Professional Documents
Culture Documents
Thực hành:
service : dịch vụ
expert: chuyên gia
change: thay đổi
surface: bề mặt
storeroom: phòng chứa
warehouse: kho hàng
represent: đại diện
manufacture: sản xuất, chế tạo
garment: hàng may mặc
sew: may vá
connect: kết nối
accelerate: tăng tốc
Conversation Expressions:
Bài học:
1) little – title
Thực hành:
Bible
sniffle
idle
bridle
sickle
nipple
riddle
stifle
trifle
2
2) -ate
a+ 1 phụ âm (ngoại trừ r) + e => /ei/
a+ 1 hoặc 2 phụ âm (ngoại trừ r) => /ǽ, e/
a+ r => /a/
Thực hành:
make,
hate,
gate
Thực hành:
media,
alleviate,
appreciate
Thực hành:
bonus,
lotus,
focus
5) oo => /u/
Thực hành:
room,
school,
food,
boot,
good,
cook,
look,
3
6) ee hoặc e + 1 phụ âm (ngoại trừ r) + e => /i:/
Thực hành:
see:
needle:
meet:
meeting:
thirteen:
fourteen:
scene:
serene:
7) c + i, e ; c -> [s]
center:
ceiling:
receive (v):
civilian (n): dân thường
ginger: gừng
gist: nội dung cốt lỗi
Ngoại lệ: give : cho; get: ; girl ;
4
question nation
Thực hành:
Christian,
suggestion,
digestion,
exhaustion
production
Riêng mẫu : Would / Do you mind + Ving…. ?( Nếu không có gì phiền , làm ơn…)
5
Đồng ý giúp thì nói:
– No. I don’t mind. ( Dĩ nhiên là không phiền gì)
– No, of course not.
– Not at all.
Không đồng ý giúp thì nói:
– I’m sorry, I can’t.
-I’m sorry , that is not possible.
Cách nhớ như sau:
Mẫu câu nhờ người khác làm thì đối tượng phải là “you”. Tức là nhìn trong câu thấy chủ từ thực hiện
hành động luôn là “you” ( mệnh lệnh thì “you” được hiểu ngầm)
Ví dụ : ” Would you please open the door for me? ” ta thấy chủ từ của hành động “ open” là
“ you” => nhờ người khác làm.
Về các câu trả lời ĐỒNG Ý thì hay dùng : Sure, Of course, …. còn không làm được thì luôn : Sorry
Riêng mẫu câu – Would / Do you mind + Ving …… “ mind ” ở đây mang nghĩa “phiền lòng” tức là hỏi
người đó có phiền gì không khi giúp mình. Từ đó ta suy ra câu trả lời là : không (phiền )
2 ) CÁC MẪU MÌNH MUỐN GIÚP NGƯỜI KHÁC:
- Can I help you ?
– What can I do for you ?
– May I help you ?
– Do you need any help?
– Let me help you.
Đáp lại các mẫu trên:
-Yes/No. Thank you.
-That’s very kind of you.
-That would be nice.
3 ) CÁC MẪU XIN PHÉP LÀM GÌ
Mẫu này dùng khi xin phép ai để làm việc gì đó.
- May I +V1….?
Ví dụ:
May I go out ? xin phép cho tôi ra ngoài ạ.
Cũng có thể dùng :
- Can I +V1…..?
Ví dụ :
Can I sit here ?
- Would you mind if I + V2/ed…?
Ví dụ :
Would you mind if I smoked ? Bạn có phiền gì không nếu tôi hút thuốc ?
- Do you mind if I + V1…?
Ví dụ :
Do you mind if I smoke ? Bạn có phiền gì không nếu tôi hút thuốc ?
Đồng ý Không đồng ý
9
Cách phát âm của nguyên âm và phụ âm
– Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được phát
âm thành /i:/. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng không
nhiều.
– Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.
– Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a:/. Chữ a trong ask, path, aunt
cũng được phát âm là /a:/. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ (ngoài
heart được phát âm là /ha: t/).
– Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì
khi phát âm sẽ là /ei/.
– Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không
phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a:/.
– Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là /ai/. Một số
chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều.
Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/.
– Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như
trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm).
– Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm
thì được phát âm thành /ə/: teacher, owner…
– Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u:/ (u dài)khi đứng sau /j/ (June);
phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết
cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u:/ trừ các trường hợp âm cuối là k: book,
look, cook…
– Các chữ cái được phát âm là /ɜ:/ thuộc các trường hợp sau: ir (bird), er (her), ur (hurt).
Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)
– Các chữ cái được phát âm là /ɔ:/ thuộc các trường hợp sau: or (form, norm). Các trường
hợp ngoại lệ khác: a (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough
(thought), four (four).
– Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: boy, coin…
– Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng
cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.
Những nguyên âm A, E, I, O ,U thường được phát âm thành /ɜ:/ khi ở dưới dạng: ar, er,
ir, or, ur.( trừ những trường hợp chỉ người nhữ: teacher…)
+ ar: thường được phát âm thành /ɜ:/ ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm ( VD: earth)
hoặc giữa các phụ âm (VD: learn )
10
+ er: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ đi trước phụ âm( VD: err), hoặc giữa các phụ
âm( VD: serve)
+ ir: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ có tận cùng bằng -ir (VD: stir )hay -ir + phụ
âm (VD: girl )
+ or : được phát ama thành /ɜ:/ với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm ( VD:
world, worm)
+ ur: được phát âm thành /ɜ:/ với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur + phụ âm ( VD:
fur, burn)
Cách phát âm “-ed”
I.2.1. Phát âm là /t/ nếu động từ kết thúc bằng: /p, k, f, s, sh, ch, gh/.
VD:
– Jump —-> jumped
– Cook —–> Cooked
– Cough —–> Coughed
– Kiss —–> kissed
– Wash —–> washed
– Watch —–> watched
I.2.2. Phát âm là /id/ nếu động từ kết thúc bằng /d/ hoặc /t/.
VD:
– Wait —–> waited
– Add —–> added
I.2.3. Phát âm là /d/ khi động từ kết thúc bằng: /b, g, v, đ/th/, z, j/, m, n, ng, l, r/ và tất cả
các âm hữu thanh.
VD:
– Rub —–> rubbed
– drag —–> dragged
– Love —–> loved
– Bathe ——> bathed
– Use ——> Used
– Massage —–> massaged
– Charge —–> Charged
– Name —–> named
– Learn —–> Learned
– Bang —–> banged
– Call —–> called
11
– Care —–> cared
– Free —–> freed
Chú ý: ở đây âm cuối cùng mới là quan trọng chứ không phải là chữ cái kết thúc.
Ví dụ: “fax” kết thúc bằng chữ “x” nhưng đó là âm /s/
“like” kết thúc bằng chữ “e” nhưng đó là âm /k/
* 1 số từ kết thúc bằng -ed được dùng làm tính từ phát âm là /Id/:
* aged
* blessed
* crooked
* dogged
* learned
* naked
* ragged
* wicked
* wretched
Cách phát âm “-s / -es” sau động từ chia ở ngôi thứ ba số ít trong thì HTĐ hoặc danh từ
số nhiều
– Nếu từ kết thúc bằng -s, -ss, -ch, -sh, – x, -z (hoặc -ze), -o, -ge, -ce (sẵn sàng chung
shức xin z-ô góp cơm) thì ta phát âm là /iz/.
VD: changes; practices (cách viết khác là : practise – phát âm tương tự) ; buzzes,
recognizes
– Nếu từ kết thúc bằng -p,-k,- t,- f thì phát âm là /s/
VD: cooks ; stops…
– Những từ còn lại phát âm là /z/
VD: plays; stands ….vv
Chú ý: ở đây âm cuối cùng mới là quan trọng chứ không phải là chữ cái kết thúc.
VD: Với từ “laugh” kết thúc bằng phụ âm “gh” nhưng lại được phiên âm là /la:f/ – có kết
thúc bằng /f/ nên khi thêm “s” ta đọc là /s/ chứ không phải là /z/.
12
Một số nguyên tắc phát âm của Nguyên âm và Phụ âm
“ear” à /iə/.
Nhóm chữ“ee”, hoặc “ee”+
phụ âm trong từ một âmtree, green, teen, teeth,
Beer, cheer, deer
tiết thường được phát âmkeep, wheel, feel, seed,
“eer” à /iə/.
thành /i:/ breed, sheet, speed
Các em làm Bài tập thực hành sau đây: Chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác
với những từ còn lại
13
Đáp án:
Thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn lại
Đáp án:
1. A. hall /hɔ:l/ B. charm/tʃɑ:m/ C. far/fɑ:/ D. calm /kɑ:m/
2. A. paw /pɔ:/ B. raw/rɔ:/ C. war/wɔ:/ D. car/kɑ:/
3. A. transport/trænspɔ:t/ B. afford/ə'fɔ:d/ C. horse/hɔ:s/
D. hose/houz/
4. A. because/bi'kɔz/ B. aunt/ɑ:nt/ C. auditory/'ɔ:ditəri/ D. automobile/'ɔ:təməbi:l/
Thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn lại
Đáp án:
1. A. Fuel/fjul/ B. blue/bluː/ C. hue/hju/ D. cue/dju/
2. A. flew/fluː/ B. few/fju/ C. crew/kruː/ D. chew/tʃuː/.
15
3. A. cruise/kuːs/ B. build/bi:ld/ C. bruise/b
ruːz/ D.fruit/fruːt/
4. A. tooth/tuːθ/ B. booth/buːθ/ C. good/gud/ D. soon/suːn/
4. Các nhóm chữ thường được phát âm là /ei/.
Rules Examples
Nhóm chữ“ay” đứng cuối một
Day, play, ashtray, stay
từ thường được phát âm là /ei/.
Nhóm chữ “a” + phụ âm+”e” đứng cuối
Plate, cake, pale, whale, safe, inhale
từ có một hoặc hai âm tiết thường được
phát âm là /ei/.
Nhóm chữ “ai” + phụ âm đứng cuối từ 1
Mail, nail, sail, sailor, maid, paid, wait, gain,
hoặc 2 âm tiết thường được phát âm
maintain, grain,
là /ei/.
Chữ “a” đứng liền trước nhóm chữ kết
thúc từ “-ion” và “ian” thường đượcNation, explanation, preparation
phát âm là /ei/.
Bài tập thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn
lại
16
Một số nguyên tắc phát âm của Nguyên âm và Phụ âm
Rules Examples
“C” được phát âm là /k/ khi đứngCarry, crowd, comedy, cat, score, cage,
trước các chữ cái “a”, “o”, “u”, “l”cake, camera, combat, curl, custom, class,
và “r” clap, create
Cigarette, circle, center, certain, scenery,
“C” được phát âm là /s/ khi đứng
sincere
trước các chữ cái “e”, “i”, và “y”
“C” được phát âm là /ʃ/ khi đứng
trước các nhóm chữ “ia”, “ie”,
Social, official, articifial, musician
“io” và “iu”
Thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn lại
17
Thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn lại
3. Trường hợp khi các phụ âm được viết ra, nhưng không được phát âm khi nói.
Một số phụ âm câm:
Rules Examples
“h” không được phát âm khi đứng đầu
từ sau “g” , “r”, “ex”, trước “our” vàGhost, exhaust, exhale,
khi đứng cuối một từ sau một nguyênexhibition, oh, ah, hour, honest
âm hoặc phụ âm
“n” không được phát âm khi đứng sau
Autumn, column, condemn
“m” cuối một từ
“b” không được phát âm khi đứngClimb, comb, doubt, subtle,
trước “t” hoặc sau “m” debt
“t” không được phát âm trong cụm
Listen, fasten, castle, whistle
chữ “-sten” và ”-stl” ở cuối từ
“k” không được phát âm khi đứng ở
Knee, know, knife, knit, knock
đầu từ và trước “n”
Bài tập thực hành: Hãy chọn từ có phần được gạch dưới phát âm khác với những từ còn
lại
18
QUY TẮC DẤU NHẤN
1. Danh từ và tính từ
+ Hầu hết các danh từ và tính từ đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ‘beauty, ‘music, ‘danger, ‘paper, ‘happy, ‘pretty, ‘basic, ‘complex, etc.
+ Trường hợp ngoại lệ: Với danh từ, nếu âm tiết thứ 2 không có nguyên âm ngắn thì
trọng âm chắc chắn nhấn vào đó
Ví dụ : bal’loon, de’sign, es’tate, car’toon, etc
2. Động từ
+ Hầu hết động từ, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai. Nhất là nếu âm tiết thứ 2
chứa nguyên âm dài (pro’vide, ex’cuse, pa’rade, complete), nguyên âm đôi (agree) hoặc
kết thúc với nhiều hơn một phụ âm (design, support, contract, record) thì âm tiết đó chắc
chắn nhấn trọng âm.
+ Với động từ có âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một
phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
+ Những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối.
Ví dụ: e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, ge’ography…
Ngoại lệ: enter’tain, resu’rrect, po’tato, di’saster,..
+ Những từ là từ vay mượn của tiếng Pháp (thông thường tận cùng là –ee hoặc -eer)
thì trọng âm lại rơi vào âm tiết cuối cùng ấy.
19
+ Những từ tận cùng bằng -ion, -ic(s) không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào
âm tiết trước nó.
+ Những từ tận cùng bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng
âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
Quy tắc III. TỪ GHÉP (NHỮNG TỪ DO HAI THÀNH PHẦN GHÉP LẠI)
COMPOUNDS)
+ Nếu từ ghép là một DANH TỪ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ nhất.
Ví dụ: ‘penholder, ‘blackbird, ‘greenhouse, ‘boyfriend, ‘answerphone…
+ Nếu từ ghép là một TÍNH TỪ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ hai.
Ví dụ: bad-’tempered, old-’fashioned, one-’eyed, home’sick, well-’done…
+ Nếu từ ghép là một ĐỘNG TỪ thì trọng âm rơi vào thành phần thứ hai.
ví dụ: under’stand, over’look, fore’cast, mal’treat, put’across…
+ Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố (prefix) thì trọng âm
rơi vào âm tiết thứ hai.
(trong tiếng anh cónhững cụm từ ghép với một số từ thì tạo ra những từ mới với ý nghĩa
đặc trưng ta có thể đoán được mà không cần tra từ điển gọi là tiền tố, như: dis-, ex-, pre-,
mis-, vv… )
Ví dụ:, un’wise, pre’pare, re’do, dis’like,..
+ Những từ có âm tiết là “ơ” ngắn thì thường không nhấn trọng âm vào âm tiết đó.
Ví dụ: po’tato (có 3 âm tiết nhưng âm tiết đầu phát âm “ơ” ngắn nên nhấn trọng âm vào
âm thứ hai), ‘enter (là động từ nhưng có âm cuối phát âm là “ơ” ngắn nên nhấn vào âm
đầu) ,…
20
+ Có những phụ tố (thường được thêm vào cuối từ để làm biến đổi từ loại của từ) thì
không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -
ous.
Hãy nhanh tay chọn ra tất cả những từ có trọng âm vào âm tiết 1 trong bảng này
nào!
21
TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
PHÁT ÂM KHÁC NHAU NHƯ THẾ NÀO?
1. Thứ nhất,
Tiếng Anh: là ngôn ngữ đa âm; khi nói, đưa hơi lên mũi.
Tiếng Việt: là ngôn ngữ đơn âm; khi nói, không đưa hơi lên mũi.
2. Thứ hai,
Tiếng Anh: Khi phát âm, đầu lưỡi chuyển động và chạm vào nhiều nơi trong
khoang miệng.
Tiếng Việt: Khi phát âm, đầu lưỡi thường ở khoảng giữa khoang miệng.
3, Thứ ba,
Tiếng Anh: sau khi phát âm, luồng hơi từ phổi di chuyển đến khoang miệng
và thoát ra ngoài khá nhiều.
Tiếng Việt: sau khi phát âm, luồng hơi từ phổi bị giữ lại trong khoang miệng
và thoát ra ngoài rất ít.
4, Thứ tư,
Tiếng Anh: phụ âm ở đầu từ có thể là hợp âm phụ âm; phát âm đầy đủ các phụ
âm ở đầu từ, các phụ âm ở giữa từ và các phụ âm ở cuối từ.
* Khác phụ âm đầu dẫn tới khác nghĩa:
ray /reɪ/ n tia sáng
pray /preɪ/ vi cầu nguyện
spray /spreɪ/ vt xịt (thuốc)
* Khác phụ âm giữa dẫn tới khác nghĩa:
word /wɜːd/ n từ, lời nói
world /wɜːld/ n thế giới
rely (on) /rɪˈlaɪ/ vi dựa vào
reply /rɪˈplaɪ/vi hồi đáp
* Khác phụ âm cuối dẫn tới khác nghĩa:
why /waɪ/ advtại sao
white /waɪt/ n màu trắng
wine /waɪn/ n rượu vang
22
wide /waɪd/ adj rộng
Trong tiếng Anh, phải phát âm đầy đủ các phụ âm trong từ; nếu phát âm thiếu và
không rõ các phụ âm trong từ, người nghe có thể hiểu lầm ý của người nói.
Tiếng Việt: phụ âm ở đầu từ là âm đơn; không có phụ âm ở giữa từ; không
phát âm phụ âm cuối từ.
5. Thứ năm,
Tiếng Anh: vì tiếng Anh có phát âm phụ âm cuối từ nên trong tiếng Anh có
nối âm.
Tiếng Việt: vì tiếng Việt không phát âm phụ âm cuối từ nên trong tiếng Việt
không có nối âm.
6. Thứ sáu,
Tiếng Anh: có bật hơi khi phát âm phụ âm k, p, t.
key /kiː/ n cái chìa khóa
to /tuː/ prep đến, tới
* Nhận xét:
Âm /kiː/ được phát âm mạnh hơn cách phát âm chữ “khi” của tiếng Việt
Âm /tuː/được phát âm mạnh hơn cách phát âm chữ “tu” của tiếng Việt và nó
được phát âm rất khác với chữ “tu” và “thu” của tiếng Việt.
Tiếng Việt: không có bật hơi khi phát âm phụ âm k, p, t.
7. Thứ bảy,
Tiếng Anh: có phân biệt rất rõ ràng giữa phụ âm vang và phụ âm điếc.
Tiếng Việt: không có phân biệt rõ ràng giữa phụ âm vang và phụ âm điếc.
8, Thứ tám,
Tiếng Anh: có phân biệt rất rỏ ràng giữa nguyên âm dài và nguyên âm ngắn.
seat /siːt/ n chỗ ngồi
sit /sɪt/ vi ngồi
shot /∫ɒt/ n phát súng
short /∫ɔːt/ adj ngắn
Nếu không phát âm rõ ràng nguyên âm dài và nguyên âm ngắn, người nghe có thể
hiểu sai ý của người nói.
Tiếng Việt: Tiếng Việt không có phân biệt rõ ràng giữa nguyên âm dài và
nguyên âm ngắn.
23
9. Thứ chín,
Tiếng Anh: Một số âm có trong tiếng Anh, nhưng không có trong tiếng Việt,
Nguồn:
http://odayne.net/cac-quy-tac-phat-am-trong-tieng-anh-co-ban-nhat/
http://www.mshoatoeic.com/unit-2-mot-so-nguyen-tac-phat-am-cua-nguyen-am-
va-phu-am-phan-1-nd461898
24