You are on page 1of 3

CÔNG THỨC TÍNH CÁC CHỈ SỐ - VE9

EPS (Earning per share/ Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu) Xem công thức tính EPS |
Download tài liệu tính chỉ số EPS EPS = 1,695 (đồng)

P/E ( Hệ số giá trên thu nhập ) = Giá_Hiện_Tại / EPS P/E = 18,900/1,695 = 11.2 (lần)

Vốn thị trường (Market capital) = Giá_Hiện_Tại x Khối_Lượng_Niêm_Yết Vốn Thị Trường =
18,900 x 7,200,088 = 136.1 (tỷ)

Cổ phiếu lưu hành = Khối_Lượng_Niêm_Yết - Cổ_Phiếu_Quỹ Xem giao dịch cổ


phiếu quỹ Khối lượng lưu hành = 7,200,088 - 0 = 7,200,088 (cổ phiếu)

Tổng khối lượng cổ phiếu = Khối_Lượng_Niêm_Yết + Khối_Lượng_Chưa_Niêm_Yết


Tổng khối lượng = 7,200,088 + 0 = 7,200,088 (cổ phiếu)

Giá sổ sách (Book value) = Vốn_Chủ_Sở_Hữu / Tổng_Khối_Lượng_Cổ_Phiếu Giá sổ sách =


41,959,000,000 / 7,200,088 = 5,828 (đồng)

P/B (Tỷ lệ giá thị trường so với giá sổ sách) = Giá_Hiện_Tại / Giá_Sổ_Sách P/B = 18,900 /
5,828 = 3.2 (lần)

ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản) = Tổng_LNST_4_Quý_Gần_Nhất /


Tổng_Tài_Sản Xem báo cáo tài chính ROA = 5,675,000,000 / 120,491,000,000 = 4.7 (%)

ROE (Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) = Tổng_LNST_4_Quý_Gần_Nhất /


Vốn_Chủ_Sở_Hữu Xem báo cáo tài chính ROE = 5,675,000,000 / 41,959,000,000 = 13.5 (%)

FL (Đòn bẩy tài chính) = 1 + (Tổng_Nợ / Vốn_Chủ_Sở_Hữu) Xem báo cáo tài chính
FL = 1 + (59,175,000,000 / 41,959,000,000) = 2.4

Beta (Thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán) Xem công thức tính Beta Beta = 0.12

LƯU Ý: Nếu bạn nhận thấy có bất kỳ sai số nào do công thức, dữ liệu (từ báo cáo tài
chính), thiếu thông tin (từ Lịch Sự Kiện) hoặc có những ý kiến đóng góp, thắc mắc xin
vui lòng thông báo để giúp chúng tôi có cơ hội cập nhật và hoàn chỉnh thông tin chính
xác hơn. Click vào đây để đóng góp ý kiến: LIÊN HỆ

CÁC CHỈ SỐ KHÁC


Chỉ số thanh toán hiện hành (current ratio) = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn Đây là chỉ số
đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì
chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện
hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh
nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp là không cao.

Chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio) = tiền mặt+ chứng khoán khả mại+ các khoản phải
thu)/ nợ ngắn hạn Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ
những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của
chúng rất thấp.

Chỉ số tiền mặt = (tiền mặt+ chứng khoán khả mại)/ nợ ngắn hạn Chỉ số tiền mặt cho biết
bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ
nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền
mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả?

chỉ số dòng tiền hoạt động = tiền hoạt động/ nợ ngắn hạn Các khoản phải thu ít và giới
hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành
và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo
cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối
với khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền
mặt có được từ hoạt động

Vòng quay các khoản phải thu = doanh số thuần hàng năm/ các khoản phải thu trung bình
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp
dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được
khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà
chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách
hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín
dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so
sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang
gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số
đã vượt quá mức. Trong đó: các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại
trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình Chỉ số này
thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn
kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy
trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên
chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì
vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng
được nhu cầu khách hàng. Trong đó: hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo
cáo năm trước+ hàng tồn kho năm nay)/2

Biên lợi nhuận thuần = nhuận ròng/ doanh thu thuần Biên lợi nhuận thuần: Chỉ số này
cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ
được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành. Trong đó: lợi nhuận
ròng= doanh thu thuần- giá vốn hàng bán

Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ doanh thu thuần

Biên EBT = thu nhập trước thuế/ doanh thu Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của
doanh nghiệp.

Biên lợi nhuận ròng = thu nhập ròng/ doanh thu

Biên lợi nhuận phân phối = tổng doanh thu phân phối/ doanh thu Chỉ số này cho biết bao
nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong mỗi đơn vị hàng bán ra.
Trong đó: doanh thu phân phối = doanh thu – chi phí biến đổi

Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần/ tổng tài sản trung bình Chỉ số hiệu quả hoạt
động: Vòng quay tổng tài sản: Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh
thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản . Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được
đầu tư vào trong tổng tài sản, thì công ty sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh
nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so
với các doanh nghiệp khác.

Tỷ số nợ trên tổng vốn = tổng nợ/ tổng vốn Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng
trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang
thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.

Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay = thu nhập trước thuế và lãi vay ( EBIT)/ lãi vay Chỉ
số này cho biết với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh
toán và được đo lường:

Khả năng tiền mặt đảm bảo chi trả lãi vay = dòng tiền hoạt động điều chỉnh/ chi phí lãi
vay Dòng tiền hoạt động điều chỉnh được định nghĩa là dòng tiền hoạt động + chi phí tài
chính cố định + thuế phải trả

You might also like