You are on page 1of 44

Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tại Viện Nghiên Cứu Và Ứng Dụng Công Nghệ Nha
Trang, được sự giúp đỡ tận tình của Tiến Sĩ: Nguyễn Duy Nhứt và các anh chị trong
Viện, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể áp dụng những kiến thức đã học vào lĩnh
vực thực tế. Những kiến thức đã tích luỹ được hôm nay sẽ là hành trang và kinh nghiệm
giúp em trong hoạt động thực tiễn.
Để có thể hoàn thành tốt tập báo cáo này, trước hết em xin cảm ơn cô giáo: Phan
Thị Thương đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá trình thực tập và trực tiếp
hướng dẫn, cùng các thầy cô trong trường Cao Đẳng Công Nghiệp Tuy Hoà đã tận tình
dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt 3 năm học qua.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong Viện đã hết sức
giúp đỡ và hướng dẫn em trong công tác thực tế để hoàn thành tốt báo cáo, đưa lý luận
kiến thức trong nhà trường vào thực tế.
Chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp CĐ – HOÁ29, cùng các bạn sinh viên
thực tập tại phòng thí nghiệm ở Viện đã nhiệt tình giúp đỡ động viên em.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố, mẹ kính mến cùng anh chị
em thân yêu. Người đã ủng hộ nhiệt tình cả vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình
thực tập và thực hiện đề tài.
Em sẽ cố gắng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và làm việc với đầy
nhiệt huyết hoài bão cùng tri thức đối với cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Mỹ Châu

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 1 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

PHẦN MỘT: TỔNG QUAN

Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nào là đất, nước,
khoáng sản, thuỷ sản…..
Để khai thác nguồn tài nguyên đó cần có những nhà nghiên cứu, những nhà phân
tích…để tìm ra tầm quan trọng cần thiết của nó đối với cuộc sống con người, đối với sự
phát triển xã hội, để tìm ra những tính chất vật lí, hoá học của nguồn tài nguyên đó.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước nông nghiệp phát triển, Nghị Quyết đã
nhấn mạnh: “Lương thực và thực phẩm là vấn đề bức thiết và rất cơ bản mà chúng ta
phải giải quyết ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế và củng cố
quốc phòng…”
* Vì vậy, để thực hiện được nhiệm vụ này đòi hỏi phải có sự đóng góp to lớn của
nhiều ngành và nhiều lĩnh vực, trong đó Thổ nhưỡng là một trong những lĩnh vực hết
sức quan trọng.
Để nghiên cứu các quá trình xảy ra trong đất, để có thể áp dụng những biện pháp cải
tạo đất, sử dụng phân bón một cách hợp lí, để bố trí cơ cấu cây trồng và định ra những
công thức luân canh để có năng suất cao và ổn định…hay những chuẩn đón những
nguyên nhân bệnh của cây trồng…thì không thể không đề cập đến việc phân tích đất.
Ngay từ những thời kỳ lịch sử xa xưa con người đã có những hiểu biết nhất định về
“Sinh thái học” dù rằng họ không biết thuật ngữ này.
Có thể nêu lên những công trình có đề cập đến “Sinh thái học” như: theo Phrate
(317 - 286 TCN) người khai sinh môn học thực vật học đã chú ý đến ảnh hưởng của
thời tiết, màu đất đến sự sinh trưởng, tuổi thọ của cây và thời kỳ quả chín, tác động qua
lại giữa thảm thực vật với địa hình, địa lí.
Qua đây, ta cũng có thể nói nguồn tài nguyên đất nó có vai trò quan trọng như thế
nào, vậy đất là gì ?.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 2 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

Đất là một lớp mỏng khoáng vật trên bề mặt Trái đất đã bị phong hoá kết hợp
với thành phần hữu cơ. Thực vật phát triển trên đất, vì vậy đất là một trong những thành
phần tối quan trọng của địa quyển. Mặt dù chỉ là một lớp rất mỏng so với kích thước
của Trái đất, song đất lại là môi trường sản sinh ra lương thực, thực phẩm cho hầu hết
các dạng sinh vật.
Bên cạnh vai trò sản xuất lương thực thực phẩm, đất còn là nơi tiếp nhận một lượng
lớn các chất gây ô nhiễm. Một số chất được con người đưa vào đất như phân bón, hoá
chất bảo vệ thực vật…cũng góp phần làm ô nhiễm môi trường đất, không khí và nước.
Có thể nói rằng: đất là vật thể thiên nhiên được tạo thành nhờ sự kết hợp của sáu
yếu tố là đá, sinh vật (gồm động vật và thực vật), khí hậu, địa hình, thời gian và con
người. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi có loài người, thì con người là yếu tố đặc
biệt quan trọng tác động đến sự hình thành và thoái hoá của đất.
Đất là một hệ mở, hệ này thường xuyên trao đổi chất và năng lượng với khí quyển,
thuỷ quyển và sinh quyển.
Trên quan điểm sinh thái học và môi trường, có thể xem đất là một cơ thể sống, vì
trong nó có nhiều sinh vật khác như: vi khuẩn, nấm, tảo, thực vật, động vật. Do đó, đất
cũng tuân thủ các quy luật sống: phát sinh, phát triển, thoái hoá và già cõi.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 3 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

PHẦN HAI:
PHÂN TÍCH ĐẤT
I. Chuẩn bị mẫu
- Địa chỉ lấy mẫu: Mẫu đất ruộng bỏ hoang _ Vĩnh Hải _ Nha Trang.
- Phương pháp lấy mẫu (lấy mẫu hỗn hợp đại diện): lấy nhiều điểm trên một đám
ruộng, thông thường chỉ lấy 5 điểm trên đám ruộng, rồi trộn đều lại và lấy một lượng
cần thiết về phân tích.

.. 2 .
1
. .
4 5 3
. .
Hình 1: Phân bố các điểm lấy mẫu.

- Loại trừ cá biệt không điển hình: lấy ở những chỗ tránh phân bón hoặc vôi tụ lại,
tránh lấy sỏi đá hoặc rễ cây lẫn vào.
Nếu toàn khối kém đồng nhất thì phải phân nhỏ ra. Ví dụ toàn khu ruộng có đất
cao, đất trũng, có thành phần cơ giới khác nhau, trong trường hợp này phải phân nhỏ ra
nhiều ô, mỗi ô phải đồng đều về địa hình, tính chất đất và mỗi ô lấy một mẫu đại diện
để phân tích.
- Trộn càng đều thì càng dễ lấy mẫu điển hình: đất khi lấy tại nhiều điểm cần băm
nhỏ và trộn đều để lấy mẫu đại diện điển hình. Sau đó dùng quy tắc chia bốn lấy một
nửa.

1
4 2
Hình 2: 3 Quy tắc chia bốn lấy một nửa (1) và (3)
lấy, (2) và (4) bỏ.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 4 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
- Phơi khô: đất lấy về băm nhỏ (cỡ 1 - 1.5 cm) nhặt rễ rải đều trên khay men hoặc
giấy dầu, phơi khô trong nhà. Nhà phơi đất phải thoáng gió, không có hoá chất nhất là
những chất dễ bay hơi.
Không nên phơi ngoài nắng hoặc cho vào tủ sấy. Thường phơi trong không khí vài
ngày là khô và có thể giã được. Tốc độ khô tuỳ thuộc vào từng loại đất, nhiệt độ không
khí, đất cát chóng khô, đất sét lâu khô.
- Nghiền và rây: đất cho vào cối trước khi giã phải nhặt kỹ sạn, gạch, rễ cây, rây qua
rây 1mm. Phải giã và rây hết số đất đó, không được bỏ phần còn lại trên rây.
Cho mẫu đất đó vào hộp giấy bằng bìa cứng hoặc vào bình thuỷ tinh kèm theo phiếu
ghi mẫu. Riêng đất để phân tích mùn, đạm phải nghiền nhỏ hơn và nhặt sạch rễ.
Lấy trong số đất đã rây ra độ 20g, dùng kính lúp nhặt sạch rễ cây và tiếp tục giã nhỏ và
rây hết qua rây 0.25mm. Sau đó dùng đũa thuỷ tinh xát nóng bằng miếng dạ và rà trên
lớp đất rãi mỏng để hút hết rễ cây.
Lượng đất nghiền nhỏ này dùng riêng phân tích mùn và đạm, gói bằng giấy dầu và
bỏ chung vào hộp đất.
II. Nội dung phân tích
Đất sau khi phơi khô, đập nhỏ rồi rây qua rây 2mm. Phần đá có kích thước lớn hơn
2mm được cân khối lượng rồi đổ đi (không thể phân tích thành phần của đất). Lượng
đất được nghiền nhỏ bằng chày và cối nghiền lớn rồi rây qua rây 1mm sau đó cho vào
các bịch đã chuẩn bị sẵn có ghi tên gián nhãn.
1. Xác định độ pH (độ chua của đất) ( pH H2O)
1.1 Nguyên lý và lý thuyết chung
pH là đại lượng biểu thị hoạt động H + trong môi trường đất. Đây là chỉ tiêu đơn giản
đầu tiên về độ chua thường được xác định nhất, nó có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh
giá tính chất của đất.
Đa số đất Việt Nam là đất chua. Độ pH phản ánh mức độ rửa trôi các cation kiềm và
kiềm thổ cũng như mức độ tích tụ các cation sắt, nhôm trong đất.
- Có 3 loại pH thường xác định:
· pH nước là pH đo tác động của đất và nước.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 5 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

· pH muối trung tính là pH đo tác động đất và muối trung tính. Ví dụ: pH KCl, pHNaF là
pH đo tác động của đất với NaF 1 M là một loại muối thuỷ phân có môi trường kiềm.
· Đối với đất chua pH nước > pH KCl và tác động NaF do phản ứng tạo phức của Al 3+
với F- tạo thành OH do đó làm tăng mạnh độ pH. Mức độ tăng pH khi tác động với NaF
so với pHKCl phản ánh mức độ có mặt của Al3+.
Phép đo thông dụng và tiêu chuẩn hiện nay là phép đo điện thế, sử dụng pH met
điện cực thuỷ tinh.
1.2 Thiết bị
- pH mét điện cực thuỷ tinh.
- Máy lắc.
- Đồng hồ bấm giây.
1.3 Thuốc thử
- Các dung dịch đệm pH tiêu chuẩn: 4.01; 6.86; 9.18.
- Các dung dịch trao đổi: KCl 1 M.
- Nước cất có độ dẫn điện riêng không lớn hơn 0.2 ms/m và pH = 5.6 - 6.6 ở 250C.
1.4 Thực hành
Xác định pH của mẫu đất ruộng Vĩnh Hải – Nha Trang.
- Cân 10g đất mịn khô không khí cho vào trong bình nhựa dung tích 100ml, miệng
rộng.
- Thêm 50ml H2O cất ( hoặc KCl nếu đo pHKCl).
Lắc bằng tay cho phân tán đất và tiếp tục lắc bằng máy 30 phút (vận tốc maximum)
sau đó để yên trong khoảng 2 giờ (không quá 3 giờ).
Lắc xoáy lại 2 - 3 lần bằng tay cho phân tán huyền phù.
Đo pH bằng pH mét điện cực thủy tinh. Vị trí bầu điện cực ở vị trí trung tâm và
trung điểm độ sâu của dung dịch trong huyền phù.
Đọc kết quả đo sau khi kim chỉ ổn định 30 giây (mẫu được đo 2 lần lặp lại).
* Đánh giá theo thang tiêu chuẩn sau: (bảng 1).
pH < 4.5 4.5 - 5 5 - 5.5 5.5 - 6 >6
Xếp loại Rất chua Chua vừa Chua nhẹ Gần trung tính Trung tính

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 6 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

1.5 Kết quả


pH đọc được trên máy là 2.5, đất thuộc loại rất chua.
2. Xác định tính thấm nước của đất (CMR)
Có nhiều phương pháp khác nhau tùy theo dụng cụ mỗi phòng thí nghiệm và có thể
tùy theo số lượng mẫu. Sự sai số giữa các phương pháp không lớn.
2.1 Chuẩn bị dụng cụ bao gồm:
- Cân toàn bộ dụng cụ, ghi lại kết quả cân lần 1, (ta gọi là m1), đơn vị (g).
- Cân 50g đất, cho vào phía trên tấm giấy lọc, (ta gọi là m), đơn vị (g).
- Thêm H2O vào ngập đất, đầy tấm giấy lọc.
Để lắng hơn 2giờ hoặc qua đêm (giai đoạn này để kiểm tra mức độ hấp thu nước cao
nhất của đất). Mở đầu kẹp để nước thoát xuống erlen.
Để yên khoảng 30 phút để rút nước hoàn toàn và làm khô bề mặt giấy thấm.
Sau đó cân lại khối lượng của toàn bộ hệ thống, (ta gọi là m2), đơn vị (g).
2.2 Kết quả
Công thức tính ra %:
%CMR = [(m2 – m1)/m] *100
m1 = 53.45 m = 50
m2 = 74.45 %CMR = 38
3. Dung lượng cation trao đổi (CEC)
3.1 Nguyên lý và lý thuyết chung
Dung lượng cation trao đổi (CEC) là dung lượng hấp thụ cation của phức hệ keo
đất. Lượng và chất của CEC là một chỉ tiêu quan trọng về độ phì nhiêu của đất phản
ánh khả năng chứa đựng và điều hoà dinh dưỡng có liên quan đến phương pháp bón
phân hợp lý.
Các bước tiến hành như sau:
- Bão hoà đất bằng một cation, cation này phải thay thế hết các cation đất đã hấp thu
và chứa đầy khả năng hấp thu của đất ( hay gọi là cation bão hoà).
- Rửa sạch hết những cation ngoài tầng hấp thu của đất.
- Đẩy toàn bộ cation bão hoà ra bằng một cation khác.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 7 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

- Xác định số meq của cation bão hoà được đẩy ra và từ đó suy ra CEC của đất bằng
số meq/100g đất ( hoặc Cmol/kg đất).
 Các lưu ý
Để đảm bảo kết quả chính xác cần phải chú ý một số đặc điểm sau:
- Đảm bảo chiết liên tục, đúng tốc độ qui định.
- Không được để khô mặt mẫu, không được gián đoạn giữa các bước (cụ thể: sau
khi bão hoà cation lập tức phải rửa, sau khâu rửa lập tức phải đẩy cation bão hoà).
- Không được để lọt mẫu, khô mẫu. Cân đồng nhất các yếu tố với tất cả các mẫu.
Kĩ thuật chung của 3 bước CEC là rửa, trao đổi và thay thế cation bão hoà là như
nhau, chỉ cần thực hiện được 3 yêu cầu đã nêu là đảm bảo kết quả tốt.
Nhưng cần phải biết với từng loại đất khác nhau, khả năng hấp thu và trao đổi khác
nhau, nên tỉ lệ đất: dung dịch và thời gian trao đổi có thể khác nhau.
3.2 Phương pháp amon acetate
► Nguyên lý: amon acetate là phương pháp sử dụng dung dịch amon acetate 1M
(pH = 7) là dung dịch bão hoà cation. Cation NH4+ sẽ đẩy hết các cation trong tầng
cation hấp thu của đất và làm no cation toàn bộ khả năng hấp thụ của đất. Xác định
NH4+ - CEC bằng phương pháp Kjendhal.
* Ưu điểm của phương pháp:
- Có độ đệm 2 chiều cao, pH của dịch hầu như không thay đổi trong quá trình trao
đổi cation và pha loãng.
- Ion bão hoà NH4+ là ion biểu kiến được xác định dễ dàng và chính xác bằng
phương pháp Kjendhal.
* Mặc dù vậy phương pháp cũng có những nhược điểm như:
- Đối với đất có chất hữu cơ cao, những đất có chứa kaolin đáng kể, halloysit hoặc
những khoáng sét dạng 1:1 khác thì chiết rút bằng amon axetat đều đứa đến kết quả
thấp hơn của dịch bari axetat hoặc bari clorua - trietanolamin.
- Những loại đất có chứa vecmiculit thì các cation Ca 2+, Mg2+, Na+ hay H+ không thể
đẩy ra.
- Đất canxit cũng cho kết quả thấp do một ít CaCO 3 hoà tan sẽ cung cấp một lượng
Ca2+ đồng bão hoà amon.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 8 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

Ngoài ra sử dụng NH4+ làm cation bão hoà và là cation biểu thị thì việc rửa bằng
nước là không thể được do NH4+ bị thuỷ phân tạo thành NH4OH hoà tan làm giảm CEC.
Do đó cần rửa bằng etanol 95% hoặc 80% ( nếu nồng độ thấp NH 4+ không rửa hết và
làm tăng CEC).
3.3 Thiết bị - dụng cụ
- Semi micro Kjendhal và các thiết bị đo thể tích tương ứng.
- Bình 250 ml.
- Phễu thuỷ tinh.
- Cát acid.
- Bông thuỷ tinh.
- Giấy lọc.
3.4 Hoá chất
- Amon axetat NH4CH3COOH (pH = 7).
- Etanol 80%.
- KCl hay NaCl 10%.
3.5 Thực hiện thí nghiệm
Để thực hiện phần này nên làm vào buổi sáng để có thời gian lọc. Mẫu thực hiện 2
lần lặp lại cùng với 1 mẫu đối chứng.
- Cân 3g cát đã xử lý ( H2SO4, nung, rửa sạch), dùng tay lắc nhẹ để tạo thành lớp mịn
trên bề mặt.
- Cân 7g cát với 3g đất trộn đều thành 1 dãy đồng nhất, đổ thật nhẹ để tạo thành 1
lớp thứ 2 phủ trên bề mặt lớp thứ nhất.
- Cân tiếp 3g cát đã xử lý, trải đều thật nhẹ, tạo thành 1 lớp phủ thứ 3.
Cắt 1 mẫu giấy lọc nhỏ, vừa với đường kính của phễu, đặt lên trên bề mặt nhằm
giảm áp lực nước và dung dịch cho vào. Dung dịch cho vào:
· 50 ml cồn ở 80%, để lắng.

· 200ml dung dịch NH4CH3COOH (pH = 7), để lắng.

· 100 ml cồn 80%, để lắng.

*Chú ý : Các dung dịch cho vào liên tiếp tránh để cho bề mặt giấy thấm bị khô.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 9 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Còn dung dịch thứ 3 phải lọc qua thay thế bằng 1 bình nhựa V = 150 – 20ml mới.

- Thêm nhẹ nhàng 100ml KCl ( pH < 2.5).


- Lọc và lấy dung dịch lọc đựng vào các bình nhựa 150ml.
Sau đó các thao tác được thực hiện tương tự như làm với N tổng số là chạy máy
Kjeldahl, với thể tích dịch trích khi chạy là 50ml.
Cuối cùng chuẩn độ bằng burette điện tử dùng HCl 0.01N
3.6 Tính kết quả
CEC meq/100 g đất = (a – b) x N x V0 x 100 x K
V1 x m

Trong đó :
a: số ml HCl 0.01N chuẩn độ mẫu cất.
b: số ml HCl 0.01N chuẩn độ mẫu trắng.
N: nồng độ đương lượng dung dịch HCl.
V0: thể tích toàn bộ dung dịch rút (ml).
V1: thể tích toàn bộ dung dịch trích ra để cất N (ml).
m: khối lượng mẫu đất cân phân tích (g).
K: hệ số chuyển đổi khối lượng mẫu khô kiệt.
Số liệu:
a = 6.8 V0 = 400 CEC = 10.5
b = 4.3 K = 1.575
4. Chỉ tiêu N tổng số
4.1 Nguyên lý và lý thuyết chung
Nitơ (đạm) là một trong những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của thực vật. Hầu
hết các nitơ trong đất đều ở dạng hữu cơ (95 - 99%), chỉ một phần ở dạng vô cơ (1 -
5%). Đa số các đất, hàm lượng nitơ trong chất mùn chiếm khoảng 5% chất mùn. Cây
trồng chỉ sử dụng nitơ trong đất khi đã chuyển hoá thành dạng vô cơ (nitơ hữu cơ trong
mùn---axit amin---amit---amoni nitrat). Mức độ phân giải phụ thuộc vào bản chất của
dạng nitơ hữu cơ (nếu C/N càng cao, nitơ hữu cơ càng khó phân giải), vào nhiệt độ, độ
ẩm, pH…. của đất. Nitơ tổng là một chỉ tiêu thường được phân tích để đánh giá độ phì

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 10 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

nhiêu tiềm tàng của đất. Để phân tích người ta thường phân huỷ chất hữu cơ chuyển
nitơ thành dạng amoni. Quá trình phân huỷ này có rất nhiều phương pháp khác nhau:
- Dùng H2SO4 đặc kết hợp với chất xúc tác. Phương pháp Kenđan (Kjendahl, 1883)
dùng H2SO4 đặc đun sôi với chất xúc tác là selen hoặc CuSO4.
- Dùng H2SO4 đặc kết hợp với chất oxi hoá mạnh. Tiurin (1933) dùng H 2SO4 đặc đun
sôi với K2Cr2O7 hay CrO3. Hay có thể kết hợp với KClO4 và đun sôi (Ghinbuoc,
Meseriacov, 1963).
Sau khi chuyển nitơ sang dạng amoni người ta dùng phương pháp chuẩn độ hoặc so
màu để xác định lượng nitơ tổng số trong đất.
4.2 Xác định nitơ tổng số theo phương pháp Kenđan (Kjeldahl)
4.3 Công phá bằng H2SO4 đặc kết hợp với K2Cr2O4 (Tiurin)
Tuỳ theo hàm lượng mùn, cân từ 0.2g đến 1.0g đất vào bình loại 250ml, cho vào đấy
2.5ml K2Cr2O7 10% hay dung dịch CrO3 25%, thêm 5ml H2SO4 đậm đặc, đậy bình bằng
chiếc phễu nhỏ. Đun sôi nhẹ trên 10 phút đến xuất hiện màu xanh lục, nếu đất giàu mùn
,màu xanh lục xuất hiện ngay thì thêm 1 – 2ml dung dịch K 2Cr2O7 hoặc CrO3 nữa, rồi
thêm 5ml H2SO4 và đun thêm. Sau khi oxi hoá xong (dung dịch có màu xanh lục rõ) thì
lấy ra khỏi bếp và để nguội, khác với các kiểu công phá dung dịch này có màu.
Các dung dịch sau khi công phá xong đều cho vào máy chưng cất đạm kjenđan để
chưng amoniac và xác định chúng.
2CH3CHNH2COOH + 13 H2SO4 (NH4)2SO4 + 6CO2 + 16H2O + 12SO2
4.4 Chưng đạm bằng bình kjenđan
Ở bình hứng đựng 10ml axit boric 4% và 5 giọt chỉ thị Tasirô. Bình hứng là bình
tam giác cỡ 250 – 300ml, amoniac thoát ra khi chưng bị dung dịch axit boric hấp thụ
tạo thành amon borat.
H3BO3 + 3NH4OH = (NH4)3BO3 + 3H2O
Amon borat này sau khi chưng xong được chuẩn độ bằng dung dịch H 2SO4 0.02N
tiêu chuẩn cho đến khi màu dung dịch chuyển từ xanh lục sang tím đỏ.
2(NH4)3BO3 + 3H2SO4 = 3(NH4)3BO3 + 2H2BO3

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 11 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

Hàm lượng đạm được tính trực tiếp từ thể tích H2SO4 tiêu chuẩn, do đó đơn giản
hơn phương pháp sẽ dùng H2SO4 tiêu chuẩn làm chất hấp thu và nồng độ H3BO3 không
cần chính xác (đất vùng nhiệt đới thường có % N < 0.2%).
4.5 Hoá chất và dụng cụ
- Dụng cụ, thiết bị,vật liệu thông thường phòng thí nghiệm.
- Hoá chất giống xác định mùn khi công phá.
- NaOH 40%.
- H2SO4 0.02N tiêu chuẩn.
- H3BO3 4%.
- Chỉ thị Tasirô.
4.6 Tính kết quả
Hàm lượng nitơ được tính theo công thức sau:

14 * N * a
%N = *100
n

Trong đó:
a: là ml H2SO4 tiêu chuẩn đã dùng.
N: là nồng độ đương lượng của H2SO4 tiêu chuẩn.
n: là số mg đất đã lấy phân tích.
Số liệu:
N = 0.02 a = 0.93
n = 0.2*103
5. Xác định P tổng số theo phương pháp xeruleo – molypdic
5.1 Nguyên lý và lý thuyết chung
Photpho có tác dụng rất quan trọng trong dinh dưỡng của thực vật, đặc biệt là đối
với sự phát triển của rễ và hạt. Hàm lượng photpho trong đất giao động trong khoảng
0.1 – 0.19 % (P2O5). Trong tất cả các loại đất, hàm lượng photpho ở các tầng dưới nhỏ
hơn đáng kể so với tầng trên.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 12 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

► Nguyên tắc phương pháp:


Photphat kết hợp với ion Mo4+ và Mo6+ thành một phức chất màu xanh lơ. Độ
đậm của màu sắc tỷ lệ với hàm lượng photpho trong thực phẩm:
2(MoO2.4MoO3) + H3PO4 + 4H2O → (MoO2.4MoO3)2.H3PO4.4H2O
Phức chất màu xanh l
5.2 Dụng cụ - thiết bị - hoá chất
- Dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm.
- Quang sắc kế.
- Dung dịch sunfo – molypdic để pha chế thuốc thử molypdic.
- Thuốc thử sunfo molypdic A.
- Thuốc thử sunfo molypdic B.
5.3 Quy trình

+
C STT 0 1 2 3 4 5
VPO43- chuẩn (ml)
h
0 1 2 3 4 5
u Thuốc thử A
6 giọt

n Thuốc thử B
3 giọt
Nước cất
Định mức 20 ml
bị đường chuẩn

+ Mẫu thử
STT 0 1 3
Dung dịch mẫu thử 5ml
Thuốc thử A (ml) 6giọt
Thuốc thử B (ml) 3 giọt
Nước cất (ml) Định mức 20 ml

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 13 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
5.4 Kết quả:
Ống
1 2 3 4 5 6 7 8 9
nghiệm
μg P
1 2 3 4 5 6 X X X

A 0 0.11 0.230 0.348 0.480 0.635 0.218 0.212 0.215

+ Đồ thị chuẩn:

► Dựa vào phương trình đường chuẩn ta tính ra X, đánh giá theo bảng sau:
* Bảng đánh giá: (bảng 2).
Đất P2O5 (%)
Đất nghèo P < 0.06
Trung bình 0.06 - 0.1
Giàu P 0.1

6. Phân tích SiO2

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 14 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
SiO2 chiếm một tỉ lệ rất cao trong đất, đến quá nửa trọng lượng khô của đất. Sự
chênh lệch tỉ lệ SiO2 giữa các loại đất một phần là do thành phần đá mẹ phát sinh,
một phần do quá trình hình thành đất.
* Bảng tỉ lệ SiO2 trong một số đất trồng của ta: (bảng 3).
Đất %SiO2
Phù sa sông Thái Bình (Hải Dương) 85.9
Chiêm Trủng Hà Tây 55.4
Bạc màu (Vĩnh Phú) 90.8
Bạc màu (Hà Bắc) 92.3
Bazan (Phú Quý) 55.5

6.1 Hoá chất và dụng cụ:


- Axit peclohidric HClO4 70%.
- Axit sunfuric đậm đặc.
- Axit HCl 1%.
- Chén sứ .
- Lò nung (800 – 900)0C.
- Bình định mức, dung tích 500ml.
- Cân phân tích có độ chính xác 0,0001g.
6.2 Tiến hành xác định
Cân chính xác 1.0000 gam mẫu đất cần phân tích đã qua kỹ thuật xử lý, vào trong
bình tam giác loại 100ml, đậy bình bằng chiếc phễu con.
Cho vào 5ml dung dịch axit H 1SO4đậm đặc có (d = 1.81), để yên khoảng 30 phút, cho lên
bếp cách cát, đun cho đến khi ngừng khói trắng mạnh, cho vào 3-4 giọt axit pecloric
(HClO4) 70% và tiếp tục đun cho cạn trắng hẳn mẫu, thỉnh thoảng cho vài pecloric 70%
để tăng cường phá mẫu, thời gian khoảng 1-2 ngày.
Sau khi mẫu đã đun đến trắng, bắt xuống để nguội, dùng nước cất tráng rửa phễu,
dung dịch cho vào bình tam giác đó, sau cho nước cất đến vạch 100ml của bình tam
giác, đậy kín miệng bình và ngâm trong thời gian 1 ngày.
Lọc kết tủa bằng giấy lọc không tro, nước lọc được dùng để phân tích các thành phần
khoáng khác như Ca, Mg, Fe, Mn… gọi là dung dịch A2.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 15 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Rửa kết tủa bằng dung dịch axit HCl 1% vài lần, đồng thời kết hợp tráng sạch cuốn
hết cặn trong bình định mức lên giấy lọc. Sau 3-4 lần rửa, cuối cùng kết thúc bằng rửa
nước cất, toàn bộ nước rủa này đều bỏ đi.
Giấy lọc có kết tủa cho vào chén nung đã biết trước khối lượng, đem nung trong lò
nung ở nhiệt độ 800-9000C, thời gian độ 1 giờ. Nung xong để nguội trong bình hút ẩm,
rồi cân chính xác trên cân phân tích và tính kết quả theo công thức sau:

%SiO2 = a * 100
Với a = 0.403g (khối lượng còn lại sau khi nung).

7. Chất mùn (MO)


7.1 Nguyên lý và lý thuyết chung
Sự tích luỹ chất hữu cơ ở dạng mùn trong đất là do hoạt động vi sinh vật, thực vật
cũng như bón phân hữu cơ. Hàm lượng, thành phần mùn quyết định hình thái và tính
chất lí, hoá học, độ phì của đất. Trong tầng mùn chứa gần 90% nitơ ở dạng dự trữ và
phần lớn các nguyên tố dinh dưỡng như P, S, nguyên tố vi lượng, là kho dự trữ chất
dinh dưỡng cho cây trồng.
Hiện có nhiều phương pháp xác định chất hữu cơ của đất: phương pháp đốt khô,
phương pháp đốt ướt (Tiurin, Walkley & Black), phương pháp đốt mùn trong tủ sấy
1500C, thời gian 20 phút (Nikitin) và phương pháp oxi hoá mùn 24 giờ ở nhiệt độ 20 0C
(P. Anthnova). Sau đây trình bày một số phương pháp phổ biến ở Việt Nam.
7.2 Xác định chất hữu cơ theo phương pháp Tiurin
► Nguyên lí phương pháp: Chất hữu cơ của đất, dưới tác dụng của nhiệt độ, bị
hỗn hợp dung dịch (K2Cr2O7 và H2SO4) (1 : 1) oxi hoá:
3C + 2 K2Cr2O7 + 8H2SO4 3CO2 + 2K2SO4 + 2Cr2(SO4)3 + 8H2O
Lượng K2Cr2O7 còn dư được dùng dung dịch muối khử là FeSO 4 hay muối Morh
(FeSO4.(NH4)2SO4.6H2O) để chuẩn:
K2Cr2O7 + 6FeSO4 +7H2SO4 Cr2(SO4)3 + 3Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 7H2O
Chất chỉ thị cho quá trình chuẩn độ này thường dùng là axit feninl antranilic
(C13H11O2N), màu chuyển từ đỏ mận sang xanh lá cây hoặc điphenylamin (C 12H11N),
màu sẽ chuyển từ màu lam tím sang xanh lá cây.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 16 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Trong quá trình chuẩn độ, Fe3+ tạo thành có thể ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá
màu cũa chất chỉ thị, vì vậy trước khi chuẩn độ có thể cho thêm một lượng nhỏ H 3PO4
hoặc muối chứa ion F- để tạo phức không màu với Fe3+.
7.3 Hoá chất và dụng cụ
- Các dụng cụ cơ bản của phòng thí nghiệm.
- K2Cr2O7 0.4N trong H2SO4 tỉ lệ (1:1).
- Dung dịch muối Mo 0.2N
- Chỉ thị axit feninl antranilic C13H11O2N.
7.4 Trình tự phân tích:
Đất để phân tích mùn được chuẩn bị cẩn thận: Dùng cân phân tích cân lấy khoảng
0.8 g đã rây qua rây 1mm (tùy theo dạng đất mà lượng đất lấy khác nhau: Đất trắng = ít
mùn: khối lượng đất > 1g, và ngược lại đất đen < 1g ).
► Quy trình
Mẫu sau khi đã chuẩn bị xong, cân chính xác 0.8g đất cho vào bình tam giác 100ml.
Rồi cho vào bình tam giác đó từ từ 10ml dung dịch K 2Cr2O7 0.4N. Cấm dùng pipet để
hút dung dịch này vì nó có nồng độ cao rất nguy hiểm. Lắc tròn nhẹ, tránh đất bám lên
thành bình, đậy bình bằng chiếc phễu con, đem đun trên bếp cách cát cho dung dịch sôi
đúng 5 phút (phải sôi nhẹ ở nhiệt độ (140 – 180 0C), nếu nhiệt độ cao quá crômic sẽ bị
phân huỷ.
Sau đó lấy ra để nguội, dùng 10 - 20ml nước cất tia vào cổ và thành bình để rửa
bicrômat bám vào, sau đó định mức dung dịch tới thể tích 200ml, rồi dùng giấy lọc
không tro để lọc dung dịch. Hút chính xác 10ml dung dịch trên vào bình tam giác, cho 4
giọt feninl antranilic 0.2% vào và chuẩn độ bằng dung dịch muối Morh 0.2N tiêu chuẩn
đến khi dung dịch chuyển từ màu tím mận sang xanh lá cây.
Đồng thời mỗi đợt phân tích sẽ làm một thí nghiệm trắng chuẩn độ như trên, nghĩa là
cân 0.8g đất nung (đất mùn bị đốt hết) vào bình tam giác, cho vào đúng 10ml dung dịch
K2Cr2O7 0.4N tiếp tục đun và chuẩn độ như trên.
7.5 Tính kết quả
%Mùn = ( 10 x N1) x (b x N2) x 5.17 x 100
n

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 17 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Trong đó:
N1: nồng độ đương lượng của K2Cr2O7 (đã lấy vào bình 10ml).
N2: nồng độ đương lượng của dung dịch muối Morh.
n: lượng mẫu đất lấy phân tích (mg).
B: số ml dung dịch muối Morh đã dùng để chuẩn độ K2Cr2O7 còn thừa.
5.17: là mili đương lượng gam của mùn.
Chú ý: đất chứa nhiều clorua cũng ảnh hưởng đến kết quả phân tích vì có một phần
Cr2O72- tiêu tốn cho sự oxi hoá Cl-.
Cr2O72- +6 Cl- + 14H+ 2Cr3+ + 3 Cl2 + 7 H2O

Số liệu:
n = 1.322g b = 0.85ml %Mùn = 1.5

8. Xác định axit humic theo phưong pháp Tiurin


Axit humic, axit hữu cơ: là sản phẩm của sự phân huỷ các vật thể hữu cơ thành phần
không xác định.
Trong phân tử axit humic có nhân benzen và dị vòng, nhóm OH phenol và nitơ có
trong than bùn khoảng (60%), trong than nâu (20 – 40%), trong đất (10%) dùng làm
chất kích thích sinh trưởng, sản xuất phức hợp vô cơ hữu cơ.
8.1 Hoá chất và dụng cụ
- Dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm.
- Hỗn hợp pirophotphat natri và NaOH có pH = 13.
- Dung dịch H2SO4 1N; 0.02N.
- Dung dịch NaOH 0.05N.
- Dung dịch muối Mo 0.2N.
- Dung dịch K2Cr2O7 4N.
8.2 Quy trình
Cân 1 – 3g đất đã qua xử lý kỹ thuật vào bình tam giác cỡ 200ml. Rót vào đấy
100ml hỗn hợp pirophotphat natri và NaOH, dung dịch hỗn hợp có pH = 13.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 18 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Dùng nút cao su đậy kín, lắc đều và để qua một đêm, sau đó đem đi li tâm cho dung
dịch được trong hơn và sau đó lọc bằng giấy lọc băng xanh, nếu đục thì rót lên phễu lọc
lại.
Dùng pipet lấy chính xác 25ml dung dịch lọc cho vào cốc loại 100 – 150 ml và kết
tủa axit humic bằng dung dịch axit H2SO4 1N, cho từng giọt khuấy đều, thông thường
dùng 5 – 8ml axit H2SO4 1N, sự kết tủa coi là hoàn toàn và ổn định ở pH = 1.
Đặt cốc lên bếp điện khoảng 1 – 2 giờ đồng hồ, đun nóng (không đun sôi) để xúc tác
keo tụ axit humic.
Đem lọc kết tủa bằng giấy lọc băng xanh, lọc theo lối gạn lên phễu, tráng cốc và rửa
kết tủa 2 – 3 lần bằng dung dịch H2SO4 0,02N, nước lọc, nước rửa bỏ đi.
Hoà tan kết tủa bằng dung dịch NaOH 0.05N nóng (nóng thì kết tủa dễ tan nhanh),
dung dịch lọc hứng vào bình định mức cỡ 100ml. Tráng cốc bằng dung dịch NaOH
0.05N 2 – 3 lần và rót lên phễu, dung dịch chảy xuống hoàn toàn trong, quá trình hoà
tan coi như kết thúc ở đây để nguội rồi thêm nước cất đến vạch 100ml.
Hút chính xác 10 – 25ml dung dịch vừa định mức cho vào bình nón loại 250ml, cho
vào 5ml dung dịch K2Cr2O7 4N, đem nung trên bếp cách cát ở nhiệt độ 140 – 180 0C
(nếu nhiệt độ cao quá crômic bị phân huỷ có màu xanh là sai), sau để nguội, thêm nước
cất và đem đi chuẩn độ bằng dung dịch muối Mo 0.2N tiêu chuẩn bằng phương pháp
Tiurin, chuẩn cho đến khi dung dịch xuất hiện màu xanh lá cây là được, kết thúc phép
chuẩn độ tại đây.
8.3 Tính kết quả: tính toán giống tính hàm lượng mùn bằng phương pháp Tiurin.
9. Xác định hàm lượng canxi oxit và magiê oxit theo phương pháp phức chất
Theo Vinôgradôva (1950) thì trong đất trung bình hàm lượng Ca là 1.37% và Mg là
0.6% (hàm lượng trung bình của vỏ quả đất lớn hơn nhiều Ca là 3.6%, Mg là 2.1%.
Nhu cầu của cây đối với Ca và Mg không cao bằng Kali, đa số đất có thể thoả mãn nhu
cầu của Ca, song Mg có thể thiếu do bị rửa trôi.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 19 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
 Bảng hàm lượng CaO trong một số đất ở ta: (bảng 4)

Đất %CaO
Phù sa sông Hồng (Gia Lâm) 0.53
Phù sa sông Thái Bình (Hải Dương) 0.09
Chua mặn (Hải Phòng) 0.07
Bạc màu (Vĩnh Phú) 0.04
Phù sa sông Mã (Thanh Hoá) 0.12
9.1 Nguyên tắc:
+ xác định CaO
Dựa trên cơ sở của phương pháp chuẩn độ phức chất, người ta dùng dung dịch
Trilon B tiêu chuẩn để chuẩn trực tiếp xuống dung dịch mẫu, phản ứng thực hiện trong
môi trường pH = 12, nhận biết điểm tương đương bằng chỉ thị murexit, khi dư một giọt
Trilon B tiêu chuẩn thì dung dịch đổi màu từ đỏ nho sang tím hoa cà.
+ Xác định MgO:
Chuẩn độ tổng lượng canxi và magiê trong mẫu bằng dung dịch Trilon B tiêu chuẩn
theo chỉ thị eriocrôm T đen (ETOO) ở pH = (8 – 10).
Xác định hàm lượng magiê ôxyt theo hiệu số thể tích Trilon B tiêu thụ khi chuẩn độ
tổng lượng canxi và magiê ở pH = (8 – 10) và khi chuẩn độ riêng canxi ở (pH =12).
+Phương trình phản ứng:

Ca2+ + H2Y2- + 2OH- = CaY2- + 2H2O

Mg2+ + H2Y2- + 2OH- = MgY2- + 2H2O

CaH2Ind- + H2Y2- + OH- = CaY2- + H3Ind2- + 2H2O

MgInd- + H2Y2- + OH- = MgY2- + H2Ind2- + 2H2O

9.2 Hoá chất và dụng cụ

- Cân phân tích độ chính xác 0.0001g.


- Bình nón 200-250 ml.
- Buret, pipet.
- Giấy đo pH.
- Chỉ thị murexit hoặc fluoresxon chuẩn bị theo TCVN 4374-86.
- Natri hidroxit, dung dịch 2N.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 20 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
- Amoni clorua(NH4Cl) tinh thể.
- Amoni hydroxyt (NH4OH) đậm đặc, d = 0.88 (25%).
- Chỉ thị Eriocrôm T đen(ETOO), dung dịch 0.1%.
- Dung dịch đệm pH = (8 – 10).
- Trilon B 0.05N.
- Bếp điện.
- Pipet dung tích 50ml và 100ml.
- Cốc thuỷ tinh dung tích 250ml.
9.3 Tiến hành xác định CaO
Dùng pipet hút 100ml dung dịch A2 ( phần xác định SiO2 ) cho vào cốc dung tích
250ml, thêm vài giọt hydro peoxit 30%, đun sôi dung dịch, sau để nguội, dùng amoni
hydroxit dung dịch 25% trung hoà đến xuất hiện kết tủa. Cho dư dung dịch amoni 5
giọt nữa đun nóng nhẹ để đuổi amoniac (dùng giấy đo pH để thử). Lọc và rửa kết tủa,
nước lọc chứa vào bình định mức dung tích 250ml được dung dịch B.
Dùng pipet hút 10 - 25ml dung dịch B cho vào cốc dung tích 250ml, dùng natri
hydroxit dung dịch 2N điều chỉnh môi trường pH = 12 (đo bằng giấy đo pH) cho vài
giọt chỉ thị murexit hoặc fluoresxon, dung dịch có màu đỏ. Dùng dung dịch Trilon B
0.05N chuẩn độ đến khi dung dịch chuyển từ màu đỏ sang màu tím hoa cà.
Tiến hành xác định song song một mẫu trắng.

+ Cách tính kết quả.


Hàm lượng canxi oxit được tính bằng phần trăm theo công thức:

0.0280 (V1  V2) . N


%CaO = . (Hspl) .100
m

Trong đó:
0.0280: mili đương lượng canxi oxit.
V1: thể tích dung dịch trilon B dùng để chuẩn độ mẫu, ml.
V2: thể tích dung dịch trilon B dùng để chuẩn độ mẫu trắng, ml.
V: nồng độ phân tử dung dịch Trilon B.

m: lượng mẫu lấy phân tích, g.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 21 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Hspl: hệ số pha loãng.
Số liệu:
V1 = 3.6ml V2 = 3.49ml %CaO = 0.2
9.4 Xác định hàm lượng magiê ôxyt (MgO)
Lấy 10 - 25ml dung dịch A2 (mục A.2) cho vào cốc dung tích 250ml, thêm tiếp
vào cốc 10ml dung dịch đệm pH = (8 - 10), 2ml KCN 5%, 2ml dung dịch hydroxylamin
và 2 - 3 giọt chỉ thị eriocrom T đen 0.1%. Chuẩn độ tổng lượng canxi và magiê bằng
dung dịch Trilon B 0.05 N đến khi dung dịch chuyển từ màu đỏ nho sang màu xanh
nước biển. Ghi thể tích dung dịch Trilon B tiêu tốn (V2).
Làm song song một thí nghiệm trắng để hiệu chỉnh tổng lượng canxi và magiê có
trong các thuốc thử. Ghi thể tích dung dịch Trilon B tiêu thụ (V0).
+ Tính kết quả
Hàm lượng magiê ôxit tính bằng phần trăm theo công thức:

% 0.0201 (V1  (V2 +V0)) . N


. (Hspl) . 100
MgO = m

Trong đó:

V2: là thể tích dung dịch tiêu chuẩn Trilon B 0.05 N tiêu thụ khi chuẩn độ tổng lượng
canxi và magiê trong dung dịch mẫu, tính bằng ml theo chỉ thị ETOO

V02: là thể tích dung dịch tiêu chuẩn Trilon B 0.05 N tiêu tốn khi chuẩn độ tổng lượng
canxi và magiê trong mẫu trắng, tính bằng ml.

V1: là thể tích dung dịch tiêu chuẩn Trilon B 0.05 N tiêu tốn khi chuẩn độ riêng lượng
canxi trong dung dịch mẫu, tính bằng ml theo chỉ thị murexit

V0: là thể tích dung dịch tiêu chuẩn Trilon B 0.05 N tiêu tốn khi chuẩn độ riêng lượng
magiê trong mẫu trắng, tính bằng ml.

m: là lượng mẫu lấy để xác định magiê oxit, tính bằng gam.

0.0201 là mili đương lượng gam magiê oxit.

Hspl: hệ số pha loãng.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 22 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Chênh lệch giữa hai kết quả song song không lớn hơn 0.4% (Giá trị tuyệt đối).

Số liệu:

V2 = 2.68ml V0 = 0.916ml %MgO = 0.01

10. Xác định oxit sắt với thuốc thử thioxyanua


Đất chứa nhiều sắt thì khả năng giữ ẩm, giữ màu, cố định lân càng lớn, vì có liên
quan đến cấp hạt mịn của đất, phần lớn sắt tập trung ở các cấp hạt nhỏ. Đồng thời sắt
cũng được coi là một chỉ tiêu đánh giá đất bạc màu vì quá trình rửa trôi kéo theo sự rửa
trôi của sắt.
* Hàm lượng Fe2O3 tổng số trong một số đất trồng của ta: (bảng 5)
Đất %Fe2O3
Phù sa sông Hồng (Gia Lâm) 6.68
Phù sa sông Thái Bình (Hải Dương) 2.76
Chiêm Trủng Hà Tây 5.87
Bạc màu (Vĩnh Phú) 1.20
Bạc màu (Hà Bắc) 1.01
Bazan (Phú Quý) 9.22

10.1 Nguyên tắc:

Phương pháp dựa trên việc tạo trong môi trường axit hợp chất nhuốm màu đỏ của
sắt

(III) và xyanua. Dùng amoni pesunfat để oxi hoá sơ bộ sắt.

Trong một số trường hợp phép xác định có thể tiến hành so màu bằng mắt theo
cách dùng axit nitric để oxi hoá và dùng dung môi hữu cơ để chiết .

+ Phản ứng:

Fe3+ + SCN - = Fe(SCN)3

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 23 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

10.2 Thiết bị và hoá chất


- Dụng cụ, thiết bị thông thường trong phòng thí nghiệm.

- Kết tinh phèn sắt – amoni.

- Dung dịch dự trữ của phèn sắt amoni có T = 100mg/l.

- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc của phèn sắt amoni có T = 10mg/l.
- Dung dịch amoni thioxyanua 10%.
- Amoni pesunfat, dung dịch 5% mới chuẩn bị.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 24 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
- Axit clohydric loại tinh khiết hoá học.

+ Xây dựng đồ thị chuẩn

Chuẩn bị các dung dịch chuẩn

Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Fe3+ (t/c), ml 0 0.5 1 1.5 2 2.5
HCl 1ml
(NH4)2S2O8 5% 1ml
Amoni
1ml
thioxyanua 10%
nước cất 17 16.5 16 15.5 15 14.4

Đồng thời cũng chuẩn bị một dung dịch kiểm tra không chứa sắt.
10.3 Tiến hành thử

Ống nghiệm 7 8 9
Dung dịch A2 1ml
HCl 1ml
(NH4)2S2O8 5% 1ml
Amoni thioxyanua
1ml
10%
N ước cất 16ml

+ Kết quả:

ống
1 2 3 4 5 6 7 8 9
nghiệm
A 0 0.065 0.144 0.224 0.300 0.385 0.079 0.076 0.078

+ Đồ thị chuẩn:

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 25 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

Dựa vào phương trình đường chuẩn để tính kết quả.


11. Xác định Al2O3 theo phương pháp phức chất (Vannien):
Trong đất hàm lượng nhôm rất nhiều (đứng hàng thứ hai sau SiO 2). Đất bạc màu bị
rửa trôi. Vì vậy nhôm là chỉ tiêu khá rõ phân biệt đất sét với đất khác, các cấp hạt

càng nhỏ càng chứa nhiều nhôm, đất giàu nhôm thường là đất gần với sét. Đó là loại
đất khó cày bừa, dễ bí nhưng khả năng giữ nước giữ màu cao.

- * Hàm lượng nhôm trong đất trồng của ta: (bảng 6)


Đất %Al2O3
Phù sa sông Hồng (Gia Lâm) 12.8
Phù sa sông Thái Bình (Hải Dương) 1.9
Chiêm Trủng Hà Tây 18.7
Bạc màu (Vĩnh Phú) 1.2
Bạc màu (Hà Bắc) 2.7
Bazan (Phú Quý) 18.3

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 26 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

11.1 Nguyên tắc


Dung dịch sau khi chuẩn sắt bằng Trilon B, cho một lượng dư trilon B vào tạo phức
bền với nhôm và sắt sau đó chuẩn lại lượng dư Trilon B ở pH = 4.5 bằng Zn 2+ từ đó
tính ra lượng nhôm có trong dung dịch thử pK ( ZnY2-) = 16.5; pK ( AlY2-) = 16.1.
Phương trình phản ứng:

Zn2+ + H2Y2- = ZnY2- + 2H+


11.2 Dụng cụ hoá chất và thuốc thử:
- Các dụng cụ cơ bản của phòng thí nghiệm.
- Dung dịch amoni hydroxit 10%.
- Đệm acetat pH = 4.5.
- Trilon B dung dịch 0.05N
- Chỉ thị Dithizon.
- Dung dịch Zn2+ 0.05N.
11.3 Tiến hành thí nghiệm
Hút chính xác 20ml dung dịch A2 sau khi đã chuẩn độ sắt bằng Trilon B, dùng
amoni hydroxit 10% đưa về môi trường pH = 4 và thêm 10ml đệm acetat, dùng pipet
cho vào 20ml Trilon B 0.05N thêm 2ml dithizon vừa pha vừa lắc đều và chuẩn bằng
Zn2+ 0.05N đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh lá cây sang màu đỏ hoa anh đào thì
ngừng chuẩn độ ghi lại thể tích (Vml) chuẩn tiêu tốn.

11.4 Tính kết quả

1,274 (V1  V2)


%Al2O3 =

Phương trình phản ứng:

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 27 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Zn2+ + H2Y2- = ZnY2- + 2H+
Trong đó:
1.274 : mili gam Al2O3 tương đương với 1ml Trilon B 0.05N tiêu tốn.
V1 : thể tích dung dịch Trilon B cho dư, ml.
V2 : thể tích dung dịch Zn2+ tiêu tốn, ml.
Số liệu:
V1 = 20ml V2 = 19.87ml %Al2O3 = 16.7

PHẦN BA:
PHA HOÁ CHẤT
I. Pha dung dịch tiêu chuẩn:
- Dung dịch H2SO4 0.02N:
+ Ban đầu pha dung dịch H2SO4 0.1N: hút chính xác 2.774ml dung dịch H2SO4 đậm
đặc (96%,d = 1.84), định mức thành 1000ml, gọi là dung dịch (1).

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 28 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
+ Sau đó hút chính xác 20ml dung dịch (1) pha loãng đến 100ml, dựa vào công
thức pha loãng sau: (NV)1 = (NV)2, ta được dung dịch axit H2SO4 0.02N tiêu chuẩn.
- Dung dịch Trilon B 0.05N tiêu chuẩn:
Cân chính xác 9.305g Trilon B (tinh khiết hoá học) hoà tan bằng nước cất, định
mức dung tích 1 lít, dùng canxi tiêu chuẩn 0.05N xác định lại nồng độ dung dịch pha.
Chú ý: Dung dịch phải được chứa trong chai nhựa vì khi để trong chai thuỷ tinh làm
giảm nồng độ Trilon B.
♦ Thiết lập lại nồng độ của dung dịch EDTA tiêu chuẩn 0.05N bằng dung dịch CaCO3
0.05N:
- Pha 100ml dung dịch CaCO3 0.05N: cân chính xác 0.2502g canxi cacbonat loại
tinh khiết hoá học đã sấy khô ở nhiệt độ 100 0C, tẩm ướt bằng nước cất, hoà tan bằng
dung dịch axit HCl 1/1 bằng cách thêm từng giọt cho đến khi dung dịch trong suốt hết
bọt khí, dùng nước cất định mức đến thể tích 100ml, xốc trộn đều.
- Hút chính xác 10 – 25ml dung dịch muối CaCO 3 vừa pha ở trên chuyển vào bình
nón, rồi pha loãng dung dịch đến thể tích chung 50ml, thêm 5ml dung dịch NaOH 2N
(nếu vẫn đục thì cần được axit hoá trở lại bằng dung dịch axit HCl 2N), kiểm tra môi
trường bằng giấy đo pH. Thêm một lượng nhỏ chỉ thị murexit, lắc kỹ rồi đem chuẩn
độ bằng dung dịch EDTA 0.05N tiêu chuẩn tới khi dung dịch từ màu đỏ nho sang tím
hoa cà. Gần điểm tương cần thêm vài giọt NaOH 2N để nhận biết điểm tương đương
được rõ hơn.
- Công thức tính:
Áp dụng công thức hệ số pha loãng:
(NV)EDTA = (NV)Canxicacbonat

Từ đó suy ra nồng độ của dung dịch EDTA


- K2Cr2O7 0.4N trong H2SO4 tỉ lệ (1:1):
Cân 40g tinh khiết K2Cr2O7 nghiền bằng chày trong cối sứ, hoà tan trong 500 ml
nước cho vào bình định mức 2 lít. Cần phải để bình trong chậu nước đá lạnh rồi mới
cho từ từ H2SO4 đậm đặc (d = 1.84) vào cho đến thể tích 2 lít. Nồng độ của dung dịch
này được kiểm tra bằng dung dịch FeSO4 (hoặc muối Morh) 0.2N.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 29 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Có trường hợp sau khi pha xong để một vài hôm có vài tinh thể màu đỏ hình kim
xuất hiện, trong trường hợp này chỉ cần thêm ít nước, lắc đều tinh thể sẽ mất.
- Dung dịch muối Mo 0.2N:
Cân 80g (NH4)2SO4.FeSO4.6H2O cho vào bình định mức, cho nước vào lắc cho tan,
tiếp tục cho nước quá nửa bình, cho vào 20ml H 2SO4 đặc và thêm nước cất đến vạch.
Đậy nút bình, để yên qua đêm rồi lọc lấy dung dịch trong vào bình định mức khác.
- Dung dịch Zn2+ 0.05N:
Cân 7.19g ZnSO4.7H2O pha với nước cất thêm 5ml HCl 2N định mức 1 lít nếu để
lâu phải lọc lại dung dịch nếu thấy đục..
♦ Thiết lập lại nồng độ Zn 0.05N bằng Trilon B 0.05N:
Hút chính xác 10ml ZnSO 4 thêm 10ml đệm amon ( 20g NH 4Cl + 100ml NH4OH
25% pha với nước thành 1 lít), thêm 10 giọt chỉ thị cromogen đen và chuẩn bằng
Trilon B 0.05N đến khi dung dịch chuyển từ màu đỏ tím sang xanh biển).
- Công thức tính:
Áp dụng công thức pha loãng:
(VN)Zn2+ = (VN)Trilon B
Từ đó suy ra nồng độ của dung dịch Zn2+.
- Pha dung dịch dự trữ của muối photpho có T = 103mg/l:
Pha theo công thức sau:
a= T x V = 103 (mg/l) x 1 (l) x 10-3 = 1 (g)
M (Na2HPO4.12H2O) M (Photpho)
358 31
x (g) 1 (g)

Từ đó suy ra x = 11.548g.
Cân thật chính xác 11.548g muối Na 2HPO4.12H2O. Hoà tan vào nước cất, rồi thêm
nước cất vừa đủ 1000ml (1ml chứa 1 mg P).
- Dung dịch tiêu chuẩn để làm việc của muối Na2HPO4.12H2O, T = 1mg/l:
Áp dụng công thức pha loãng:
(TV)1 = (TV)2

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 30 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
Suy ra V1 cần hút.
Hút chính xác 1ml dung dịch trên pha loãng với nước cất cho vừa đủ 1000ml trong
bình định mức (1ml dung dịch này chứa 1μg P).
- Dung dịch tiêu chuẩn của sắt:
- Kết tinh phèn sắt – amoni: hoà tan 120g phèn sắt amoni, khi đun nóng vào 100ml
nước cất, đã được axit hoá bằng 3 – 5ml axit sunfuric khối lượng riêng 1.84g/cm 3 và
có chứa 1ml hydro peoxit (H2O2).
Sau khi hoà tan,đem lọc và làm nguội nhưng phải lắc đều. Nếu không có các tinh
thể tách ra phải thêm “chất mồi” dưới dạng tinh thể phèn tinh khiết. Đem lọc các tinh
thể, sấy giữa các tờ giấy lọc, các tinh thể phải có màu thạch anh tím.Gĩư chất phải ở
trong bình thủy tinh có nút mài.

- Dung dịch dự trữ của phèn sắt amoni có T = 100mg/l:

Pha theo công thức sau:


a= T x V = 102 x (mg/l) x 1 (l) x 10-3 = 0.1 (g)
M (phèn sắt amoni) M (Fe3+)
481.957 55.85
x (g) 0.1 (g)

Từ đó suy ra x = 8.634g
Cân chính xác 8.634g phèn sắt amoni mới kết tinh lại vào một ít nước trong bình
định mức, dung tích một lít, thêm 2ml dung dịch axit clohydric đậm dặc và thêm nước
cất đến vạch mức, lắc đều. Ở đây 1ml dung dịch chứa 0.1mg sắt.

- Dung dịch tiêu chuẩn làm việc của phèn sắt amoni có T = 10mg/l:
Áp dụng công thức pha loãng:
(TV)1 = (TV)2
Suy ra V1 cần hút.
Chuẩn bị dung dịch làm việc ngay trong ngày tiến hành phải tính bằng cách pha loãng
dung dịch chính với nước cất thành 10 lần. Ở đây 1ml dung dịch chứa 0.01mg sắt.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 31 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
II. Dung dịch phụ:
- Dung dịch KCl 1M: cân 14.9g muối kaliclorua vào cốc và cho nước cất đến thể tích
l lít.
- Amon axetat NH4CH3COOH (pH = 7): Cân 77.08g NH 4CH3COOH pha 400ml nước
cất rồi thêm nước cất đến gần 1 lít. Kiểm tra độ pH và thêm NH 4OH cho đúng pH =
7.0 rồi định mức đến 1 lít.
- Etanol 80%: 800 ml etanol pha với 200ml nước cất.
- KCl hay NaCl 10%: hoà tan 100g KCl (hay NaCl) vào khoảng 1 lít nước cất.
- Chỉ thị Tasirô: hỗn hợp metin đỏ và metylen xanh có quãng đổi màu ở pH = 5.2 –
5.6. Môi trường kiềm có màu xanh lục, môi trường axit có màu đỏ. Hoà tan 0.05g
metylen xanh vào 5ml nước cất, cho vào đấy 100ml cồn và hoà thêm 0.15g metin đỏ.
Quấy đều cho tan hết, rồi cho vào lọ nút kín và bọc giấy đen.
- Dung dịch sunfo – molypdic để pha chế thuốc thử molypdic: hoà tan 10g amoni
molypdat trong 100ml nước cất nóng, để nguội cho từ từ và vừa cho vừa lắc đều
100ml
H2SO4. Bảo quản dung dịch trong chai màu, sau một thời gian nếu thấy thuốc thử có
màu xanh thì thêm một ít dung dịch KMnO4 thật loãng để vừa đủ để làm mất màu.
- Thuốc thử sunfo molypdic A: hút 50ml dung dịch sunfo molypdic trên, thêm 200ml
nước cất, trộn đều dung dịch.
- Thuốc thử sunfo molypdic B: hút 100ml dung dịch thuốc thử sunfo molypdic A, cho
vào 5g đồng (mảnh) kim loại. Thỉnh thoảng lắc đều, thuốc thử này có màu nâu sẫm.

- Chỉ thị axit feninl antranilic C13H11O2N: cân 0.2g axit feninl antranilic hoà tan vào
100ml Na2CO3 0.2%. Sự hoá nâu đen dần về sau không ảnh hưởng đến việc sử dụng
nó.
- Natri hidroxit, dung dịch 2N: cân 8g NaOH pha trong 1 lít nước cất.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 32 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
- Chỉ thị Eriocrôm T đen(ETOO), dung dịch 0.1%: hoà tan 0.1g chỉ thị ETOO trong
100ml rượu etylic 96%, thêm 3g hydroxylaminhydroclorua, khuấy đều. Bảo quản
trong chai thuỷ tinh tối màu.
- Dung dịch đệm pH = (8 – 10): amon: 25g NH4Cl hoà tan vào trong 100ml nước cất,
thêm 200ml NH4OH 20%, sau đó thêm nước cất thành một lít. Dung dịch này có pH =
10.
- Dung dịch amoni thioxyanua: hoà tan 10g muối đó vào 100ml nước cất.
- Amoni pesunfat, dung dịch 5% mới chuẩn bị: cân 5g amoni pesunfat pha trong
100ml nước cất.
- Đệm acetat pH = 4.5: hút 102.2ml acid acetic đậm đặc pha với 136.07g natri acetat
định mức 1lít.
- Chỉ thị Dithizon: cân 25mg dithizon pha trong 100ml cồn 900.
- Dung dịch Zn2+ 0.05N: cân 7.19g ZnSO4.7H2O pha với nước cất thêm 5ml HCl 2N
định mức 1 lít nếu để lâu phải lọc lại dung dịch nếu thấy đục.
- Dung dịch NH4OH 10%: hút 37.03ml dung dịch amoni đậm dặc thêm nước cất vào
đến thể tích 100ml.

PHẦN BỐN:

MỘT SỐ THIẾT BỊ SƯU TẦM TRONG CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 33 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

Hình 1. Thiết bị đo Uvmini-1240.

Hình 2.Máy li tâm.

Hình 3.Thiết bị Vortex.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 34 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

Hình 4.Sự bắt màu của dung dịch sau khi xác định canxi và mẫu đất sau khi phá.

Hình 5.Hoá chất EDTA. Hình 6. Dung dịch protein, biuret.

Hình 7. Bình tam giác chứa dung dịch K2Cr2O7 khi quá bão hoà có ánh kim, lúc
này cần cho thêm nước vào thì dung dịch trở lại bình thường.

PHẦN NĂM:

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 35 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

KẾT QUẢ, ĐÁNH GIÁ, THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

I. Bảng kết quả thực nghiệm mẫu đất ruộng bỏ hoang Vĩnh Hải _ Nha Trang

Chỉ pH CMR CEC N P Mo(mùn) CaO MgO SiO2 Fe2O3 Al2O3


tiêu
% 2.5 38 10.5 0.13 0.03 1.5 0.2 0.01 40.3 4.3 16.7

II. Đánh giá và thảo luận


Qua khảo sát và nghiên cứu mẫu đất ruộng bỏ hoang Vĩnh Hải _ Nha Trang
cho thấy: đất đang có dấu hiệu bắt đầu thoái hoá bạc màu trầm trọng, cho nên cần có
sự cải tạo lại đất bằng những biện pháp hữu hiệu, những phương pháp chăm sóc, cách
bón phân, cách sử dụng đất đúng thời vụ..
Vì đất ở tình trạng như thế này thì sẽ không cho năng suất kinh tế cao mà còn
gây thiệt hại cho con người.
Đất như thế này thì không thích hợp cho mọi cây trồng.
* Nguyên nhân: do canh tác không đúng cách cho nên làm đất bị rửa trôi hết
chất dinh dưỡng có trong đất.
* Vì vậy cần quy hoạch cụ thể và có biện pháp hợp lý để canh tác cụ thể nhằm cải
tạo mẫu đất ruộng bỏ hoang đó, và phải đưa chúng vào phục vụ sản xuất cho ngành
nông nghiệp.
Và:
- Đây là đất phèn nặng với hàm lượng Al 2O3 khá lớn = 16.7%, hàm lượng phốt pho
nhỏ = 0.03% nên việc lựa chọn phân lân (P2O5) bón từ 60 - 80 kg/ha, còn trên đất
phèn đã trồng lúa nhiều năm hay đất phèn trung bình thì lượng lân có thể giảm xuống
đến khoảng 1/2 lượng phân bón trên đất phèn nặng.

- Lưu ý Lân nên bón lót khoảng 1/2 lượng cần bón dưới dạng hoặc phân lân nung
chảy hoặc phân lân hữu cơ hiệu Đầu Trâu.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 36 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

III. Một số đề xuất cần tiếp tục nghiên cứu:


- Cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện qui trình phân tích theo nhiều phương pháp.
- Cần phân tích chất lượng của đất theo qui trình đề xuất để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các thông số công nghệ.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 37 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

LỜI KẾT

Đất ngày càng giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật
cũng như trong cuộc sống hằng ngày. Sự phát triển nhanh về công nghiệp và nông
nghiệp đã góp phần vào việc phát đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội nhanh hơn. Nhu
cầu sử dụng đất ở nước ta cũng rất lớn, người sử dụng hầu như không đủ điều kiện để
cải tạo lại đất nên cần có sự tham gia của các nhà phân tích.
Chính vì vậy, kỹ thuật thuật phân tích cũng góp phần to lớn cho việc phát triển
kinh tế và đặc biệt là quan trọng cho kiến thức người sử dụng đất. Nhờ sự giúp đỡ và
gợi ý của các thầy cô, cùng với kiến thức đã học tại trường và nghiên cứu thêm sách
vở em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tuy đã rất cố gắng học hỏi dựa trên những kiến thức đã học và thực tế tại Viện
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha Trang nhưng do khả năng và thời gian có
hạn nên cuốn báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
quý Thầy cô cùng bạn bè thông cảm và góp ý để em kịp thời khắc phục những thiếu
sót và đạt hiệu quả cao hơn.

TP Tuy Hòa, ngày 6 – 09 – 2009


Sinh viên thực hiện
Trần Thị Mỹ Châu

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 38 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng

TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Tài liệu tiếng Việt:
1. Lê Văn Tiềm, Trần Công Tàu, Phân tích đất và cây trồng.
2. Lương Công Quang, Bài giảng phân tích công nghiệp 1 và 2.
3. Lương Công Quang , Thực tập chuyên môn 1 và 2.
4. Lương Công Quang, Bài giảng phân tích hữu cơ.
5. Giáo Trình Thực hành phân tích công nghiệp 3, Thành phố Hồ Chí Minh, 9-2004.
6. Hồ Viết Quý, Phân tích hoá lý, NXB giáo dục – 2000.
7. Phan Thị Thương, Phân tích cơ sở, bài giảng 1 và 2.
8. Thông tư liên Bộ92-TT/LB (10/11/1993).
9. Hệ thống phân loại độ phì FCC ( Fertility Capability Classification).
10. Nguyễn Tinh Dung, Hoá Phân Tích, NXB Giáo Dục- 2000.
11. Trần Thị Luyến, (2006), Các phản ứng cơ bản và biến đổi của thực phẩm trong
quá trình công nghệ - NXB Nông nghiệp, 2-17.
12. Nguyễn Cảnh (1993), Quy hoạch thực nghiệm, Trường Đại học Bách Khoa
Tp.Hồ Chí Minh, 10-15.
13. Phan Hiếu Hiền (2001), Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu – NXB
Nông nghiệp,22-24.
14. http://www.casep.com.vn/default.asp?ngng=&dk=22&id=2938
15..http://khcn.ntu.edu.vn/vn/tai_nguyen/danh_muc_tap_chi/20060403/20070226090
2082.pdf.
16. Một số đồ án tốt nghiệp trên thư viện.
B. Tài liệu tiếng Anh
17. Bustos. R.O.,and Michael. H., (1994), Microbial deproteinisation of waste prawn
shell, Institution of Chemical Engineers Symposium Series, Institution of Chemical
Engineers, Rugby, England, pp. 13-15.

18. Dalev. P. G., Simeonova. L.S., (1992), An enzyme biotechnology for thetotal
utilization of leather wastes, Biotechnol Lett Vol. 14, pp.531-534.

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 39 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
19.Gagne. N. and Simpson. B.K.,(1993), Use of proteolytic enzymes to facilitate
recovery from shrimp wastes, Food Biotechnol,pp. 253-263.
20.Holanda, H. D. D, Netto, F. M., 2006. Recovery of components from shirmp
(Xiphopenaeus kroyeri) processing waste by enzymatic hydrolysis. Journal of Food
Science, 71, 298-303.
21. Nguyen Van Toan, Chuen-How Ng, Kyaw Nyein Aye, Trung Si Trang and Willem
F.Stevens, Production of high-quality chitin and chitosan from preconditioned shrimp
shells, F. Chem Technol Biotechnol 81:1113-1118(1006).

MỤC LỤC

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 40 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………............1
PHẦN MỘT……………………………………………………………………… …2
TỔNG QUAN ………………………………………………………………………...2
PHẦN HAI…………………………………………………………………………….4
PHÂN TÍCH ĐẤT……………………………………………………………………..4
I. Chuẩn bị mẫu ……………………………………………………………………….4
II. Nội dung phân tích……………………………………………………………… ...5
1. Xác định độ pH (độ chua của đất) (pH H2O)……………………………………….5
1.1 Nguyên lý và lý thuyết chung………………………………………………. ……5
1.2 Thiết bị…………………………………………………………………… ...6
1.3 Thuốc thử………………………………………………………………….............6
1.4 Thực hành………………………………………………………………… ......... .6
1.5 Kết quả……………………………………………………………………….........7
2. Xác định tính thấm ướt của đất (CMR) ………………………………….. ......... .7
2.1 Chuẩn bị dụng cụ………………………………………………………… ........... .7
2.2 Kết quả……………………………………………………………………….........7
3. Dung lượng cation trao đổi (CEC)………………………………………… ......... 7
3.1 Nguyên lý và lý thuyết chung……………………………………………............. 7
3.2 Phương pháp amon acetat……………………………………………… .......... ...8
3.3 Thiết bị - dụng cụ……………………………………………………… ...............9
3.4 Hoá chất………………………………………………………………..............… .9
3.5 Thực hiện thí nghiệm……………………………………………………............. 9
3.6 Kết quả……………………………………………………………………...........10
4. Chỉ tiêu N tổng số…………………………………………………………......... ..10
4.1 Nguyên lý và lý thuyết chung………………………………………… ..........…10
4.2 Xác định nitơ tổng số theo phương pháp KJELDAHL…………………..........…11
4.3 Công phá bằng H2SO4 đặc kết hợp với K2Cr2O7 (Tiurin)…………… ..........…11

4.4 Chưng đạm bằng bình kenđan………………………………………… .......... ..11


4.5 Hoá chất và dụng cụ…………………………………………………… ...12
4.6 Tính kết quả…………………………………………………………… .............12

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 41 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
5. Xác định P tổng số……………………………………………………….........… .12
5.1 Nguyên lý và lý thuyết chung………………………………………… ..........…12
5.2 Dụng cụ - thiết bị……………………………………………………… .......... …13
5.3 Hoá chất……………………………………………………………… ...........…..13
5.4 Quy trình…………………………………………………………………........... .14
4.5.5 Kết quả …………………………………………………………………. .........14
6. Phân tích SiO2………………………………………………………………........ 15
4.6.1 Hoá chất và dụng cụ……………………………………………………. ....... ..15
6.2 Tiến hành xác định……………………………………………………… ...........15
7. Chất mùn (MO)……………………………………………………………........ ..16
7.1 Nguyên lý và lý thuyết chung………………………………………… ..........….16
7.2 Xác định chất hữu cơ theo phương pháp Tiurin……………………… ......... ..16
7.3 Hoá chất và dụng cụ…………………………………………………….........… 17
7.4 Trình tự phân tích………………………………………………………. ......... ..17
7.5 Tính kết quả…………………………………………………………….........… .17
8. Xác định axit humic theo phương pháp Tiurin…………………………...... .. 18
8.1 Hoá chất và dụng cụ…………………………………………………… ….........18
8.2 Quy trình………………………………………………………………… ............18
8.3 Kết quả…………………………………………………………………….....…..19
9. Xác định hàm lượng CaO và MgO theo phương pháp hoá chất………... ........ 19
9.1 Nguyên tắc……………………………………………………………….........…20
9.2 Hoá chất và dụng cụ…………………………………………………… ........ …20
9.3 Tiến hành xác định CaO……………………………………………… .........….21
9.4 Xác định hàm lượng MgO ………………………………………… ….........….22
10. Xác định oxit sắt với thuốc thử thioxianua……………………………........… 23
10.1 Nguyên tắc………………………………………………………………......23

10.2 Thuốc thử và dụng cụ……………………………………………….. ...............23


10.3 Tiến hành thử………………………………………………………… .............24
11. Xác định Al2O3 theo phương pháp phức chất (Vannien)…………… ......... .....25

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 42 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng
11.1 Nguyên tắc………………………………………………………………............26
11.2 Dụng cụ và thuốc thử………………………………………………….........… 26
11.3 Tiến hành thí nghiệm……………………………………………...... ................26
11.4 Tính kết quả……………………………………………………………......……27
PHẦN BA……………………………………………………………………....……28
PHA HOÁ CHẤT……………………………………………………………....……28
I. Dung dịch tiêu chuẩn………………………………………………………....……28
II. Dung dịch phụ ……………………………………………………………………31.
PHẦN BỐN…………………………………………………………………………..33
MỘT SỐ THIẾT BỊ SƯU TẦM TRONG CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC………………33
PHẦN NĂM……………………………………………………………………….…35
KẾT QUẢ, ĐÁNH GIÁ, THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN…………… ..…35
I. Bảng đánh giá thực nghiệm…………………………………………………… ... 35
II. Đánh giá và thảo luận……………………………………………………… …...35
III. Một số đề xuất ý kiến………………………………………………………… .. .36
LỜI KẾT…………………………………………………………………………...…37
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….… 38
HÌNH VÀ CÁC BẢNG:
Hình 1: phân bố các điểm lấy mẫu.................................................................................4
Hình2: quy tắc chia bốn lấy một nửa.............................................................................4
Bảng 1: đánh giá pH theo bảng......................................................................................6
Bảng 2: hàm lượng photpho........................................................................................ 14
Bảng 3: hàm lượng SiO2...............................................................................................15
Bảng 4: hàm lượng canxi oxit......................................................................................20
Bảng 5: hàm lượng sắt oxit..........................................................................................23
Bảng 6: hàm lượng nhôm oxit......................................................................................26

BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 43 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29
Báo Cáo Tốt Nghiệp Đề Tài: Phân Tích Đất Cây Trồng



-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------

TP Tuy Hoøa, ngaøy … thaùng …


naêm 2009
Caùn boä höôùng daãn

SVTT: Trần Thị Mỹ Châu Trang 44 GVHD: Phan Thị Thương


Lớp: CĐ-H29

You might also like