You are on page 1of 3

1.

Phương thức chuyển tiền: (TT - Telegraphie transfer or TTR - Remittances)


a. Định nghĩa: Là hình thức thanh toán người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình trích trước 1 số tiền nhất định để trả cho người bán vào 1 thời điểm nhất
định.
b. Hình thức:
Payment: by TT/ or TTR 100% invoice value / contract value
Diễn ra dưới 3 hình thức:
- Thanh toán trả trước: người mua trả tiền trướccho người bán trước thời hạn giao
hàng, có thể là trả trước : 100% giá trị invoice/ 30%-> 70% trị giá hợp đồng và trả
hết sau khi giao.
- Thanh toàn trả sau: trả 100% giá trị hoá đơn sau khi nhận hàng hoá (100%
invoice value after receiving goods)
- Thanh toán trả trước và trả sau: Giữa người mua và người bán ko quen, nhưng
trong giao dịch lần đầu, người bán yêu cầu thanh toán trước số tiền như là tiền cọc.
Thủ tục:
Chuyển tiền trả trước: Đến ngân hàng phải có HĐNT, trên hợp đồng phải quy định
hình thức chuyển tiền trả trước. Nếu hàng hoá thuộc danh mục nhập khẩu có điều
kiện thì:
- Phải có giấy phép (nếu có).
- Lệnh chuyển tiền: tên Ngân hàng
- Chứng từ xuất trình: kiểm tra tài khoản có tiền để trả cho ngân hàng không (bản
sao y), giấy phép thành lập, giấy pháp kinh doanh XNK (bản sao y).
Chuyển tiền trả sau:
- Hợp đồng (sales contract)
- Hoá đơn thương mại (commercail invoice)
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- Phiếu đóng gói hàng hoá (Packing list)
- Tờ khai hàng hoá XNK.
- Lệnh chuyển tiền (Payment order)

Quy trình:

Chuyển tiền trả trước:


(1) NB ra lệnh chuyển tiền.
(2) NH NM báo mail/điện ... cho NH NB
(3) NH NB báo có cho NB
(4) NH NM báo nợ NM
(5) NB giao hàng người mua

Chuyển tiền trả sau:


(1) NB giao hàng hoá + chứng từ cơ bản
(2) NM ra lệnh chuyển tiền + tờ khai NK + giấy phép NK + P/O + bộ chứng từ cho
NHNM.
(3) NHNM trích tài khoản để chuyển tiền.
(4) NHNB báo có
(5) NHNM báo nợ. 2. Phương thức thanh toán nhờ thu:

a. Định nghĩa:
Là phương thức thanh toán hàng hoá mà trong đó người bán sau khi giao hàng cho người
mua sẽ tiến hành kí phát hối phiếu, nhờ NH thu hộ tiền ở NM.
- Nhờ thu trơn (Clean Collection)
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)

Nhờ thu trơn: là phương thức thanh toán mà người bán sau khi giao hàng cho người mua
sẽ tiến hành lập BCT và chuyển toàn bộ chứng từ cho người mua nhận hàng. Sau đó,
người bán mới ký phát hối phiếu cho NH nhờ NH thu hộ tiền ở người mua (trả sau).

Nhờ thu kèm chứng từ: là hình thức mà người bán sau khi giao hàng hóa cho người mua
sẽ lập BCT và kí phát B/E nhờ NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua với điều kiện
là NM trả tiền hoặc chấp nhận B/E mới giao BCT cho người mua nhận hàng nếu ko thì
giữ lại BCT cho người bán.

b. Quy trình:

Payment by D/A (D/P) 100% invoice value : in favoue of the ... / 60 days / 90 days

Nhờ thu kèm chứng từ:

(1) Người bán lập BCT(invoice, B/L, P/L, B/E, Insert, Q&Q Certificate, C/O)
(2) Sau đó sẽ giao BCT + B/E nhờ Nh thu hộ tiền người mua. Người bán uỷ quyền cho
NH thu hộ tiền (ký kết bán và Remitting Bank)
(3) Chuyển BCT và HP từ Remitting Bank sang Collecting Bank.
(4) Collecting bank (NH nhờ thu ờ người mua) gửi B/E và yêu cầu người mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền
Nếu Collecting bank ko chấp nhận nhờ thu thì phải gửi lại BCT để Remitting bank nhờ
NH khác thu hộ.
(5) Nếu:
- D/P: trả ngay
- D/A: yêu cầu người mua kí chấp nhận trên B/E hoặc thư, nếu ko chấp nhận thì nói lý do
và trong quy trình tranh chấp đó Collecting bank ko chịu trách nhiệm.
(6) Collecting bank: có thể chuyển tiền hoặc BCT cho người mua.
(7) NH bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại B/E nếu từ chối trả tiền.
(8) NH bên bán chuyển tiền và báo có hoặc hoàn lại nếu B/E từ chối trả tiền.

Rủi ro: Bất lợi cho người bán -> chịu CPVC cao do đó nhiều khi bên mua hok mua ->
cân nhắc việc bán lại hàng hoá đó.

Qui trình nhờ thu trờn (giống trả sau) 3. Phương thức đổi chứng từ
trả tiền (Cash Against Document - CAD)
a. Định nghĩa:
Là phương thức thanh toán mà người mua hoặc đại diện người mua đến NH phục vụ
người bán để kí tín thác (trust account), kí quỹ thông thường là 100% thông qua
memorandum (bản ghi nhớ) trên đó qui định những chứng từ làm bằng chứng, số chứng
từ người bán xuất trình có xác nhận người mua hoặc đại sứ quán người mua, xác định chi
phí NH do bên nào chịu sau đó NH trả tiền cho người bán.
Nếu người bán thực hiện đúng điều kiện trên bảng ghi nhớ thì NH người bán trả tiền cho
người bán.
CAD mang tính chất nội địa hơn (chỉ 1 NH người bán tham gia phương thức này)

b. Qui trình:

(1) NM kí quỹ 100% thương vụ -> lập trust account.


(2) NHNB thông báo trust account cho NB biết NM đã kí quỹ
(3) NB thông báo cho NM biết về số lượng, chất lượng và người mua cử người giám sát.
(4) Lập BCT và gửi cho NH NB
(5) NH NB giao BCT cho NM.

Ưu:

- Thủ tục thanh toán đơn giản.


- Chuyển từ NH phục vụ NB wa NB thì nhanh.
- Nhà XK thanh toàn bằng phương thức này rất có lợi :giao hàng xong là được tiền ngay,
BCT xuất trình đơn giản.

Nhược:

- NM phải có đại diện hay chi nhánh ở nước NB.


- Việc kí quỹ để thực hiện CAD, NM thường bị giam vốn lâu trong NH.
- NB bị rủi ro trong trường hợp giao hàng nếu giá hàng hoá tăng -> theo HĐ , người bán
bị thiệt.
- NM bị thiệt khi NB ko giao hàng khi tiền đặt cọc nằm trong NH NB, NM không được
hưởng lãi suất.
- Khi nào có xác nhận NB giao đúng và bằng chứng thì mới có thể rút tài khoản ra khỏi
NH người bán.

You might also like