You are on page 1of 4

1/18/2015 Từ vựng Công Giáo: Môi Côi? Môi Khôi? Văn Côi? Mân Côi? Mai Khôi?

áo: Môi Côi? Môi Khôi? Văn Côi? Mân Côi? Mai Khôi? Mai Côi? |

Mục Tiêu Liên hệ Gửi bài Thắc mắc

Tìm

Từ vựng Công Giáo: Môi Côi? Môi Khôi? Văn Côi? Mân Côi? Mai Khôi? Mai
Côi?
Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ
CN, 13/10/2013 - 12:59

WGPSG -- Một số từ ngữ tôn giáo đôi khi chưa được


sử dụng đúng hoặc bị dùng sai âm. Vì vậy những gì
tôi viết hoàn toàn dựa trên cơ sở ngữ pháp, chỉ mong
muốn từ ngữ tôn giáo được sử dụng chính xác hơn,
mà không có tính cách dạy đời, cũng không mang
tính tranh luận.

Vấn đề căn bản là: Tiếng Hán Việt phải phát âm


cách nào mới đúng? Căn cứ vào đâu?

Tiếng Hán Việt bắt nguồn từ chữ Hoa (chữ Hán), thì
phải căn cứ theo chữ Hoa. Chữ Hoa đã có mấy ngàn
năm nay, là lối chữ biểu ý, không có phiên âm, vậy
làm sao phát âm? Thời xưa người Trung Quốc
nhiều khi hiểu ý của chữ mà đọc âm chữ chưa đúng.
Vì thế, vua Khang Hy, Triều Thanh, mới cho triệu
tập tất cả các văn sĩ tài ba trong cả nước biên soạn
một cuốn tự điển, ghi rõ cách phát âm của chữ Hoa,
và được xuất bản vào năm 55 Triều Khang Hy (tức năm 1716) có tên là KHANG HY TỰ ĐIỂN.
Từ đó, cách phát âm của chữ Hoa đều căn cứ vào Khang Hy Tự Điển.

Cách phiên âm của Khang Hy Tự Điển gọi là PHIÊN THIẾT. Xin lược dẫn:

Muốn ghi âm phải dùng hai chữ (tiếng) mà “nói lái” theo lối PHIÊN THIẾT. Lấy âm khởi đầu
của chữ TRƯỚC với vận của chữ SAU, đọc nối liền lại; tiếng chữ trước định BỰC, có hai BỰC:

http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc/20131013/18865 1/4
1/18/2015 Từ vựng Công Giáo: Môi Côi? Môi Khôi? Văn Côi? Mân Côi? Mai Khôi? Mai Côi? |

thanh và trọc. (theo Tứ Thinh: bình, thương, khứ, nhập; thanh bình là dấu ngang, thanh
thượng là dấu hỏi, thanh khứ là dấu sắc, thanh nhập là dấu sắc). TRỌC (trọc bình là dấu
huyền, trọc thượng là dấu ngã, trọc khứ là dấu nặng, trọc nhập là dấu nặng). Chữ sau dùng
làm vận và định loại THINH của tiếng, nghĩa là tiếng đầu là THANH âm, thì tiếng đó phải là
THANH THINH, tức là chữ ấy phải là âm có dấu ngang hoặc dấu hỏi, sắc, sắc; ngược lại là
TRỌC THINH, mang dấu huyền hoặc dấu ngã, nặng, nặng.

Tháng 10 là tháng Môi Côi, chữ Hoa là 玫 瑰.

Phiên thiết chữ 玫 là 謨 mô 杯 bôi, chữ cùng âm là 枚 ( 枚 tiếng Hán Việt lại đọc MAI, không
cùng âm với chữ 玫).

Chữ “mô” cho âm khởi đầu m + vận của chữ sau ôi thành môi. (chữ môi phải dấu ngang, vì
chữ 謨 mô dấu ngang, thuộc bực thanh bình, nên THINH của chữ đó phải là dấu ngang). Riêng
nếu trong âm Trung Quốc có chữ nào đồng âm với chữ đó, thì có ghi lấy âm của chữ đó. Như
chữ 玫 cùng âm với chữ 枚 trong âm Trung Quốc, để tiện cho người tra cứu, vì đa số người
Trung Quốc không biết rành cách phiên thiết. Do đó, chữ 玫 đọc MÔI thì đúng theo phiên
thiết, còn đọc MAI là đúng theo âm tiếng Hán Việt của chữ 枚 (là chữ cùng âm trong tiếng
Hán của chữ 玫).

Để dễ nhìn, xin xem phần trình bày dưới đây:

Loại thanh Nhập


Bình Thượng Khứ
(có p, t, k ở cuối)
平 上 去
Bậc thanh 入

THANH ngang hỏi sắc sắc


清 (không dấu) (?) (/) (/)

TRỌC huyền ngã nặng nặng


濁 (\) (~) (.) (.)
http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc/20131013/18865 2/4
1/18/2015 Từ vựng Công Giáo: Môi Côi? Môi Khôi? Văn Côi? Mân Côi? Mai Khôi? Mai Côi? |

Cũng vậy, chữ 瑰 được phiên thiết là 公 CÔNG 回 HỒI, chữ cùng âm là 傀 ( 傀 Hán Việt đọc
KHÔI).

Lấy âm khởi đầu c + vận của chữ sau ôi thành côi, dựa theo cách định THINH trên đây, ta sẽ
hiểu tại sao công + hồi, không đọc cồi.

玫 瑰 môi côi là bông hồng (rosa).

Chữ 玫 (MÔI) có người đọc thành MÂN hay VĂN là vì nhầm lẫn chữ 玫 với chữ 玟. Hai chữ
cùng là bộ ngọc, nhưng chữ 玫 bên phải đi với bộ 攵 phốc, còn chữ 玟 bên phải đi với bộ 文
(văn).

Phiên thiết chữ 玟 : 眉 mi 貧 bần, đọc MÂN.

hoặc 無 vô, 分 phân, chữ cùng âm là 文 ( 文 Hán Việt là VĂN), theo phiên thiết: vô + phân đọc
VÂN. Nhưng dù MÂN, VÂN hay VĂN đều do nhầm lẫn với chữ cùng âm hoặc nhầm lẫn với
mặt chữ tương tự nhau nên đọc sai chữ khi dịch thôi.

Do đó, chúng ta nên dựa trên phiên thiết của KHANG HY TỰ ĐIỂN đọc là MÔI CÔI mới đúng.

Trên đây chỉ là trích phần liên quan phiên thiết cho hai chữ 玫 瑰 Môi Côi.

Tôi muốn dựa trên cơ sở căn bản của KHANG HY TỰ ĐIỂN, trình bày về vấn đề đọc của tiếng
Hán Việt thế nào mới đúng, để chúng ta có thể giải quyết mọi thắc mắc sau này.

Trích: Bài Giảng Chúa Nhật - Tháng 10/2005

Ghi chú:

- Hán Việt Tự Điển (Đào Duy Anh, 1957): Mai Côi


- Dictionnaire Vietnamien Chinois Français (Eugène Gouin des Missions Etrangères de Paris,
1957 Saigon): Môi (Mai) Côi.
- Hán Việt Tân Từ Điển (Nguyễn Quốc Hùng, 1975 Saigon): Mai Khôi (Côi).
- Từ Điển Hán Việt Hiện Đại (Nguyễn Kim Thản, 1994 Tp. HCM): Mai (Môi); Côi (Khôi).
http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc/20131013/18865 3/4
1/18/2015 Từ vựng Công Giáo: Môi Côi? Môi Khôi? Văn Côi? Mân Côi? Mai Khôi? Mai Côi? |

Files/Poster gửi kèm:


Từ vựng Công Giáo: Môi Côi? Môi Khôi? Văn Côi? Mân Côi? Mai Khôi? Mai Côi?

http://tgpsaigon.net/baiviet-tintuc/20131013/18865 4/4

You might also like