Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại Viện Nghiên Cứu Và Ứng Dụng Công Nghệ Nha
Trang, được sự giúp đỡ tận tình của Tiến Sĩ: Nguyễn Duy Nhứt và các anh chị trong
Viện, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể áp dụng những kiến thức đã học vào lĩnh
vực thực tế. Những kiến thức đã tích luỹ được hôm nay sẽ là hành trang và kinh nghiệm
giúp em trong hoạt động thực tiễn.
Để có thể hoàn thành tốt tập báo cáo này, trước hết em xin cảm ơn cô giáo: Phan
Thị Thương đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá trình thực tập và trực tiếp
hướng dẫn, cùng các thầy cô trong trường Cao Đẳng Công Nghiệp Tuy Hoà đã tận tình
dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt 3 năm học qua.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong Viện đã hết sức
giúp đỡ và hướng dẫn em trong công tác thực tế để hoàn thành tốt báo cáo, đưa lý luận
kiến thức trong nhà trường vào thực tế.
Chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp CĐ – HOÁ29, cùng các bạn sinh viên
thực tập tại phòng thí nghiệm ở Viện đã nhiệt tình giúp đỡ động viên em.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố, mẹ kính mến cùng anh chị
em thân yêu. Người đã ủng hộ nhiệt tình cả vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình
thực tập và thực hiện đề tài.
Em sẽ cố gắng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và làm việc với đầy
nhiệt huyết hoài bão cùng tri thức đối với cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Mỹ Châu
Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nào là đất, nước,
khoáng sản, thuỷ sản…..
Để khai thác nguồn tài nguyên đó cần có những nhà nghiên cứu, những nhà phân
tích…để tìm ra tầm quan trọng cần thiết của nó đối với cuộc sống con người, đối với sự
phát triển xã hội, để tìm ra những tính chất vật lí, hoá học của nguồn tài nguyên đó.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước nông nghiệp phát triển, Nghị Quyết đã
nhấn mạnh: “Lương thực và thực phẩm là vấn đề bức thiết và rất cơ bản mà chúng ta
phải giải quyết ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế và củng cố
quốc phòng…”
* Vì vậy, để thực hiện được nhiệm vụ này đòi hỏi phải có sự đóng góp to lớn của
nhiều ngành và nhiều lĩnh vực, trong đó Thổ nhưỡng là một trong những lĩnh vực hết
sức quan trọng.
Để nghiên cứu các quá trình xảy ra trong đất, để có thể áp dụng những biện pháp cải
tạo đất, sử dụng phân bón một cách hợp lí, để bố trí cơ cấu cây trồng và định ra những
công thức luân canh để có năng suất cao và ổn định…hay những chuẩn đón những
nguyên nhân bệnh của cây trồng…thì không thể không đề cập đến việc phân tích đất.
Ngay từ những thời kỳ lịch sử xa xưa con người đã có những hiểu biết nhất định về
“Sinh thái học” dù rằng họ không biết thuật ngữ này.
Có thể nêu lên những công trình có đề cập đến “Sinh thái học” như: theo Phrate
(317 - 286 TCN) người khai sinh môn học thực vật học đã chú ý đến ảnh hưởng của
thời tiết, màu đất đến sự sinh trưởng, tuổi thọ của cây và thời kỳ quả chín, tác động qua
lại giữa thảm thực vật với địa hình, địa lí.
Qua đây, ta cũng có thể nói nguồn tài nguyên đất nó có vai trò quan trọng như thế
nào, vậy đất là gì ?.
Đất là một lớp mỏng khoáng vật trên bề mặt Trái đất đã bị phong hoá kết hợp
với thành phần hữu cơ. Thực vật phát triển trên đất, vì vậy đất là một trong những thành
phần tối quan trọng của địa quyển. Mặt dù chỉ là một lớp rất mỏng so với kích thước
của Trái đất, song đất lại là môi trường sản sinh ra lương thực, thực phẩm cho hầu hết
các dạng sinh vật.
Bên cạnh vai trò sản xuất lương thực thực phẩm, đất còn là nơi tiếp nhận một lượng
lớn các chất gây ô nhiễm. Một số chất được con người đưa vào đất như phân bón, hoá
chất bảo vệ thực vật…cũng góp phần làm ô nhiễm môi trường đất, không khí và nước.
Có thể nói rằng: đất là vật thể thiên nhiên được tạo thành nhờ sự kết hợp của sáu
yếu tố là đá, sinh vật (gồm động vật và thực vật), khí hậu, địa hình, thời gian và con
người. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi có loài người, thì con người là yếu tố đặc
biệt quan trọng tác động đến sự hình thành và thoái hoá của đất.
Đất là một hệ mở, hệ này thường xuyên trao đổi chất và năng lượng với khí quyển,
thuỷ quyển và sinh quyển.
Trên quan điểm sinh thái học và môi trường, có thể xem đất là một cơ thể sống, vì
trong nó có nhiều sinh vật khác như: vi khuẩn, nấm, tảo, thực vật, động vật. Do đó, đất
cũng tuân thủ các quy luật sống: phát sinh, phát triển, thoái hoá và già cõi.
PHẦN HAI:
PHÂN TÍCH ĐẤT
I. Chuẩn bị mẫu
- Địa chỉ lấy mẫu: Mẫu đất ruộng bỏ hoang _ Vĩnh Hải _ Nha Trang.
- Phương pháp lấy mẫu (lấy mẫu hỗn hợp đại diện): lấy nhiều điểm trên một đám
ruộng, thông thường chỉ lấy 5 điểm trên đám ruộng, rồi trộn đều lại và lấy một lượng
cần thiết về phân tích.
.. 2 .
1
. .
4 5 3
. .
Hình 1: Phân bố các điểm lấy mẫu.
- Loại trừ cá biệt không điển hình: lấy ở những chỗ tránh phân bón hoặc vôi tụ lại,
tránh lấy sỏi đá hoặc rễ cây lẫn vào.
Nếu toàn khối kém đồng nhất thì phải phân nhỏ ra. Ví dụ toàn khu ruộng có đất
cao, đất trũng, có thành phần cơ giới khác nhau, trong trường hợp này phải phân nhỏ ra
nhiều ô, mỗi ô phải đồng đều về địa hình, tính chất đất và mỗi ô lấy một mẫu đại diện
để phân tích.
- Trộn càng đều thì càng dễ lấy mẫu điển hình: đất khi lấy tại nhiều điểm cần băm
nhỏ và trộn đều để lấy mẫu đại diện điển hình. Sau đó dùng quy tắc chia bốn lấy một
nửa.
1
4 2
Hình 2: 3 Quy tắc chia bốn lấy một nửa (1) và (3)
lấy, (2) và (4) bỏ.
· pH muối trung tính là pH đo tác động đất và muối trung tính. Ví dụ: pH KCl, pHNaF là
pH đo tác động của đất với NaF 1 M là một loại muối thuỷ phân có môi trường kiềm.
· Đối với đất chua pH nước > pH KCl và tác động NaF do phản ứng tạo phức của Al 3+
với F- tạo thành OH do đó làm tăng mạnh độ pH. Mức độ tăng pH khi tác động với NaF
so với pHKCl phản ánh mức độ có mặt của Al3+.
Phép đo thông dụng và tiêu chuẩn hiện nay là phép đo điện thế, sử dụng pH met
điện cực thuỷ tinh.
1.2 Thiết bị
- pH mét điện cực thuỷ tinh.
- Máy lắc.
- Đồng hồ bấm giây.
1.3 Thuốc thử
- Các dung dịch đệm pH tiêu chuẩn: 4.01; 6.86; 9.18.
- Các dung dịch trao đổi: KCl 1 M.
- Nước cất có độ dẫn điện riêng không lớn hơn 0.2 ms/m và pH = 5.6 - 6.6 ở 250C.
1.4 Thực hành
Xác định pH của mẫu đất ruộng Vĩnh Hải – Nha Trang.
- Cân 10g đất mịn khô không khí cho vào trong bình nhựa dung tích 100ml, miệng
rộng.
- Thêm 50ml H2O cất ( hoặc KCl nếu đo pHKCl).
Lắc bằng tay cho phân tán đất và tiếp tục lắc bằng máy 30 phút (vận tốc maximum)
sau đó để yên trong khoảng 2 giờ (không quá 3 giờ).
Lắc xoáy lại 2 - 3 lần bằng tay cho phân tán huyền phù.
Đo pH bằng pH mét điện cực thủy tinh. Vị trí bầu điện cực ở vị trí trung tâm và
trung điểm độ sâu của dung dịch trong huyền phù.
Đọc kết quả đo sau khi kim chỉ ổn định 30 giây (mẫu được đo 2 lần lặp lại).
* Đánh giá theo thang tiêu chuẩn sau: (bảng 1).
pH < 4.5 4.5 - 5 5 - 5.5 5.5 - 6 >6
Xếp loại Rất chua Chua vừa Chua nhẹ Gần trung tính Trung tính
- Xác định số meq của cation bão hoà được đẩy ra và từ đó suy ra CEC của đất bằng
số meq/100g đất ( hoặc Cmol/kg đất).
Các lưu ý
Để đảm bảo kết quả chính xác cần phải chú ý một số đặc điểm sau:
- Đảm bảo chiết liên tục, đúng tốc độ qui định.
- Không được để khô mặt mẫu, không được gián đoạn giữa các bước (cụ thể: sau
khi bão hoà cation lập tức phải rửa, sau khâu rửa lập tức phải đẩy cation bão hoà).
- Không được để lọt mẫu, khô mẫu. Cân đồng nhất các yếu tố với tất cả các mẫu.
Kĩ thuật chung của 3 bước CEC là rửa, trao đổi và thay thế cation bão hoà là như
nhau, chỉ cần thực hiện được 3 yêu cầu đã nêu là đảm bảo kết quả tốt.
Nhưng cần phải biết với từng loại đất khác nhau, khả năng hấp thu và trao đổi khác
nhau, nên tỉ lệ đất: dung dịch và thời gian trao đổi có thể khác nhau.
3.2 Phương pháp amon acetate
► Nguyên lý: amon acetate là phương pháp sử dụng dung dịch amon acetate 1M
(pH = 7) là dung dịch bão hoà cation. Cation NH4+ sẽ đẩy hết các cation trong tầng
cation hấp thu của đất và làm no cation toàn bộ khả năng hấp thụ của đất. Xác định
NH4+ - CEC bằng phương pháp Kjendhal.
* Ưu điểm của phương pháp:
- Có độ đệm 2 chiều cao, pH của dịch hầu như không thay đổi trong quá trình trao
đổi cation và pha loãng.
- Ion bão hoà NH4+ là ion biểu kiến được xác định dễ dàng và chính xác bằng
phương pháp Kjendhal.
* Mặc dù vậy phương pháp cũng có những nhược điểm như:
- Đối với đất có chất hữu cơ cao, những đất có chứa kaolin đáng kể, halloysit hoặc
những khoáng sét dạng 1:1 khác thì chiết rút bằng amon axetat đều đứa đến kết quả
thấp hơn của dịch bari axetat hoặc bari clorua - trietanolamin.
- Những loại đất có chứa vecmiculit thì các cation Ca 2+, Mg2+, Na+ hay H+ không thể
đẩy ra.
- Đất canxit cũng cho kết quả thấp do một ít CaCO 3 hoà tan sẽ cung cấp một lượng
Ca2+ đồng bão hoà amon.
Ngoài ra sử dụng NH4+ làm cation bão hoà và là cation biểu thị thì việc rửa bằng
nước là không thể được do NH4+ bị thuỷ phân tạo thành NH4OH hoà tan làm giảm CEC.
Do đó cần rửa bằng etanol 95% hoặc 80% ( nếu nồng độ thấp NH 4+ không rửa hết và
làm tăng CEC).
3.3 Thiết bị - dụng cụ
- Semi micro Kjendhal và các thiết bị đo thể tích tương ứng.
- Bình 250 ml.
- Phễu thuỷ tinh.
- Cát acid.
- Bông thuỷ tinh.
- Giấy lọc.
3.4 Hoá chất
- Amon axetat NH4CH3COOH (pH = 7).
- Etanol 80%.
- KCl hay NaCl 10%.
3.5 Thực hiện thí nghiệm
Để thực hiện phần này nên làm vào buổi sáng để có thời gian lọc. Mẫu thực hiện 2
lần lặp lại cùng với 1 mẫu đối chứng.
- Cân 3g cát đã xử lý ( H2SO4, nung, rửa sạch), dùng tay lắc nhẹ để tạo thành lớp mịn
trên bề mặt.
- Cân 7g cát với 3g đất trộn đều thành 1 dãy đồng nhất, đổ thật nhẹ để tạo thành 1
lớp thứ 2 phủ trên bề mặt lớp thứ nhất.
- Cân tiếp 3g cát đã xử lý, trải đều thật nhẹ, tạo thành 1 lớp phủ thứ 3.
Cắt 1 mẫu giấy lọc nhỏ, vừa với đường kính của phễu, đặt lên trên bề mặt nhằm
giảm áp lực nước và dung dịch cho vào. Dung dịch cho vào:
· 50 ml cồn ở 80%, để lắng.
*Chú ý : Các dung dịch cho vào liên tiếp tránh để cho bề mặt giấy thấm bị khô.
Trong đó :
a: số ml HCl 0.01N chuẩn độ mẫu cất.
b: số ml HCl 0.01N chuẩn độ mẫu trắng.
N: nồng độ đương lượng dung dịch HCl.
V0: thể tích toàn bộ dung dịch rút (ml).
V1: thể tích toàn bộ dung dịch trích ra để cất N (ml).
m: khối lượng mẫu đất cân phân tích (g).
K: hệ số chuyển đổi khối lượng mẫu khô kiệt.
Số liệu:
a = 6.8 V0 = 400 CEC = 10.5
b = 4.3 K = 1.575
4. Chỉ tiêu N tổng số
4.1 Nguyên lý và lý thuyết chung
Nitơ (đạm) là một trong những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của thực vật. Hầu
hết các nitơ trong đất đều ở dạng hữu cơ (95 - 99%), chỉ một phần ở dạng vô cơ (1 -
5%). Đa số các đất, hàm lượng nitơ trong chất mùn chiếm khoảng 5% chất mùn. Cây
trồng chỉ sử dụng nitơ trong đất khi đã chuyển hoá thành dạng vô cơ (nitơ hữu cơ trong
mùn---axit amin---amit---amoni nitrat). Mức độ phân giải phụ thuộc vào bản chất của
dạng nitơ hữu cơ (nếu C/N càng cao, nitơ hữu cơ càng khó phân giải), vào nhiệt độ, độ
ẩm, pH…. của đất. Nitơ tổng là một chỉ tiêu thường được phân tích để đánh giá độ phì
nhiêu tiềm tàng của đất. Để phân tích người ta thường phân huỷ chất hữu cơ chuyển
nitơ thành dạng amoni. Quá trình phân huỷ này có rất nhiều phương pháp khác nhau:
- Dùng H2SO4 đặc kết hợp với chất xúc tác. Phương pháp Kenđan (Kjendahl, 1883)
dùng H2SO4 đặc đun sôi với chất xúc tác là selen hoặc CuSO4.
- Dùng H2SO4 đặc kết hợp với chất oxi hoá mạnh. Tiurin (1933) dùng H 2SO4 đặc đun
sôi với K2Cr2O7 hay CrO3. Hay có thể kết hợp với KClO4 và đun sôi (Ghinbuoc,
Meseriacov, 1963).
Sau khi chuyển nitơ sang dạng amoni người ta dùng phương pháp chuẩn độ hoặc so
màu để xác định lượng nitơ tổng số trong đất.
4.2 Xác định nitơ tổng số theo phương pháp Kenđan (Kjeldahl)
4.3 Công phá bằng H2SO4 đặc kết hợp với K2Cr2O4 (Tiurin)
Tuỳ theo hàm lượng mùn, cân từ 0.2g đến 1.0g đất vào bình loại 250ml, cho vào đấy
2.5ml K2Cr2O7 10% hay dung dịch CrO3 25%, thêm 5ml H2SO4 đậm đặc, đậy bình bằng
chiếc phễu nhỏ. Đun sôi nhẹ trên 10 phút đến xuất hiện màu xanh lục, nếu đất giàu mùn
,màu xanh lục xuất hiện ngay thì thêm 1 – 2ml dung dịch K 2Cr2O7 hoặc CrO3 nữa, rồi
thêm 5ml H2SO4 và đun thêm. Sau khi oxi hoá xong (dung dịch có màu xanh lục rõ) thì
lấy ra khỏi bếp và để nguội, khác với các kiểu công phá dung dịch này có màu.
Các dung dịch sau khi công phá xong đều cho vào máy chưng cất đạm kjenđan để
chưng amoniac và xác định chúng.
2CH3CHNH2COOH + 13 H2SO4 (NH4)2SO4 + 6CO2 + 16H2O + 12SO2
4.4 Chưng đạm bằng bình kjenđan
Ở bình hứng đựng 10ml axit boric 4% và 5 giọt chỉ thị Tasirô. Bình hứng là bình
tam giác cỡ 250 – 300ml, amoniac thoát ra khi chưng bị dung dịch axit boric hấp thụ
tạo thành amon borat.
H3BO3 + 3NH4OH = (NH4)3BO3 + 3H2O
Amon borat này sau khi chưng xong được chuẩn độ bằng dung dịch H 2SO4 0.02N
tiêu chuẩn cho đến khi màu dung dịch chuyển từ xanh lục sang tím đỏ.
2(NH4)3BO3 + 3H2SO4 = 3(NH4)3BO3 + 2H2BO3
Hàm lượng đạm được tính trực tiếp từ thể tích H2SO4 tiêu chuẩn, do đó đơn giản
hơn phương pháp sẽ dùng H2SO4 tiêu chuẩn làm chất hấp thu và nồng độ H3BO3 không
cần chính xác (đất vùng nhiệt đới thường có % N < 0.2%).
4.5 Hoá chất và dụng cụ
- Dụng cụ, thiết bị,vật liệu thông thường phòng thí nghiệm.
- Hoá chất giống xác định mùn khi công phá.
- NaOH 40%.
- H2SO4 0.02N tiêu chuẩn.
- H3BO3 4%.
- Chỉ thị Tasirô.
4.6 Tính kết quả
Hàm lượng nitơ được tính theo công thức sau:
14 * N * a
%N = *100
n
Trong đó:
a: là ml H2SO4 tiêu chuẩn đã dùng.
N: là nồng độ đương lượng của H2SO4 tiêu chuẩn.
n: là số mg đất đã lấy phân tích.
Số liệu:
N = 0.02 a = 0.93
n = 0.2*103
5. Xác định P tổng số theo phương pháp xeruleo – molypdic
5.1 Nguyên lý và lý thuyết chung
Photpho có tác dụng rất quan trọng trong dinh dưỡng của thực vật, đặc biệt là đối
với sự phát triển của rễ và hạt. Hàm lượng photpho trong đất giao động trong khoảng
0.1 – 0.19 % (P2O5). Trong tất cả các loại đất, hàm lượng photpho ở các tầng dưới nhỏ
hơn đáng kể so với tầng trên.
+
C STT 0 1 2 3 4 5
VPO43- chuẩn (ml)
h
0 1 2 3 4 5
u Thuốc thử A
6 giọt
ẩ
n Thuốc thử B
3 giọt
Nước cất
Định mức 20 ml
bị đường chuẩn
+ Mẫu thử
STT 0 1 3
Dung dịch mẫu thử 5ml
Thuốc thử A (ml) 6giọt
Thuốc thử B (ml) 3 giọt
Nước cất (ml) Định mức 20 ml
+ Đồ thị chuẩn:
► Dựa vào phương trình đường chuẩn ta tính ra X, đánh giá theo bảng sau:
* Bảng đánh giá: (bảng 2).
Đất P2O5 (%)
Đất nghèo P < 0.06
Trung bình 0.06 - 0.1
Giàu P 0.1
%SiO2 = a * 100
Với a = 0.403g (khối lượng còn lại sau khi nung).
Số liệu:
n = 1.322g b = 0.85ml %Mùn = 1.5
Đất %CaO
Phù sa sông Hồng (Gia Lâm) 0.53
Phù sa sông Thái Bình (Hải Dương) 0.09
Chua mặn (Hải Phòng) 0.07
Bạc màu (Vĩnh Phú) 0.04
Phù sa sông Mã (Thanh Hoá) 0.12
9.1 Nguyên tắc:
+ xác định CaO
Dựa trên cơ sở của phương pháp chuẩn độ phức chất, người ta dùng dung dịch
Trilon B tiêu chuẩn để chuẩn trực tiếp xuống dung dịch mẫu, phản ứng thực hiện trong
môi trường pH = 12, nhận biết điểm tương đương bằng chỉ thị murexit, khi dư một giọt
Trilon B tiêu chuẩn thì dung dịch đổi màu từ đỏ nho sang tím hoa cà.
+ Xác định MgO:
Chuẩn độ tổng lượng canxi và magiê trong mẫu bằng dung dịch Trilon B tiêu chuẩn
theo chỉ thị eriocrôm T đen (ETOO) ở pH = (8 – 10).
Xác định hàm lượng magiê ôxyt theo hiệu số thể tích Trilon B tiêu thụ khi chuẩn độ
tổng lượng canxi và magiê ở pH = (8 – 10) và khi chuẩn độ riêng canxi ở (pH =12).
+Phương trình phản ứng:
Trong đó:
0.0280: mili đương lượng canxi oxit.
V1: thể tích dung dịch trilon B dùng để chuẩn độ mẫu, ml.
V2: thể tích dung dịch trilon B dùng để chuẩn độ mẫu trắng, ml.
V: nồng độ phân tử dung dịch Trilon B.
Trong đó:
V2: là thể tích dung dịch tiêu chuẩn Trilon B 0.05 N tiêu thụ khi chuẩn độ tổng lượng
canxi và magiê trong dung dịch mẫu, tính bằng ml theo chỉ thị ETOO
V02: là thể tích dung dịch tiêu chuẩn Trilon B 0.05 N tiêu tốn khi chuẩn độ tổng lượng
canxi và magiê trong mẫu trắng, tính bằng ml.
V1: là thể tích dung dịch tiêu chuẩn Trilon B 0.05 N tiêu tốn khi chuẩn độ riêng lượng
canxi trong dung dịch mẫu, tính bằng ml theo chỉ thị murexit
V0: là thể tích dung dịch tiêu chuẩn Trilon B 0.05 N tiêu tốn khi chuẩn độ riêng lượng
magiê trong mẫu trắng, tính bằng ml.
m: là lượng mẫu lấy để xác định magiê oxit, tính bằng gam.
Số liệu:
Phương pháp dựa trên việc tạo trong môi trường axit hợp chất nhuốm màu đỏ của
sắt
Trong một số trường hợp phép xác định có thể tiến hành so màu bằng mắt theo
cách dùng axit nitric để oxi hoá và dùng dung môi hữu cơ để chiết .
+ Phản ứng:
- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc của phèn sắt amoni có T = 10mg/l.
- Dung dịch amoni thioxyanua 10%.
- Amoni pesunfat, dung dịch 5% mới chuẩn bị.
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Fe3+ (t/c), ml 0 0.5 1 1.5 2 2.5
HCl 1ml
(NH4)2S2O8 5% 1ml
Amoni
1ml
thioxyanua 10%
nước cất 17 16.5 16 15.5 15 14.4
Đồng thời cũng chuẩn bị một dung dịch kiểm tra không chứa sắt.
10.3 Tiến hành thử
Ống nghiệm 7 8 9
Dung dịch A2 1ml
HCl 1ml
(NH4)2S2O8 5% 1ml
Amoni thioxyanua
1ml
10%
N ước cất 16ml
+ Kết quả:
ống
1 2 3 4 5 6 7 8 9
nghiệm
A 0 0.065 0.144 0.224 0.300 0.385 0.079 0.076 0.078
+ Đồ thị chuẩn:
càng nhỏ càng chứa nhiều nhôm, đất giàu nhôm thường là đất gần với sét. Đó là loại
đất khó cày bừa, dễ bí nhưng khả năng giữ nước giữ màu cao.
PHẦN BA:
PHA HOÁ CHẤT
I. Pha dung dịch tiêu chuẩn:
- Dung dịch H2SO4 0.02N:
+ Ban đầu pha dung dịch H2SO4 0.1N: hút chính xác 2.774ml dung dịch H2SO4 đậm
đặc (96%,d = 1.84), định mức thành 1000ml, gọi là dung dịch (1).
Từ đó suy ra x = 11.548g.
Cân thật chính xác 11.548g muối Na 2HPO4.12H2O. Hoà tan vào nước cất, rồi thêm
nước cất vừa đủ 1000ml (1ml chứa 1 mg P).
- Dung dịch tiêu chuẩn để làm việc của muối Na2HPO4.12H2O, T = 1mg/l:
Áp dụng công thức pha loãng:
(TV)1 = (TV)2
Từ đó suy ra x = 8.634g
Cân chính xác 8.634g phèn sắt amoni mới kết tinh lại vào một ít nước trong bình
định mức, dung tích một lít, thêm 2ml dung dịch axit clohydric đậm dặc và thêm nước
cất đến vạch mức, lắc đều. Ở đây 1ml dung dịch chứa 0.1mg sắt.
- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc của phèn sắt amoni có T = 10mg/l:
Áp dụng công thức pha loãng:
(TV)1 = (TV)2
Suy ra V1 cần hút.
Chuẩn bị dung dịch làm việc ngay trong ngày tiến hành phải tính bằng cách pha loãng
dung dịch chính với nước cất thành 10 lần. Ở đây 1ml dung dịch chứa 0.01mg sắt.
- Chỉ thị axit feninl antranilic C13H11O2N: cân 0.2g axit feninl antranilic hoà tan vào
100ml Na2CO3 0.2%. Sự hoá nâu đen dần về sau không ảnh hưởng đến việc sử dụng
nó.
- Natri hidroxit, dung dịch 2N: cân 8g NaOH pha trong 1 lít nước cất.
PHẦN BỐN:
Hình 4.Sự bắt màu của dung dịch sau khi xác định canxi và mẫu đất sau khi phá.
Hình 7. Bình tam giác chứa dung dịch K2Cr2O7 khi quá bão hoà có ánh kim, lúc
này cần cho thêm nước vào thì dung dịch trở lại bình thường.
PHẦN NĂM:
I. Bảng kết quả thực nghiệm mẫu đất ruộng bỏ hoang Vĩnh Hải _ Nha Trang
- Lưu ý Lân nên bón lót khoảng 1/2 lượng cần bón dưới dạng hoặc phân lân nung
chảy hoặc phân lân hữu cơ hiệu Đầu Trâu.
LỜI KẾT
Đất ngày càng giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật
cũng như trong cuộc sống hằng ngày. Sự phát triển nhanh về công nghiệp và nông
nghiệp đã góp phần vào việc phát đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội nhanh hơn. Nhu
cầu sử dụng đất ở nước ta cũng rất lớn, người sử dụng hầu như không đủ điều kiện để
cải tạo lại đất nên cần có sự tham gia của các nhà phân tích.
Chính vì vậy, kỹ thuật thuật phân tích cũng góp phần to lớn cho việc phát triển
kinh tế và đặc biệt là quan trọng cho kiến thức người sử dụng đất. Nhờ sự giúp đỡ và
gợi ý của các thầy cô, cùng với kiến thức đã học tại trường và nghiên cứu thêm sách
vở em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tuy đã rất cố gắng học hỏi dựa trên những kiến thức đã học và thực tế tại Viện
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang nhưng do khả năng và thời gian có
hạn nên cuốn báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
quý Thầy cô cùng bạn bè thông cảm và góp ý để em kịp thời khắc phục những thiếu
sót và đạt hiệu quả cao hơn.
18. Dalev. P. G., Simeonova. L.S., (1992), An enzyme biotechnology for thetotal
utilization of leather wastes, Biotechnol Lett Vol. 14, pp.531-534.
MỤC LỤC
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------