Professional Documents
Culture Documents
Ngày nay, trong các phương tiện giao thông thì ô tô chiếm một số lượng lớn
phục vụ nhu các nhu cầu của con người. Do đo, đòi hỏi nghành ô tô luôn cần
có sự đổi mới, tối ưu hoá về mặt kỹ thuật, hoàn thiện hơn về mặt công nghệ,
để nâng cao tính hiện đại, tính kinh tế trong quá trình vận hành. Để đạt được
các yêu cầu đó các nhà sản xuất, các kỹ sư, trong nghành động lực cần phải
có một kiến thức sâu rộng, tiếp cận nhiều trong thực tế để tìm ra các biện
pháp tối ưu trong quá trình nghiên cứu. Đối với các sinh viên, để thực hiện
được các điều đó thì đồ án môn học nói chung và đồ án thiết kế và tính toán ô
tô nói riêng nhằm giúp sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tế, phát huy khả năng tư duy và sáng tạo trong quá trình nghiên cứu và
công tác về sau này .
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn
Việt Hải, các thầy giáo trong bộ môn, sự góp ý thực tế của các bạn và sự cố
gắng của bản thân đã giúp em hoàn thành đồ án này một cách tốt nhất. Tuy
vậy, do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế, sự tiếp xúc với thực tế còn ít
nên đồ án không thể tránh khỏi những sai xót. Mong được các thầy góp ý để
đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
ngắn ,Nếu mở không dứt khoát thì khó gài số êm dịu vì momen quay
của động cơ và momen quay quy dẫn đến trục khuỷu của tất cả các chi
tiết chuyển động của động cơ sẽ truyền một phần đến trục sơ cấp của
hộp số ,cho nên khi dịch các bánh răng khỏi sự ăn khớp gài số khó
khăn vì trên bánh răng muốn dịch chuyển phải có lực lớn hơp momen
sinh ra .Ngoài ram omen ma sát của ly hợp nói trên sẽ làm quay trục sơ
cấp và trục trung gian của hộp số làm khó khăn cho việc đồng đều tốc
độ các bánh răng cần gài .Mở dứt khoát và nhanh chóng sẽ làm giảm
lực va đập các bánh răng.
- Khi đóng ly hợp yêu cầu phải êm dịu .Tức momem ma sát hình thành ở
ly hợp phải tăng từ từ khi đóng ly hợp nhờ vậy mà tránh hiện tượng
giật xe ,gây ra cảm giác khó chịu cho người lái và hành khách ngoài ra
còn có tác dụng tránh gây va đập các bánh răng gây gẫy răng
- Momem quán tính của các chi tiết phần bị động ly hợp phải nhỏ đến
mức thấp nhất có thể nhằm giảm các va đập lên bánh răng gài số
- Làm nhiệm vụ bộ phận an toàn để tránh tác dụng của hệ thống truyền
lực những lực quá lớn tác dụng lên tải
- Điều khiển dễ dàng lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ
- Các bền mặt ma sát thoát nhiệt tốt ,đảm bảo sự làm việc bình thường
- Kết cấu nhỏ gọn ,trọng lượng giảm ,làm việc có tuổi thọ cao ,điều
chỉnh và chăm sóc dể dàng ,dẫn đến hạ giá thành sản phẩm
a)Ly hợp đĩa ma sát: Hiện nay trên ôtô-máy kéo sử dụng phổ biến là loại
ly hợp ma sát vì các ưu điểm sau:
-Làm việc bền vững, tin cậy.
-Hiệu suất cao.
-Mômen quán tính của các chi tiết thụ động nhỏ.
-Kích thước nhỏ gọn.
-Giá thành rẻ.
-Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa dể dàng.
Có hai loại ly hợp đĩa ma sát:ly hợp ma sát một đĩa và ly hợp ma sát nhiều
đĩa(hai đĩa)
1)Ly hợp ma sát loại một đĩa
- Sơ đồ cấu tạo
Hình 1.1.3.1.a . Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát loại một đĩa dẫn động cơ khí
1-Bàn đạp ly hợp; 2-Thanh đẩy; 3-Càng mở; 4-Ổ bi tỳ; 5-Đòn mở đĩa ép; 6-
Lò xo ép; 7-Gối di động; 8-Đĩa ép; 9-Đĩa ma sát; 10-Bánh đà động cơ
- Nguyên lý hoạt động:
Người lái tác dụng lên bàn đạp ly hợp một lực ,và lực này được truyền
qua các hệ thộng dẫn động bằng cơ khí ,và được truyền đến ổ bi tỳ (4), sẽ ép ổ
bi tỳ về phía trái, di chuyển một đoạn bằng với khe hở kỹ thuật δ0 ,và tác dụng
lên đầu đòn mở (5) khiến cho đầu đòn mở đi vào và dẫn đến kéo đĩa ép (8) đi
ra và nhả đĩa ma sát ngưng quá trình ép nữa nên momen không truyền lên đĩa
ép và ly hợp được cắt .
Khi người lái ngưng tác dụng vào bàn đạp ly hợp ,các lò xo hồi vị sẽ
kéo các cơ cấu điều khiển mở ly hợp trở về vị trí ban đầu và khe hở δ0 xuất
hiện lúc này ly hợp được đóng.
Hình 1.3.1.1b. Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát một đĩa dùng lò xo đĩa côn
1-Trục động cơ; 2- Bánh đà; 3-Mâm ép;4- Đĩa ép trung gian; 5- Thanh kéo;
6-Giá của đòn mở ; 7- Đòn mở; 8-Ổ bi tỳ; 9- Ổ đở phía sau trục ly hợp;10-
Ống;11-Trục sơ cấp của hộp số; 13-Các đĩa ma sát; 14- Xương đĩa bị động;
15-Moay ơ của đĩa bị động;16-Ổ bi.
+Ưu điểm: Đóng êm dịu hơn vì nhiều đĩa nên lúc đóng lại nó ép từ từ
hơn, phù hợp với các xe có tải trọng lớn.
+Nhượt điểm: Mômen quán tính phầìn bị động tăng, kết cấu phức tạp,
thoát nhiệt kém (đặc biệt là đĩa ép trung gian), mở không dứt khoát, tăng hành
trình bàn đạp hay đòn điều khiển, tăng kích thước chiều trục của ly hợp.
b)Ly hợp thủy lực: Ngay nay ly hợp thủy đang phát khiến và hoàn thiện vì
ly hợp này truyền momen ma sát bằng chất lỏng ,điều khiển êm dịu ,giảm
được tải trọng va đập
+Ưu điểm :của loại ly hợp này làm việc rất êm, dễ điều khiển tự đọng.
Thời hạn phục vụ cao, động cơ vẫn ổn định khi sức cản của đường quá lớn.
+Nhược điểm: Yêu cầu công nghệ chế tạo và trang thiết bị mới ,đặc
biệt , kết cấu phức tạp, khó bảo dưỡng,yêu cầu công nhân phải có trình độ bảo
dưỡng và sữa chưa cao ,cần phai có trung tâp sữa chữa lớn, nên giá thành sản
xuất cao
c))Ly hợp điện từ: Truyền momem quay nhờ tác dụng của trường nam
châm điện
-Sơ đồ cấu tạo
+ Ưu điểm: ly hợp này là rất êm, cắt dứt khoát, độ tin cậy cao, tuổi thọ rất
cao ,dễ tự động hóa trong việc điều khiển
+Nhượt điễm: Tuy nhiên kết cấu rất phức tạp ,giá thành sản xuất cao
Hình 1.3.3: Sơ đồ dẫn động ly hợp kiểu cơ khí có trợ lực khí nén
1-Bàn đạp ly hợp; 2-Thanh đẩy; 3-Càng mở; 4-Ổ bi tỳ; 5-Đòn mở đĩa ép; 6-
Lò xo ép; 7-Gối di động; 8-Đĩa ép; 9-Đĩa ma sát; 10-Bánh đà động cơ;11-Xy
lanh trợ lực;12-Van điều khiển trợ lực; 13-Bình chứa khí nén.
- Nguyên lý làm việc:Nguyên lý hoàn toàn với ly hợp điều khiển bằng sức
người tuy nhiên lực sinh ra la do cơ cấu trợ lực được điều khiển bởi van
(12) ,khi nén được lấy từ bình chứa khi nén (13)
-Ưu ,nhượt điễm việc điều khiển ly hợp bán tự động
+Ưu điễm:Điều khiển ly hợp được nhẹ nhành ,êm dịu ,hiệu quả cao ,tác
dụng nhanh
+Nhượt điễm:Dễ bị rò rĩ khí gây giảm hiệu suất ,kết cấu hơi phức tạp ,yêu
câu phải thường xuyên bảo quản
d) Điều khiển tự động : Việc điều khiển hoàn toàn không cần đến sức
người ,thông thường việc ly hợp được điều khiển tự động thì kèm theo hộp
số củng được tự động
Hình 1.3.3 Ly hợp điều khiển tự động 1-Cánh quay của bơm ;2-Tuabin
bánh dẫn ;3-Vỏ ;4- Lổ xã dầu
- Trợ lực chân không: chỉ phù hợp cho xe sử dụng động cơ xăng. Khả
năng trợ lực không lain nên sử dụng hạûn chế trên một số xe con hoặc xe tải
nhỏ. Với xe tải lớn kết cấu trở nên kồng kềnh và phức tạp nên thường phải
dùng trợ lực khí nén.
- Trợ lực khí nén: phù hợp với nhiều loại xe, dễ dàng bố trí, độ tin cậy
cao, lực trợ lực có thể tùy chọn từ thấp đến cao.
- Trợ lực thủy lực: phù hợp cho các xe tải nặng và máy công trình.
Tuy nhiên kết cấu phức tạp, làm việc kém tin cậy.
Hình 1.1.3.4b: Sơ đồ dẫn động ly hợp kiểu cơ khí có trợ lực khí nén
1-Bàn đạp ly hợp; 2-Thanh đẩy; 3-Càng mở; 4-Ổ bi tỳ; 5-Đòn mở đĩa ép; 6-
Lò xo ép; 7-Gối di động; 8-Đĩa ép; 9-Đĩa ma sát; 10-Bánh đà động cơ;11-Xy
lanh trợ lực;12-Van điều khiển trợ lực; 13-Bình chứa khí nén.
-Ưu ,nhượt điểm của dẫn động cơ khí
+Ưu điễm: Dẫn động ly hợp kiểu cơ khí có trợ lực khí nén cho hiệu quả trợ
lực cao mà kết cấu và bố trí vẫn gọn nên được sử dung phổ biến trên các xe
tải và xe khách có tải trọng trung bình và lớn.
+Nhượt điễm: Do là dẫn động kiểu cơ khí nên vẫn còn tồn tại những nhược
điểm của kiểu dẫn động này. Khó tích hợp những công nghệ hiện đại, tính
chất tự động vào được.
+Nhược điểm: Kết cấu phức tạp hơn dẫn động cơ khí, yêu cầu về chế
tạo các chi tiết chính của dẫn động cũng cao hơn, đoöi hỏi độ kín khít cao, lực
dẫn động lớn hiệu suất giảm nhiều ở nhiệt độ thấp, sự dao động của chất lỏng
làm việc có thể làm cho các đường ống bị rung động, giá thành cao. Làm việc
kém tin cậy khi có rò rỉ, bảo dưỡng sửa chữa phức tạp
Hình 1.1.3.4d: Sơ đồ dẫn động ly hợp kiểu thủy lực có trợ lực khí nén
1-Bàn đạp ly hợp; 2-Xylanh chính; 3-Van hằng áp; 4-Xylanh công tác; 5-Xy
lanh trợ lực; 6-Van điều khiển trợ lực; 7-Bình chứa khí nén
Để đảm bảo điều kiện này, mômen masát Mms yêu cầu của ly hợp được xác định
M ms = β.M e max [N.m]
Trong đó:
M e max : mômen cực đại động cơ, M e max = 220 [N.m]
M ms : mômen ma sát yêu cầu sinh ra trong ly hợp [Nm]
λ[m]
0
Trong đó:
µ : Hệ số ma sát trượt giữa tấm ma sát và đĩa ép hoặc bánh đà. Chọn µ =0.24
zms : Số đôi bề mặt ma sát; phụ thuộc vào số đĩa bị động của ly hợp zms =2
p : áp suất pháp tuyến sinh ra ở các đôi bề mặt ma sát dưới tác dụng lực ép P, và
với giả thiết áp suất p là phân bố đều trên toàn bộ bề mặt ma sát (p = const). [ p ]
Thay số ta có:
3.β .M e max
R2 ≥ =
2.zms .µ .π [ p ] .(1 − K R 3 )
3
3.1, 41.220
= 3 = 0.1207955[m] = 120,8[mm] ≈ 121[mm]
2.2.0.24.3,1415.2,1.105.(1 − 0,553 )
M ms βM e max
F= =
µRtb Z ms µRtb Z ms
1, 41.220
F= = 6714,5151[ N ]
0, 24.0, 09624.2
3.4 Xác định công trượt sinh ra trong quá trình đóng ly hợp
Sự trượt ly hợp diễn ra ngay sau khi gài số và thực hiện đóng ly hợp. Điều đó
có thể xảy ra lúc xe đang chạy hoặc khi xe bắt đầu khởi hành. Trong đó,
trường hợp xe bắt đầu khởi hành sẽ có công trượt lớn nhất vì lúc này sự chênh
lệch tốc độ giữa bánh đà động cơ và tốc độ trục ly hợp là lớn nhất.
Sự trượt ly hợp khi khởi hành xe có thể có hai trường hợp: sự trượt ly
hợp do đóng ly hợp đột ngột hoặc sự trượt ly hợp do đóng ly hợp từ từ. Để
khảo sát công trượt ly hợp trong trường hợp đóng từ từ, ta xét mô hình tính
toán như dưới đây
Hình 4.4
Trong đó :
3.4.1.1 Tỷ số truyền của truyền lực chính i0
ωe max .rbx
i0 =
ihn .υa max
628,32.0.35
i0 = = 5, 278
1.41, 66
Trong đó:
Ga: Trọng lượng toàn bộ xe, Ga = 2450.9,81 = 24034,5[N]
Gϕ : Trọng lượng bám của xe, Gϕ = 0,7.Ga = 0,6.24034 = 14420,7
[N]
ϕ : Trọng lượng bám giữa lốp với mặt đường, chọn ϕ = 0,75
ψ max : Hệ số cản chuyển động lớn nhất của đường, ψ max = 0,33
η t: Hiệu suất hệ thống truyền lực, chọn η t = 0,92
+Tính theo điều kiện kéo ta có
ψ max .Ga .rbx 0,33.24034,5.0,35
ih1 ≥ = = 2,598
M e max .i0 .ηt 220.5, 278.0.92
Trong đó:
Ga=24034,5[N]
ip=1; δ t =1,05
Ga rbx2 24034,5 0,352
Thay số ta có: J a = ( ). δ t = . .1, 05 = 1, 675[kg.m2 ]
g (ih1.i p .i0 ) 2 9.81 2,598.1.5, 278
Pω :Lực cản không khí , Pω = KFv 2 = 0 do khi khởi động xe đứng yên một chổ
3.4.3 Tính thời gian trượt ly hợp trong các giai đoạn (t1 và t2)
Quá trình diễn biến thực tế khi đóng ly hợp gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn I ứng với thời gian t1: Tính từ lúc các bề mặt ma sát bắt đầu
chạm vào nhau cho đến lúc tốc độ góc trục ly hợp bắt đầu tăng, lúc đó ôtô bắt
đầu khởi hành tại chỗ.
M ms ≤ M a
- Giai đoạn II ứng với thời gian t2 : Tình từ lúc tốc độ góc trục ly hợp ω a
bắt đầu tăng cho đến khi bằng tốc độ góc trục động cơ ω e.
M ms > M a
230,383.2.1, 675
t2 = 1,522.220 − 13,333 = 2, 4[s ]
t = 2, 4. 13,333
= 0, 0995[s ]
1
1,522.220 − 13,333
K=50—150[N.m/s]
3.4.4 Tính công trượt tổng cộng của ly hợp
t 2 1
L = M a ( ωe − ωa ) 1 + t2 + Ja ( ωe − ωa )
2
2 3 2
0, 0995 2 1
L = 13,333* 230,383.( + .2, 4) + .13,333.230,3832 = 49826, 778 J
2 3 2
3.4.5Tính công trượt riêng cho ly hợp
L
lr =
π .zms ( R22 − R12 )
49826, 778
lr = = 774488, 046[J / m 2 ] = 774,88[KJ / m2 ]
3,1415.2. ( 0,1207955 − 0, 0664375 )
2 2
ν .L 0,5.49826, 778
m≥ = = 5,143[kg ]
c.∆T 481,5.10
m
δ≥
π .( R − R12 ).ρ
2
2
Trong đó:
ρ :Khối lượng riêng của đĩa ép ρ =7800[kg/m3]
5,143
δ≥ = 0, 02062[m] = 20, 62 ; 21[mm]
3,1415.(0,12079552 − 0, 06643752 ).7800
Pm Di
δ
l'2
l2
B
l"2
l1
h
P De
Di
Da De
+De :Đường kính lớn lớn của lo xo nón cụt ứng với vị trí tỳ lên đĩa ép
De = (0,94÷0,97)*2*R2 = (0,227095÷0,234343)
+Da :Đường kính qua mép xẻ rảnh (0,151397÷0,195286)
+λ :Độ dịch chuyển biến dạng của lo xo [m]
+E :Moduyn đàn hồi E=2,1*1011[N/m2]
+µ p :Hệ số poat-xông , µ p = 0,26
+ δ d :Độ dày của lò xo đĩa δ d =(0.002÷0.0035)
+h :Hình chiếu phần không xẻ rảnh h = (1,5 ÷ 2) * δ d =0,003÷0,007[m]
+k1,k2 :Tỷ số kích thước của nón cụt ;được xác định
Da D + Da
k1 = ; k2 = e
De 2 De
+Sử dụng Slover ta tiếp tục giải bài toán tối ưu cho Flx
1
2.π .E.δ d .λ.ln( )
k1 2 (1 − k1 ) λ .(1 − k1 )
Flx = δd + (h − λ. ).( h − )
3.(1 − µ p ).De .(1 − k2 )2
2 2
(1 − k2 ) 2.(1 − k2 )
Giải ra ta được:
Da = 0,164997 [ m ] ≈ 165[mm] ; δ d = 0, 002835[m] ≈ 3[mm] ; h = 0, 003958[m] ≈ 4[mm] ;
De = 0, 227103[m] ≈ 227[mm] ;
λ [m] Flx[N]
0.0002 2548.5
8 8
0.0003 3281.0
8 4
0.0004 3928.4
8 6
0.0005 4496.1
8 5
0.0006 4989.4
8 4
0.0007 5413.6
8 3
0.0008 5774.0
8 5
0.0009 6076.0
8 2
0.0010 6324.8
8 4
0.0011 6525.8
8 4
0.0012 6684.3
8 4
0.0013 6805.6
8 4
0.0014 6895.0
8 8
0.0015 6957.9
8 6
0.0016 6999.6
8 1
0.0017 7025.3
8 3
0.0018 7040.4
8 6
0.001 7050.
98 29
0.0020 7060.1
8 6
0.0021 7075.3
8 8
0.0022 7101.2
8 7
0.0023 7143.1
8 3
0.0024
8 7206.3
0.0025 7296.0
8 9
0.0026 7417.8
8 1
0.0027 7576.7
8 8
0.0028 7778.3
8 2
0.0029 8027.7
8 5
0.0030 8330.3
8 8
0.0031 8691.5
8 3
0.0032 9116.5
8 2
0.0033 9610.6
8 6
0.0034 10179.
8 3
0.0035 10827.
8 7
0.0036 11561.
8 2
14000
12000
10000
Lực ép Flx[N]
8000
6000
4000
2000
0
0 0.0005 0.001 0.0015 0.002 0.0025 0.003 0.0035 0.004
1 1
Fm = Flx . = 7050, 29. = 2653, 71[ N ]
idm 2, 657
e a
( De − Da ) 0, 227103 − 0,164997
D = De
=
0, 227103
= 0,194399[ m] ≈ 194[mm]
Ln ( ) Ln
Da 0,164997
2.Fm .Da 0,5.E.0,5.( D − Da ).α + δd .α
σ = 2 + =
δ d .( Di + D a ) (1 − µ 2
p ). Da
2.2653, 71.0,164997 0,5.2,1.1011.0,5.(0,194399 − 0,164997).0,1268
= +
0, 0028352.(113,5 + 0,164997) (1 − 0, 262 ).0,164997
= 713, 76.10 [N / m ] = 713, 76[MN / m ]
6 2 2
zms=2;
δ dh : Độ dịch chuyển thêm cần thiết của đĩa ép do độ đàn hồi của bị động
δ dh = 1[ mm]
+Các tỉ số truyền
a
- i bđ = :Tỉ số truyền của bàn đạp;
b
d 22
- itg = :Tỉ số truyền trung gian (tỉ số truyền trợ lực thủy lực itg=1;
d12
c
- icm = : Tỉ số truyền càn đẩy bạc mở icm=2;
d
D −D e
- idm = D − D = f :Tỉ số truyền đòn mở idm = 2, 657 ;
c i
e i
[S ]
Vậy i bđ = 21, 78 = 6,89 ≈ 7
bđ
- Fm max(*) = Fm = 2653, 71[ N ] :Lực lớn nhất tác dụng lên đỉnh lò xo ép đĩa nón khi
mở ly hợp
- iđk (*) = ibđ .itg .icm = 6,89.1.2 = 13, 77 :Tỉ số truyền của hệ thống chỉ tính đến đỉnh nón
vì lò xo đĩa nón không có tác dụng khuếch đại lực
-ηđk = 0,9 :Hiệu suất hệ thống điều khiển
2653, 71
Vậy Fbđ ≥ 13, 77.0,9 = 214,1[N ]
Vì lực bàn đạp cho phép với xe du lịch Fbđ* = 70 ÷ 100[N ] nên phải sử dụng trợ
lực
3.9.3 Tính trợ lực
Lực do bộ phận trợ lực tạo ra phải thỏa mãn phương trình :
Fbđ* .iđk .ηđk + Ftrl .itrl .ηtrl = Fm max
4.Ftrl
Dxl =
∆p.π .η xl
được độ cứng đồng đều giữa các cánh. Do đó áp suất phân bố không đều dẫn
đến hiện tượng mòn không đều các tấm ma sát.
- Đặt một phần tư phụ dạng lò xo lá giữa xương đĩa và vòng ma sát.
Phương pháp này có nhược điểm là tăng momen quán tính đĩa bị động nhưng
lại tăng độ bền cơ học của đĩa.
- Không dùng thêm phần tử đàn hồi phụ mà dùng xương đĩa dạng
ghép, phần vành trong phẳng, phần vành ngoài dạng các cung mỏng lượn
sóng rồi nối với phần trong bằng đinh tán.
Nếu so sánh với loại đĩa không đàn hồi ta thấy đĩa đàn hồi có ưu điểm là:
đóng êm dịu. Nhược điểm là: tăng momen quán tính đĩa bị động, độ bền cơ
học giảm, tăng hành trình mở ly hợp (vì sự bung ra của đĩa).
Qua phân tích trên ta chọn xương đĩa bị động là loại đàn hồi, chế tạo
bằng thép Cacbon cao C85
3.10.3 Moay-ơ đĩa bị động
Moay-ơ dùng để nối xương đĩa với trục ly hợp. Moay-ơ đặt trên trục ly
hợp qua mối ghép then hoa, nối với xương đĩa qua phần tử đàn hồi của bộ phận
giảm giao động xoắn và có thể dịch chuyển tự do theo chiều trục trên trục.
Để có thể mài nhẵn dễ dàng các bề mặt bên của các then trên trục then
hoa thì chỗ nối tiếp mặt bên của then với bán kính trong của trục then hoa
người ta là rãnh hoặc lượn chuyển tiếp đều đặn với bán kính r. Hình dạng của
then ảnh hưởng đến độ vững bền của trục ly hợp. Nếu chuyển tiếp đột ngột thì
ở chân then sẽ có ứng suất cục bộ rất lớn. Các then có thể làm dạng thân khai
hoặc vuông góc. Dạng then thân khai đảm bảo độ bền và độ chính xác trung
tâm tốt hơn loại vuông góc.
4 KẾT LUẬN
Ly hợp là một bộ phần quan trong trên ôtô chính vì vậy việc thiết kế ly hợp
chiếm một vị trí quan trọng trong việc thiết kế ôtô ,cùng với sự phát triển
khoa học kỷ thuật việc thiết kế ly hợp ngày càng đơn giản với sự hổ trợ của
các phần mềm tính toán bền và mô phỏng động học trên máy tính một cách
chính xác ,cho phép phát hiện các sự có để khắc phục ngay trong quá trình
thiết kế .Trong phạm vi đồ án môn học vì thời gian có hạn nên chỉ thực quá
trình tính toán thiết kế .