
4x y

Bài 5.17. Khảo sát cực trị có điều kiện của các hàm sau:

a) u = xy 2 , nếu x + 2y = a, (x > 0, y > 0, a > 0).

b) u = x2 + y 2 − 12x + 16y, nếu x2 + y 2 ≤ 25.

c) u = (x − y 2 )(2x − y 2 ).

d) u = xα + y β (x, y > 0, α, β > 0) với điều kiện ràng buộc xy = a > 0.

e) u = x4 + y 4 − 2x2 + 4xy − 2y 2 .
x2 + 6xy + 3y 2
f) u = .
x2 − xy + y 2

127

You might also like