Professional Documents
Culture Documents
1
II. Nguyên tắc đo vận tốc dòng chảy biển
Máy đo vận tốc dòng chảy: Hiện tại có nhiều thiết bị do dòng chuyên dụng với nhiều nguyên lý
khác nhau như sóng âm - hiệu ứng Dopler, điện từ, cơ… Ở đây chúng ta sẽ trình bày loại máy do
đơn giản dựa trên nguyên lý cơ và có tại bộ môn chúng ta.
1. Đặc điểm: Kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, cấu trúc đơn giản, dễ vận hành.
2. Cấu tạo: Cánh quạt nằm tại đầu máy, thân máy chứa bộ phận đếm số vòng quay của
cánh quạt và một mạch điện một chiều đơn giản, phần đuôi có gắn chân vịt nhằm
định hướng dòng chảy.
3. Nguyên lý: Khi cánh quạt quay dược 5 vòng thì viên bi nhỏ trong thân máy sẽ chạy
đến làm kín mạch điện một chiều và chuông điện sẽ rung lên. Đếm số lần rung của
chuông điện ta có thể xác định được vận tốc dòng chảy theo công thức sau:
v = 0.6893n + 0.0072
2
Các bước đo vận tốc dòng chảy:
1. Nhận số liệu độ sâu từ trạm khí tượng.
2. Đưa máy xuống ngang mặt nước.
3. Từ từ thả máy xuống 3 mức độ sâu:
+ Cách mặt nước 0.5 m.
+ Khoảng ½ độ sâu.
+ Cách đáy khoảng 1 m.
- Ở mỗi độ sâu sẽ tiến hành các bước sao:
+ Giữ một khoảng thời gian để máy ổn định.
+ Đợi hồi chuông đầu tiên vang lên, ta bắt đầu canh giờ và đếm số hồi chuông
vang lên (t≥45s).
+ Sau khi hoàn tất ta kéo máy lên khỏi mặt nước.
III. Xử lý số liệu.
Xử lý số liệu.
Nhập số liệu thô từ số liệu thực đo từ nhật ký hành trình trong chuyến đi thực tập, số liệu
được tổng kết thô và sau đó được tính toán lại cụ thể theo công thức dựa trên số liệu thực đo.
Tính vận tốc dòng tại hai tầng: tầng mặt và tầng đáy. Theo công thức:
v = 0.6893n + 0.0072
3
IV. Nhận xét.
Trạm liên tục:
- Ta sẽ sử dụng dao động mực nước triều triều tại Vũng Tàu để xem xét sự tương quan
giữa triều và vận tốc dòng tại nơi khảo sát.
Hình 3.2 Đồ thị biểu diễn vận tốc dòng tại các tầng.
4
- Vận tốc dòng giảm theo độ sâu.
Ảnh hưởng của triều:
- Trong biểu đồ 3.2, tại lúc 5h thiếu một số liệu của tầng đáy.
- Vận tốc dòng thay đổi theo dao động mực nước triều và có sự trễ pha hơn triều tại
Vũng Tàu. Tại lúc 16h, khi dòng triều đang rút, vận tốc dòng rất lớn (tầng mặt 0.94
m/s, tầng sâu 0.96 m/s, tầng sát dáy 0.87 m/s). sau đó giảm, còn biên độ triều lớn lúc
đó đang giảm. Tại lúc 24h vận tốc dòng lớn nhất (tầng mặt 0.97 m/s, tầng sâu 0.95
m/s, tầng sát dáy 0.70 m/s) khi dòng đang lên. Từ 2 - 3h, 16/8 triều đứng, vận tốc
dòng khi ấy khá nhỏ (tầng mặt 0.17 m/s, tầng sâu 0.35 m/s, tầng sát dáy 0.22 m/s).
Như vậy, tại lúc triều đang dâng hay đang rút thì vận tốc dòng lớn và khi triều đứng
thì vận tốc dòng nhỏ. Điều này đúng với lý thuyết triều đã học. Và chúng ta có thể kết
luận rằng vận tốc dòng tại đây bị chi phối mạnh mẽ bởi dòng triều.
5
- Dựa vào biểu đồ ta thấy, lúc đầu gió tương đối ổn định vận tốc khoảng từ 3 - 5 m/s.
Lúc 23h, 24h (15/08/08) gió lớn là do có mưa nhỏ và sóng hơi mạnh. Ngày 16/08/08,
thấy gió tương đối ổn định và ngày nắng, vận tốc trung bình từ 4 - 6 m/s.
- Vào lúc 24 (15/08), khi vận tốc gió đạt giá trị cực đại (11 m/s) thì vận tốc dòng tầng
mặt tại thời điểm này cũng đạt giá trị cực đại (0.97 m/s). Thế nhưng vào khoảng thời
gian từ 10h đến 13h ngày 16/08 khi gió thổi ổn định có vận tốc từ 4 - 6 m/s thì vận
tốc dòng lại rất nhỏ (vào lúc 13h, tầng mặt 0.24 m/s, tầng sâu 0.29 m/s, tầng sát dáy
0.18 m/s). Điều này chứng tỏ mối tương giữa vận tốc gió và vận tốc dòng không là
mối tương quan tuyến tính đơn giản, chúng ta cần có những nghiên cứu sâu hơn để
xác định mối liên hệ này.
Hình 3.4 Phân bố độ muối tại tầng mặt và tầng sát đáy.
6
- Triều lên mang theo trầm tích. Độ muối biến đổi theo dòng triều. Khi triều rút, tức từ
15h cho đến 19h ta thấy, độ muối có giảm theo xu hướng dòng triều, và từ 23h đến 4h
sáng khi triều dâng, độ muối tăng theo dòng triều.
- Ở đây chúng ta vẫn chưa nhận thấy được mối liên hệ giữa vận tốc dòng và độ muối.
Hình 3.6 Biểu đồ biểu diễn vận tốc dòng tại các tầng.
Nhận xét:
- Vận tốc dòng thấp nhất mà ta do được là tại trạm thứ 3 (tầng mặt 0.12 m/s, tầng sâu
0.4 m/s, tầng sát dáy 0.44 m/s), và vận tốc dòng ca nhất ta do được là tại trạm thứ 2
(tầng mặt 0.13 m/s, tầng sâu 0.92 m/s, tầng sát dáy 0.85 m/s).
- Giá trị vận tốc dòng tăng theo độ sâu. Dòng sát dáy tại nơi khảo sát có vận tốc rất lớn,
( MR01: 0.88 m/s, MR02: 0.85 m/s, MR04: 0.74 m/s…). Tuy nhiên vận tốc tại bề mặt
của các trạm này lại khá nhỏ ( MR01: 0.15 m/s, MR02: 0.13 m/s, MR04: 0.14 m/s…).
7
Hình 3.7 Biểu đồ biểu diễn độ tại tầng mặt và tầng sát đáy.
Nhận xét:
- Tại trạm mặt rộng MR05 (13:27), thao tác đo chạm đáy. Nên chênh lệch giữa hai tầng
này cao (tầng mặt 13‰ và tầng dáy 29 ‰).
- Nguyên nhân khác biệt dộ muối tại tầng mặt và tầng sát dáy có thể là do dòng triều
dâng mạnh gây nên xáo trôn độ muối ở hai tầng.
- Mối tương quan giữa vận tốc dòng và độ muối không thể hiện rõ.
Hình 3.5 Biểu đồ biểu diễn vận tốc gió trên bề mặt.
8
Nhận xét:
- Vận tốc gió tương đối ổn định từ 3-6 m/s.
- Tại các trạm MR06 và MR07 lúc 13:47 và 14:13, giá trị vận tốc lớn là do thao tác đo
chưa chính xác vì lúc này theo nhật ký hải trình không có hiện tượng bất thường về
thời tiết.
- Dựa vào biểu đồ ta chưa nhận thấy sự tương quan giữa vận tốc gió và vận tốc dòng,
có thể do ảnh hưởng của gió không nổi trội như ảnh hưởng của triều.