Professional Documents
Culture Documents
HNB PTVP
HNB PTVP
105
CHƯƠNG 6
Chúng ta đã nghiên cứu về hàm một biến y = f (x), với y là đại lượng phụ thuộc vào
biến độc lập x. Trong thực tế, ta thường gặp những đại lượng không chỉ phụ thuộc
vào một mà phụ thuộc vào nhiều biến độc lập. Đây chính là dạng của hàm nhiều
biến được trình bày trong chương này.
Trong quá trình tính toán, để xác định một dữ kiện nào đó, ta thường phải xác định nhiều
thông số.
Ví dụ 1.1.1. Thể tích của hình trụ có bán kính r và chiều cao h là
V = πr2 h.
Như vậy, để tính được thể tích của hình trụ, ta cần xác định hai thông số đó là r và
h. Ta có thể biểu diễn thể tích V như sau
V : (r, h) 7→ V = f (r, h) = πr2 h.
Ứng với mỗi cặp số (r, h), biểu thức V = f (r, h) = πr2 h xác định một giá trị thực
(thuộc R), người ta có thể xem V là một hàm hai biến r, h.
Ví dụ 1.1.2. Tốc độ phân hủy của một chất bán rã tỉ lệ thuận với khối lượng của
nó tại mỗi thời điểm. Khối lượng của chất bán rã còn lại sau thời gian t được xác
định bởi
m = m0 e−kt ,
trong đó m0 là khối lượng ban đầu, k là hệ số phân rã và t là thời gian. Vậy để tính
được khối lượng của chất bán rã còn lại sau thời gian t, ta phải xác định được 3
thông số. Ta có thể biểu diễn điều đó như sau
m : (m0 , k, t) 7→ m = g(m0 , k, t) = m0 e−kt .
106
Tương tự trên, ta có thể xem m = g(m0 , k, t) = m0 e−kt là một hàm ba biến m0 , k, t.
Từ đó, rất tự nhiên đưa đến không gian Rn và khái niệm hàm nhiều biến.
Không gian Rn là một ví dụ rất đặc biệt của không gian n−chiều. Nếu nắm bắt được
các phương pháp làm việc trên Rn thì người đọc sẽ không gặp khó khăn trong việc
mở rộng nó trong trường hợp tổng quát hơn. Trong giáo trình này, chủ yếu trình bày
đối với không gian R2 và R3 . Với mỗi số tự nhiên n ≥ 1, đặt
Ta gọi xi (i = 1, ..., n) là tọa độ thứ i của x. Trên Rn ta xác định phép cộng và phép
nhân vô hướng bởi các công thức:
x + y = (x1 + y1 , x2 + y2 , ..., xn + yn ).
Cho hai điểm x = (x1 , x2 , ..., xn ), y = (y1 , y2 , ..., yn ) ∈ Rn . Khoảng cách giữa hai điểm
x và y được cho bởi công thức
q
d(x, y) = (y1 − x1 )2 + (y2 − x2 )2 + ... + (yn − xn )2 . (6.1)
Định nghĩa 1.2.1. Ta định nghĩa hình cầu mở tâm a bán kính r là tập
Định nghĩa 1.2.2. Tập U được gọi là lân cận của điểm a nếu tồn tại r > 0 sao cho
B(a, r) ⊂ U. Lân cận của điểm a thường được ký hiệu là U (a).
Định nghĩa 1.2.3. Tập G được gọi là tập mở trong Rn nếu với mọi x ∈ G, tồn tại
r > 0 sao cho B(x, r) ⊂ G.
Tập F được gọi là tập đóng nếu Rn \ F là tập mở.
107
1.3 Định nghĩa hàm nhiều biến
Định nghĩa 1.3.1. Cho A ⊆ Rn . Một hàm n biến f xác định trên A là một biểu
thức (qui tắc toán học), ứng với mỗi phần tử (x1 , x2 , ..., xn ) của A xác định một giá
trị thực w = f (x1 , x2 , ..., xn ). Kí hiệu
f: A −→ R
(x1 , x2 , ..., xn ) 7−→ f (x1 , x2 , ..., xn ).
Lưu ý rằng biến số ở đây là các phần tử của Rn nên nó có n thành phần (tọa độ) và
mỗi thành phần có thể xem như một biến độc lập. Do đó người ta gọi hàm xác định
trên A ⊆ Rn là hàm nhiều biến.
Tập tất cả các điểm x = (x1 , x2 , ..., xn ) làm cho biểu thức f có nghĩa được gọi là miền
xác định của hàm số f , kí hiệu là Df .
Ví dụ 1.3.1. Trong R3 , ta có thể xác định một hàm số ba biến bằng phép ứng mỗi
x2 + 2y 2 + 3z 2
điểm (x, y, z) ∈ R3 với một số bằng . Một cách ngắn gọn hơn, ta nói
x2 + y 2
x2 + 2y 2 + 3z 2
hàm được cho bằng công thức f (x, y, z) = . Tập xác định của f là
x2 + y 2
n o
3
Df = (x, y, z) ∈ R : x 6= 0 và y 6= 0 .
Nếu tương ứng cặp giá trị (x, y) với một điểm M (x, y) trong mặt phẳng Oxy thì miền
xác định của hàm số chính là tập hợp các điểm trong mặt phẳng sao cho tại những
điểm đó hàm số được xác định. Vì vậy, miền xác định của hàm số hai biến thường
được biểu diễn hình học.
p
Ví dụ 1.3.3. Tìm miền xác định của hàm số f (x, y) = 4 − x2 − y 2 .
Ta có miền xác định n o
2 2 2
Df = (x, y) ∈ R : x + y ≤ 4 .
108
1.4 Đồ thị hàm hai biến
Khi đưa một khung dây vào nước xà phòng, ta thấy một điều thú vị là có một màng
bong bóng được căng ra từ khung dây đó. Màng bong bóng đó được gọi là một phần
của mặt và nó là đồ thị của một hàm hai biến z = f (x, y) nào đó nếu ta xét mặt đó
trong không gian ba chiều với hệ tọa độ Descartes Oxyz.
Giả sử hàm hai biến z = f (x, y) xác định trên miền D. Ta thấy cặp (x, y) biểu diễn
một điểm M (x, y) trong mặt phẳng Oxy nên có thể xem hàm hai biến f (x, y) là hàm
của điểm M (x, y). Như vậy, với điểm M (x, y) trong miền D của mặt phẳng Oxy cho
ứng với một điểm P trong không gian có tọa độ là P (x, y, f (x, y)). Quỹ tích của điểm
P khi M chạy trong miền D được gọi là đồ thị của hàm hai biến z = f (x, y). Vậy đồ
thị của một hàm hai biến z = f (x, y) là tập
G(f ) = {(x, y, f (x, y)) ∈ R3 : (x, y) ∈ Df }.
Đồ thị của hàm hai biến thường gọi là mặt trong không gian mà hình chiếu của nó
trên mặt phẳng Oxy là miền xác định của hàm.
x2 y 2
Ví dụ 1.4.1. Mặt Paraboloid elliptic: z = 2 + 2 .
a b
x2 y 2
Mặt Paraboloid hyperbolic (Mặt yên ngựa): z = 2 − 2 .
a b
109
Hình 6.2: Mặt yên ngựa z = x2 − y 2 .
Ví dụ 1.4.2. Một ví dụ chúng ta đã được làm quen là mặt phẳng, là đồ thị của hàm
hai biến được cho bởi công thức
z = f (x, y) = ax + by + c.
Thật vậy, nếu ta biến đổi công thức này ta sẽ thấy phương trình mặt phẳng quen
thuộc
ax + by − z + c = 0.
Định nghĩa 2.1.1 (Dãy trong Rn ). Một ánh xạ x : N∗ −→ Rn cho tương ứng mỗi
k ∈ N∗ với một điểm x(k) = xk = (xk1 , . . . , xkn ) ∈ Rn được gọi là một dãy trong Rn kí
hiệu là (xk )k∈N∗ hay gọn hơn (xk ).
Bây giờ ta hãy xét trong Rn một điểm a = (a1 , . . . , an ) và một dãy (xk ).
Định nghĩa 2.1.2. Dãy (xk ) được gọi là hội tụ đến a nếu
lim d(xk , a) = 0
k→∞
Định lí 2.1.1. Dãy (xk ) hội tụ về a khi và chỉ khi với mọi i = 1, . . . , n dãy (xki ) hội
tụ về ai .
110
Nhận xét. Sự hội tụ trong Rn là sự hội tụ theo từng thành phần.
1 1
Ví dụ 2.1.1. Dãy xk = ( , 2 ) có giới hạn là (0, 0), vì mỗi thành phần của dãy đều
k k
có giới hạn là 0.
Cho A ⊂ Rn , f là hàm n biến xác định trong một lân cận V nào đó của a ∈ A, có
thể trừ tại a và l ∈ R.
Định nghĩa 2.2.1. Ta nói rằng f có giới hạn là l khi x dần tới a, và viết là lim f (x) =
x→a
l (hay f (x) → l khi x → a) nếu với mọi dãy điểm (xk ) thuộc lân cận V dần đến a
ta đều có
lim f (xk ) = l.
k→∞
Mệnh đề 2.2.1. Nếu f có giới hạn là l khi x → a thì giới hạn này là duy nhất.
Nhận xét 2.2.1. Nếu tồn tại hai dãy (xk ) và (yk ) thuộc lân cận V khác nhau và
khác a, cùng hội tụ về a nhưng f (xk ) → p và f (yk ) → q với p 6= q thì không tồn tại
giới hạn lim f (x).
x→a
Định lí 2.2.2. Giả sử f và g là hai hàm xác định trong một lân cận V nào đó của
a và tồn tại các giới hạn
Khi đó
f (x) l
3. lim = nếu g(x) 6= 0 và r 6= 0.
x→a g(x) r
2.3 Một số phương pháp tìm giới hạn hàm hai biến
Phương pháp 1: Đặt ẩn phụ, đưa về tính giới hạn hàm một biến
xy
Ví dụ 2.3.1. Tính giới hạn l = lim √ .
(x,y)→(0,0) 4 − xy + 16
Đặt t = xy. Khi (x, y) → (0, 0) thì t → 0. Do đó
√ √
t t(4 + t + 16) t(4 + t + 16)
l = lim √ = lim √ √ = lim = −8.
t→0 4 − t + 16 t→0 (4 − t + 16)(4 + t + 16) t→0 −t
111
Phương pháp 2: Sử dụng giới hạn kẹp bằng cách đánh giá bất đẳng thức
Định lí 2.3.1 (Giới hạn kẹp). Giả sử f (x, y), g(x, y) và h(x, y) xác định trong lân
cận V của điểm (x0 , y0 ) thỏa mãn hai điều kiện
Khi đó
lim f (x, y) = l.
(x,y)→(x0 ,y0 )
xy 2
Ví dụ 2.3.2. Tính giới hạn l = lim .
(x,y)→(0,0) x2 + y 2
Với (x, y) 6= (0, 0), ta có
xy 2 xy 2
0≤ 2 2
≤
2
= |x|.
x +y y
xy 2
Mặt khác lim |x| = 0, do đó l = lim = 0.
(x,y)→(0,0) (x,y)→(0,0) x2 + y 2
Phương pháp 3: Chứng minh hàm không tồn tại giới hạn
Để chứng minh một hàm số không tồn tại giới hạn, ta thường dùng phương pháp
chọn dãy, tức là áp dụng Nhận xét 2.2.1.
112
§3 HÀM SỐ LIÊN TỤC
3.1 Khái niệm liên tục
a) Hàm f được gọi là liên tục tại x0 ∈ A nếu lim f (x) = f (x0 ).
x→x0
b) Hàm f gọi là liên tục trên A nếu f liên tục tại mọi x0 ∈ A
Mệnh đề 3.1.1. Cho f : A −→ R, A ⊆ Rn . Khi đó các điều sau đây là tương đương:
Mệnh đề 3.1.2. Nếu f, g là hai hàm số liên tục tại x0 thì các hàm số f ± g, f g và
f
(g(x0 ) 6= 0) cũng liên tục tại x0 .
g
Ví dụ 3.1.1. Xét tính liên tục của hàm số
2
xy
nếu x2 + y 2 6= 0
f (x, y) = x2 + y 2
nếu x2 + y 2 = 0
0
Hàm số f (x, y) liên tục tại mọi (x, y) 6= (0, 0) vì hàm số này là thương của hai hàm
số liên tục và mẫu số khác 0. Do đó ta chỉ cần xét tính liên tục tại điểm (0, 0). Theo
Ví dụ 2.3.2, ta có
xy 2
lim = 0 = f (0, 0).
(x,y)→(0,0) x2 + y 2
Vậy hàm số f (x, y) liên tục tại (0, 0), do đó hàm số đã cho liên tục.
Do đặc thù của không gian Rn , người ta đưa thêm vào khái niệm liên tục theo từng
biến. Ta sẽ thấy mối liên hệ của khái niệm này với khái niệm liên tục ở trên.
Định nghĩa 3.2.1. Ta nói hàm f : A ⊂ Rn −→ Rm liên tục theo biến xi tại
a = (a1 , . . . , an ) ∈ A nếu hàm một biến h(xi ) = f (a1 , . . . , ai−1 , xi , ai+1 , . . . , an ) liên
tục tại ai .
Nếu điều này xảy ra với mọi i = 1, . . . , n thì ta nói f liên tục theo từng biến tại a.
113
Mệnh đề 3.2.1. Nếu hàm f : A ⊂ Rn −→ R liên tục tại a ∈ A thì nó liên tục theo
từng biến tại a.
Nhận xét 3.2.1. Mệnh đề đảo của mệnh đề trên không đúng. Chẳng hạn hàm
xy
nếu x2 + y 2 6= 0
f (x, y) = x2 + y2
0 nếu x2 + y 2 = 0
liên tục theo từng biến tại O(0, 0) vì f (x, 0) = f (0, y) = 0 với x, y ∈ R.
1 1
Tuy nhiên, hàm số đã cho không liên tục tại O(0, 0) vì với dãy ( , ) → (0, 0),
k k
ta có
1
1 1 2 1
lim f ( , ) = lim k = 6= 0 = f (0, 0).
k→∞ k k k→∞ 2 2
k 2
Định nghĩa 4.1.1. Cho f là một hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2 và
(x0 , y0 ) là một điểm trong D. Nếu hàm số một biến h(x) = f (x, y0 ) có đạo hàm tại
x = x0 thì đạo hàm đó được gọi là đạo hàm riêng của f đối với x tại (x0 , y0 ) và
được kí hiệu là
∂f
fx0 (x0 , y0 ) hay (x0 , y0 ).
∂x
Như vậy,
f (x0 + ∆x, y0 ) − f (x0 , y0 )
fx0 (x0 , y0 ) = lim .
∆x→0 ∆x
Tương tự, người ta định nghĩa đạo hàm riêng của f đối với y tại (x0 , y0 ) và kí hiệu
∂f
fy0 (x0 , y0 ) hay (x0 , y0 ).
∂y
Lúc đó
f (x0 , y0 + ∆y) − f (x0 , y0 )
fy0 (x0 , y0 ) = lim .
∆y→0 ∆y
114
1. Đạo hàm riêng của hàm n biến số (n ≥ 3) được định nghĩa tương tự. Đạo hàm
riêng của hàm f theo biến thứ i chính là đạo hàm của hàm một biến (biến thứ
i) khi xem các biến còn lại cố định. Do đó các qui tắc tính đạo hàm riêng không
có gì mới so với hàm một biến.
∂f
2. chỉ là một kí hiệu chứ không phải là phân số.
∂y
3. Hàm f có các đạo hàm riêng tại (x0 , y0 ) không nhất thiết là liên tục
tại (x0 , y0 ). Từ Nhận xét 3.2.1, ta thấy f không liên tục tại (0, 0). Tuy nhiên,
ta dễ dàng kiểm tra được rằng, nếu cố định một biến thì hàm f khả vi theo
biến còn lại, có nghĩa là hàm f có đạo hàm riêng tại mọi điểm.
Ví dụ 4.1.1.
2. Chứng minh hàm số u(x, y) = sin x + f (sin y − sin x), với f là hàm khả vi thỏa
mãn điều kiện:
∂u ∂u
cos x + cos y = cos x cos y.
∂y ∂x
Thật vậy; ta có
∂u
= f 0 (sin y − sin x) cos y
∂y
∂u
= cos x − f 0 (sin y − sin x) cos x
∂x
từ đó suy ra đẳng thức cần phải chứng minh.
h i ∂h ∂h
3. Cho hàm h(x, y) = ln xy 2 + yx2 +
p
1 + (xy 2 + yx2 )2 . Tính , , ta có
∂x ∂y
!
∂h 1 2(xy 2 + yx2 )(y 2 + 2xy)
= 2 p y 2 + 2xy + p
∂x xy + yx2 + 1 + (xy 2 + yx2 )2 2 1 + (xy 2 + yx2 )2
!
∂h 1 2 2(xy 2 + yx2 )(2xy + x2 )
= 2 p 2xy + x + p .
∂y xy + yx2 + 1 + (xy 2 + yx2 )2 2 1 + (xy 2 + yx2 )2
115
4.2 Tính khả vi
là số gia của hàm f tại điểm (x, y). Các số gia ∆x, ∆y được lấy đủ bé sao cho
(x0 + ∆x, y0 + ∆y) ∈ U .
Định nghĩa 4.2.1. Hàm f được gọi là khả vi tại điểm (x0 , y0 ) nếu tồn tại hai số
A, B chỉ phụ thuộc vào (x0 , y0 ) mà không phụ thuộc vào ∆x, ∆y sao cho
∆f − (A∆x + B∆y)
lim p = 0.
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2
• Biểu thức A∆x + B∆y được gọi là vi phân (hay vi phân toàn phần) của hàm f
tại điểm (x0 , y0 ) và kí hiệu
• Hàm f được gọi là khả vi trên U nếu nó khả vi tại mọi điểm của U .
Định lí 4.2.1. Nếu f khả vi tại (x0 , y0 ) ∈ D thì f liên tục tại (x0 , y0 ) và có các đạo
hàm riêng tại đó. Hơn nữa A = fx0 (x0 , y0 ), B = fy0 (x0 , y0 ).
1. Theo định lý trên, nếu f khả vi tại (x0 , y0 ) thì vi phân của f là duy nhất và
2. Đối với hàm một biến, ta đã biết sự khả vi và sự tồn tại đạo hàm tại một điểm
là tương đương. Đối với hàm hai biến, từ sự tồn tại các đạo hàm riêng tại
một điểm không suy ra được hàm đó khả vi tại điểm đó, tức là điều
ngược lại của Mệnh đề 4.2.1 không đúng. Chẳng hạn, xét hàm số
q
f (x, y) = |xy|.
116
p
|∆x∆y|
hay lim p = 0. Điều này không xảy ra, bởi vì khi chọn
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2
∆x = ∆y > 0, ta có
p p
|∆x∆y| |∆x2 |
lim p = lim √
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2 (∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆x2
∆x 1
= lim √ = √ 6= 0.
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x 2 2
Định lý sau đây cho ta điều kiện đủ để hàm f khả vi tại (x0 , y0 ).
Định lí 4.2.2. Nếu f có đạo hàm riêng tại điểm (x0 , y0 ) và các đạo hàm riêng liên
tục tại (x0 , x0 ) thì f khả vi tại (x0 , y0 ).
Nhận xét 4.2.2.
1. Cũng như đối với hàm một biến, nếu hàm f (x, y) khả vi ta có thể viết vi phân
của nó dưới dạng
df = fx0 (x, y)dx + fy0 (x, y)dy.
2. Định lý trên chỉ là điều kiện đủ mà không phải là điều kiện cần, nghĩa là có
những hàm số có đạo hàm riêng và những đạo hàm riêng này không
liên tục tại một điểm nào đó nhưng hàm vẫn khả vi tại điểm đó. Chẳng
hạn, chúng ta có thể xét hàm
1
(x2 + y 2 ) sin
nếu x2 + y 2 6= 0
x 2 + y 2
f (x, y) =
0 nếu x2 + y 2 = 0
Ta tính được fx0 (0, 0) = 0, fy0 (0, 0) = 0 và f (0, 0) = 0. Với (x, y) 6= (0, 0), ta có
1 2x 1
fx0 (x, y) = 2x sin − 2 cos 2 .
x2 +y 2 x +y 2 x + y2
Lấy (xn , yn ) = ( √1nπ , √1nπ ) → (0, 0) khi n → ∞, ta có
√
lim fx0 (xn , yn ) = lim (−4 nπ) = −∞.
(n→∞ (n→∞
Điều này chỉ ra fx0 (x, y) không liên tục tại (0, 0). Tuy nhiên hàm f lại khả vi
tại (0, 0) vì
∆f (0, 0) − (fx0 (0, 0)∆x + fy0 (0, 0)∆y)
lim p
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2
q
1
= lim ∆x2 + ∆y 2 sin .
(∆x,∆y)→(0,0) ∆x2 + ∆y 2
Bằng cách sử dụng giới hạn kẹp qua đánh giá
q
2 2
1 q
0 ≤ | ∆x + ∆y sin | ≤ ∆x2 + ∆y 2 ,
∆x2 + ∆y 2
ta kết luận giới hạn này bằng 0, do đó hàm khả vi tại (0, 0).
117
4.3 Đạo hàm hàm hợp
Mệnh đề 4.3.1. Cho hàm f (x, y) là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2
và x = x(t), y = y(t) là các hàm theo biến t ∈ (a, b) khả vi trên (a, b) sao cho
(x(t), y(t)) ∈ D.
Xét hàm hợp u = f (x(t), y(t)) xác định trên (a, b). Giả sử f (x, y) khả vi trên D. Khi
đó u = f (x(t), y(t)) khả vi tại mọi điểm t ∈ (a, b) và
Nhận xét 4.3.1. Trường hợp f là hàm n biến ta có công thức tương tự
n
u0t fx0 i · (xi )0t .
X
=
i=1
Mệnh đề 4.3.2. Cho hàm f là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2 và
x = x(u, v), y = y(u, v) là các hàm hai biến xác định trên tập mở E ⊆ R2 sao
cho với mọi (u, v) ∈ E thì (x(u, v), y(u, v)) ∈ D. Khi đó ta có hàm hợp z(u, v) =
f (x(u, v), y(u, v)). Nếu các hàm x(u, v), y(u, v) khả vi tại (u, v) và f (x, y) khả vi tại
(x, y) thì z(u, v) khả vi tại (u, v) và
∂z ∂f ∂x ∂f ∂y
= +
∂u ∂x ∂u ∂y ∂u
∂z ∂f ∂x ∂f ∂y
= +
∂v ∂x ∂v ∂y ∂v
∂z ∂z
Ví dụ 4.3.2. Cho z = x2 y − y 2 x; với x = u cos v, y = u sin v. Tính ; .
∂u ∂v
Ta có
∂z
= (2xy − y 2 ) cos v + (x2 − 2xy) sin v
∂u
∂z
= (2xy − y 2 )(−u sin v) + (x2 − 2xy)u cos v.
∂u
Định nghĩa 5.1.1. Các đạo hàm riêng fx0 , fy0 của hàm hai biến f (x, y) cũng là các
hàm hai biến, do đó ta cũng có thể xét đạo hàm riêng của fx0 , fy0 (nếu tồn tại) và gọi
118
là đạo hàm riêng cấp hai của f (x, y). Ta có 4 đạo hàm riêng cấp hai của f được kí
hiệu như sau
∂ 2f
fx002 = (fx0 )0x = ,
∂x2
00 ∂ 2f
fxy = (fx0 )0y =
∂x∂y
00 0 0 ∂ 2f
fyx = (fy )x =
∂y∂x
00 0 0 ∂ 2f
fy2 = (fy )y = 2
∂y
Ví dụ 5.1.1. 1. Cho f (x, y) = x ln(xy). Tính fx002 , fxy
00
, fy002 .
x x
Ta có fx0 = ln(xy) + 1; fy0 = x. = .
xy y
y 1 x
Khi đó fx002 = = ; fy002 = − 2 .
xy x y
00 1 00 x 1
Dễ dàng tính được rằng fyx = ; fxy = = .
y xy y
119
5.2 Vi phân cấp cao
Định nghĩa 5.2.1. Xét hàm hai biến f (x, y) khả vi trong tập mở D ⊆ R2 . Lúc đó
vi phân của f
df = fx0 dx + fy0 dy
cũng là một hàm hai biến của x, y. Vi phân của df nếu tồn tại, được gọi là vi phân
cấp hai của f .
Khi lấy vi phân df , ta xem dx, dy là các hằng số, lúc đó vi phân cấp hai của f là
2
d f = d(df ) = d fx0 dx + fy0 dy
= fx002 dx + fyx
00 00
dy dx + fxy dx + fy002 dy dy
= fx002 dx2 + fyx
00 00
dxdy + fxy dxdy + fy002 dydy
Công thức Taylor đối với hàm một biến cho ta xấp xỉ một hàm với một đa thức. Đối
với hàm nhiều biến, cụ thể là hàm hai biến công thức Taylor cũng cho ta xấp xỉ một
hàm với một đa thức. Tuy nhiên, công thức Taylor của hàm hai biến có thể được xây
dựng từ công thức Taylor của hàm một biến.
Cho f (x, y) là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2 , có các đạo hàm riêng
liên tục đến cấp n tại mọi điểm của (x, y) ∈ D. Khi đó, với mọi (h, k) ∈ R2 sao
cho (x + h, y + k) ∈ D, ta có
1 ∂f ∂f 1 ∂ 2f ∂ 2f ∂ 2f
f (x + h, y + k) = f (x, y) + (h + k ) + (h2 2 + 2hk + k2 2 )
1! ∂x ∂y 2! ∂x ∂x∂y ∂y
n−1
1 X
r n−1−r r ∂ n−1 f
··· + C h k +
(n − 1)! r=0 n−1 ∂xn−1−r ∂y r
n n
1 X r n−r r ∂ f (x + θh, y + θk)
+ C h k ; 0<θ<1
n! r=0 n ∂xn−r ∂y r
Công thức này được gọi là công thức Taylor của hàm hai biến f tại điểm (x, y).
Lưu ý các đạo hàm riêng được lấy tại điểm (x, y).
Số hạng
n n
1 X r n−r r ∂ f (x + θh, y + θk)
C h k
n! r=0 n ∂xn−r ∂y r
được gọi là phần dư dạng Lagrange.
Nếu sử dụng kí hiệu hình thức
q
X ∂qf ∂f ∂f
Cqr hq−r k r q−r r
= (h + k )q f
r=0
∂x ∂y ∂x ∂y
120
thì công thức Taylor trở thành
n−1
X 1 ∂f ∂f
f (x + h, y + k) = f (x, y) + (h + k )q f (x, y)+
q=1
q! ∂x ∂y
1 ∂f ∂f
+ (h + k )n f (x + θh, y + θy), 0 < θ < 1.
n! ∂x ∂y
Nếu x = y = 0, ta có công thức Mac-Laurin.
Ví dụ 5.3.1. Viết công thức Taylor đối với hàm f (x, y) = 2x2 − xy − y 2 − 6x − 3y + 5,
tại điểm (x, y) = (1, −2).
Ta có
fx0 = 4x − y − 6; fx002 = 4; fxy
00
= −1;
fy0 = −x − 2y − 3; fy002 = −2; fx0 (1, −2) = 0 = fy0 (1, −2).
1
Vậy f (1 + h, −2 + k) = 5 + (4h2 − 2hk − 2k 2 ) hay
2!
f (x + 1, y − 2) = 2(x + 1)2 − (x + 1)(y − 2) − (y − 2)2 − 6(x + 1) − 3(y − 2) + 5
= 2x2 − xy − y 2 + 5.
Định nghĩa 6.1.1. Cho f (x, y) là hàm hai biến xác định trên tập mở D ⊆ R2 và
(x0 , y0 ) ∈ D.
• Hàm f đạt cực đại địa phương tại (x0 , y0 ) nếu tồn tại lân cận U của (x0 , y0 ) sao
cho với mọi (x, y) ∈ U \ {(x0 , y0 )} : f (x, y) < f (x0 , y0 ).
• Hàm f đạt cực tiểu địa phương tại (x0 , y0 ) nếu tồn tại lân cận U của (x0 , y0 )
sao cho với mọi (x, y) ∈ U \ {(x0 , y0 )} : f (x, y) > f (x0 , y0 ).
• Hàm f đạt cực đại hay cực tiểu tại (x0 , y0 ) được gọi chung là đạt cực trị tại
(x0 , y0 ).
Điều kiện cần để hàm số có cực trị
Định lí 6.1.1. Nếu f có cực trị địa phương tại điểm (x0 , y0 ) và có các đạo hàm
riêng tại (x0 , y0 ) thì các đạo hàm riêng đó bằng 0. Lúc đó (x0 , y0 ) được gọi là điểm
dừng.
Nhận xét 6.1.1. Nếu hàm đạt cực trị địa phương tại (x0 , y0 ) vẫn chưa thể kết luận
(x0 , y0 ) là điểm dừng. Bởi vì có những hàm đạt cực trị địa phương tại (x0 , y0 ) nhưng
p
tại đó các đạo hàm riêng không tồn tại. Chẳng hạn, hàm f = x2 + y 2 đạt cực tiểu
địa phương tại (0, 0) nhưng tại điểm này f không có các đạo hàm riêng.
121
Điều kiện đủ để hàm số có cực trị
Đối với điều kiền cần để hàm có cực trị tại (x0 , y0 ), chưa có sự xuất hiện của các đạo
hàm riêng cấp 2 tại (x0 , y0 ). Các đạo hàm riêng cấp hai này sẽ tham gia để xác định
điều kiện đủ để hàm f có cực trị tại (x0 , y0 ). Ta kí hiệu chúng như sau
Định lí 6.1.2. Giả sử f (x, y) có các đạo hàm riêng đến cấp hai liên tục trong
một lân cận nào đó của (x0 , y0 ) và các đạo hàm riêng fx0 (x0 , y0 ) = fy0 (x0 , y0 ) = 0. Khi
đó, ta có các kết luận tại điểm (x0 , y0 ) được thể hiện qua bảng sau
• Bước 1: Tìm các điểm mà tại đó các đạo hàm riêng bằng 0 bằng cách giải hệ
phương trình
f 0 = 0
x
f 0 = 0
y
• Bước 2: Nếu hệ vô nghiệm, ta kết luận hàm số không có cực trị. Nếu hệ có
nghiệm là (x0 , y0 ), ta tính các giá trị
• Bước 3: Dựa vào bảng ở định lý trên, ta kết luận các cực trị của hàm f .
122
Ta có
fx0 = e2x (1 + 2x + 2y 2 + 4y); fy0 = e2x (2y + 2)
fx002 = 2e2x + 2e2x (1 + 2x + 2y 2 + 4y); fxy
00
= 2e2x (2y + 2); fy002 = 2e2x .
Giải hệ phương trình:
f 0 = 0
1 + 2x + 2y 2 + 4y x 1
=0 =
x
⇐⇒ ⇐⇒ 2
f 0 = 0 2y + 2 =0 y = −1.
y
1
Tại điểm ( , −1), ta tính được A = 2e; B = 0; C = 2e. Do đó B 2 − AC = −4e2 < 0.
2
1
Vì A = 2e > 0 nên hàm đạt cực tiểu tại ( , −1) và
2
1
fmin = − e.
2
Ví dụ 6.1.2. Tìm cực trị của hàm số sau, nếu có:
f (x, y) = x + y − xey .
Giải hệ phương trình
f 0 = 0 1 − e y =0 x =1
x
⇐⇒ ⇐⇒
f 0 = 0 1 − xey =0 y = 0.
y
Cực trị có điều kiện của hàm hai biến f (x, y) ràng buộc bởi điều kiện F (x, y) = 0
là cực trị của hàm số f (x, y) thu hẹp trên đường cong F (x, y) = 0. Các điểm cực trị
của hàm số phải là nghiệm của hệ phương trình
0 0
fx (x, y) + λFx (x, y) = 0
fy0 (x, y) + λFy0 (x, y) = 0 (6.2)
F (x, y) = 0.
Như vậy, cực trị có điều kiện của hàm f (x, y) ràng buộc bởi điều kiện F (x, y) = 0 là
cực trị của hàm Lagrange sau đây
L(x, y, λ) = f (x, y) + λF (x, y).
Nếu hệ (6.2) vô nghiệm thì f (x, y) không có cực trị. Nếu a, b, λ0 là nghiệm của hệ
(6.2) thì ta lập số
0 Fx0 (a, b) Fy0 (a, b)
∆ = − Fx0 (a, b) L00xx (a, b, λ0 ) L00xy (a, b, λ0 )
Fy0 (a, b) L00xy (a, b, λ0 ) L00yy (a, b, λ0 )
và ta có kết luận như sau:
123
• Nếu ∆ < 0 thì f (x, y) đạt cực đại tại (a, b).
• Nếu ∆ > 0 thì f (x, y) đạt cực tiểu tại (a, b).
2 1 √
Vậy hàm số đã cho đạt cực tiểu tại (− √ , √ ) và giá trị cực tiểu là fmin = − 5.
5 5
√
2 1 5 2 1
• Xét tương tự tại điểm ( √ , √ , − ), hàm số đã cho đạt cực đại tại ( √ , √ )
5 √5 4 5 5
và giá trị cực đại là fmax = 5.
124
x−y
Bài 5.2. Chứng minh rằng đối với hàm f (x, y) = thì
x+y
lim (lim f (x, y) = 1; lim (lim f (x, y) = −1
x→0 y→0 y→0 x→0
Khi cố định một biến, tính giới hạn theo biến còn lại, sau đó tính giới hạn theo biến
cố định ở trước gọi là giới hạn lặp.
x2 y 2
Bài 5.3. Chứng minh rằng đối với hàm f (x, y) = 2 2 , ta có
x y + (x − y)2
lim (lim f (x, y)) = lim (lim f (x, y)) = 0.
x→0 y→0 y→0 x→0
1 1
Bài 5.4. Chứng minh rằng đối với hàm f (x, y) = (x + y) sin sin , cả hai giới hạn
x y
lim (lim f (x, y)); lim (lim f (x, y))
x→0 y→0 y→0 x→0
Bài 5.5. Giới hạn sau đây có tồn tại hay không?
2xy
lim .
(x,y)→(0,0) x2 + y 2
Bài 5.6. Tính giới hạn các hàm hai biến sau, nếu có
x3 − y 3 x4 y
a)z = 3 b)z =
x + y3 x4 + y 2
x2 y x4 + y 4
c)z = 4 d)z = 2
x + y2 x + y2
Bài 5.7. Tìm các giới hạn
x+y x2 + y 2
a) lim 2 b) lim
y→∞ x − xy + y 2 y→∞ x4 + y 4
x→∞ x→∞
sin xy
c)lim d) lim (x2 + y 2 )e−(x+y)
y→a x y→+∞
x→0 x→+∞
x2
xy
2 2
e) lim f)lim (x2 + y 2 )x y
y→+∞ x2 + y 2 y→0
x→+∞ x→0
x2
1 ln(x + ey )
x+y
g) lim 1+ h)lim p 2 .
y→a x y→0 x + y2
x→∞ x→1
125
SỰ LIÊN TỤC CỦA HÀM HAI BIẾN
Bài 5.8. Tìm các điểm gián đoạn của các hàm sau:
1 x+y
a) z = p b) z = .
x2 + y 2 x3 + y 3
Bài 5.9. Khảo sát sự liên tục của các hàm số sau
x sin y − y sin x
nếu x2 + y 2 6= 0
a) f (x, y) = x2 + y2
0 nếu x2 + y 2 = 0
3 3
x + y
nếu x2 + y 2 6= 0
b) f (x, y) = x2 + y 2
nếu x2 + y 2 = 0
0
00 00
Đẳng thức fxy = fyx có đúng không?
Bài 5.13. Cho f (x, y) = ax2 + 2bxy + cy 2 . Chứng minh rằng
126
Bài 5.15. Tính đạo hàm của các hàm số hợp
√
a) z = ln(2x − y), trong đó x = et , y = sin t2 .
p
b) z = sin(u2 − v 2 ), trong đó u = cos x, v = x2 + y 2 ;
Bài 5.16. Tìm cực trị địa phương của các hàm sau:
Bài 5.17. Khảo sát cực trị có điều kiện của các hàm sau:
c) u = (x − y 2 )(2x − y 2 ).
e) u = x4 + y 4 − 2x2 + 4xy − 2y 2 .
x2 + 6xy + 3y 2
f) u = .
x2 − xy + y 2
127