Professional Documents
Culture Documents
Vật liệu polymer có nguồn gốc tự nhiên (từ cây cỏ hoặc động vật) đã được
loài người biết đến từ nhiều thế kỷ. Các vật liệu này bao gồm gỗ, bông, da, tơ lụa
v.v… Đặc biệt trong thế kỷ 20, nhờ các công cụ khoa học, đã xác định được rằng
các phân tử polymer được cấu tạo từ những phần tử hữu cơ nhỏ, nhờ đó tạo ra
những cấu trúc đặc biệt của phân tử polymer. Kể tà sau chiến tranh thế giới 2 đã
có một cuộc cách mạng trong lĩnh vực vật liệu với ự xuất hiện của vật liệu
polymer tổng hợp ở qui mô công nghiệp. Các polymer tổng hợp có nhiều tính
năng vượt trội so với sản phẩm tự nhiên, và trong nhiều trường hợp chúng có thể
thay thế vật liệu truyền thống như bê tông, thép, gỗ… với tính chất tương đương
và hiệu quả kinh tế cao hơn. Sự phân loại vật liệu polymer được trình bày trong sơ
đồ sau:
trong đó mỗi nguyên tử cacbon liên kết với hai nguyên tử cacbon khácvêềhai phía.
Phân tử polymer được ký hiệu bằng đường thẳng và được gọi là
mạch hay mạch chính. Như vậy nói chung mỗi nguyên tử cacbon có hai liên kết
với các nguyên tử hay gốc nằm ở cạnh bên của mạch (gọi là nhánh bên). Nói
chung cả trong mạch cũng như nhánh bên có thể chứa liên kết đôi.
Rất dễ nhận thấy rằng các phân tử cực lớn polymer này gồm bởi các đơn vị
cấu trúc như những mắt xích lặp đi lặp lại và nối với nhau được gọi là mer (mer
xuất phát từ tiếng Hy Lạp “meros” có nghĩa là hợp phần). Mer đơn giản nhất được
gọi là monomer (tức phân tử chỉ gồm một mer), còn polymer có nghĩa là nhiều
mer.
b) Cấu trúc phân tử của PE (polyetylen)
c) Cấu trúc phân tử của các polymer thường gặp
d) Khối lượng phân tử
Mạch dài bao nhiêu tức khối lượng phân tử của polymer lớn như thế nào, vì
đại lượng này có ảnh hưởng nhất định đến các tính chất.
Các phân tử polymer có khối lượng (chiều dài) rất khác nhau: một số phân
tử tương đối nhỏ (mạch ngắn), một số lớn (mạch dài), còn đa số là trung bình. Độ
dài của mạch có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ chảy và biến mềm, các nhiệt độ này
tăng lên theo sự tăng của khối lượng phân tử tức là chiều dài mạch. Ví dụ polymer
với khối lượng phân tử thấp (khoảng 100 g/mol) ở nhiệt dộ thường tồn tại ở dạng
lỏng hay khí, trung bình (khoảng 1000 g/mol) ở dạng sáp hay cao su mềm, cao (từ
> 10000 tới hàng triệu g/mol) ở dạng chất rắn và đây mới là mục tiêu cần đạt tới.
Song vấn đề ở đây không phải là giá trị khối lượng phân tử trung bình mà là sự
phân bố khối lượng phân tử theo từng nhóm giá trị: sự phân bố đó càng rộng càng
không tốt vì điều đó có nghĩa là có một tỉ lệ cao các phân tử với khối lượng thấp, ở
trạng thái lỏng có tác dụng bôi trơn giữa các phân tử lớn làm cho vật liệu polymer
trở nên mềm và dễ bị chảy khi chịu tải. Do vậy người ta cố gắng tạo nên polymer
với khối lượng phân tử lớn và đồng đều đến mức có thể.
5.2.3. Cấu trúc mạch của polymer
5.2.3.1. Hình dạng mạch
Trong thực tế mạch polymer là đường gãy khúc, dích dắc trong đó các liên
kết đơn có thể quay và uốn trong không gian chứ không phải là đường gãy khúc
dích dắc trong mặt phẳng, càng không phải đoen giản là đường thẳng, tuy nhiên
theo qui ước vẫn sử dụng cách biểu thị đơn giản này.
5.2.3.2. Phân loại mạch
- polymer mạch thẳng (linear polymer)
- polymer nhánh (branched polymer)
- polymer lưới (crosslinked polymer)
- polymer mạch không gian (network polymer)
Phản ứng trùng hợp. Là phản ứng kết hợp các monomer thành polymer
mà không thoát ra sản phẩm phụ nào. Phản ứng trùng hợp mang tính chất của phản
ứng chuỗi nên còn gọi là trùng hợp chuỗi.
Quá trình phản ứng theo ba giai đoạn theo sơ đồ sau:
Tuỳ thuộc vào bản chất trung tâm hoạt động mà phân biệt trùng hợp gốc,
trùng hợp anion hay trùng hợp cation.
Đơn giản nhất là phản ứng trùng hợp gốc dưới tác dụng của các chất dễ
dàng phân huỷ ra gốc tự do ở điều kiện phản ứng.
5.3.2.2. Phản ứng trùng ngưng
Monomer. Khác với monomer của phản ứng trùng hợ, monomer tham gia
phản ứng trùng ngưng phải chứa ít nhất hai nhóm chức trong phân tử, ví dụ như
Axit dicacboxylic (diaxit) HOOCRCOOH
Rượu hai lần rượu (diol, dialcol) HOR’OH
Diamin H2NR’’NH2
Phản ứng trùng ngưng. Là phản ứng tạo thành polymer từ các monomer
có thoát ra sản phẩm phụ là các hợp chất phân tử thấp.
Để nhận được polymer có khối lượng phân tử cao, phản ứng trùng ngưng
thường được tiến hành với sự có mặt của xúc tác và ở giai đoạn cuối sử dụng chân
không để loại bỏ các hợp chất phân tử thấp.
Khác với phản ứng trùng hợp chuỗi, phản ứng trùng ngưng xảy ra theo từng
bậc và polymer không được tạo thành ngay lập tức mà đòi hỏi thời gian kéo dài.