You are on page 1of 8

3/5/2018 Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua?

 |

Mục Tiêu   Liên hệ   Gửi bài   Thắc mắc

  Tìm

Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua?
Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ
T7, 07/01/2012 ­ 10:10

Khi  tường  thuật  về  thời  thơ  ấu  của  Chúa  Giêsu,  Thánh
Matthêu có nhắc đến “ba vua” đến viếng Chúa Hài Nhi:
“Vậy khi Đức Chúa Jêsu đã sinh ra ở Bethlehem đất họ
Juđa, đời vua Hêrôđê, thì có ba vua ở phương Đông đến
thành Jerusalem” [1](Mt  2,1).  “Ba  vua”  này  là  ai?  Các
bản  dịch  Thánh  Kinh  tiếng  Việt  về  sau  dịch  danh  xưng
này cũng khác nhau: Đạo sĩ, nhà chiêm tinh, thầy bác sĩ,
nhà bác học, nhà thông thái [2]... Chúng ta thử tìm hiểu ý
nghĩa  của  từ  gốc  Latin  “magi”  và  tìm  hiểu  xem  cách
dịch nào tốt hơn.

1. Tìm hiểu ý nghĩa của từ Magi.

Câu  Mt  2,1  trong  bản  Nova  Vulgata  là:  “Cum  autem
natus esset Iesus in Bethlehem Iudaeae in diebus Herodis
regis, ecce Magi ab oriente venerunt Hierosolymam”.

Trong tiếng Latin: magi là số nhiều của magus ­ có nghĩa
là  phù  thuỷ  (sorcerer),  pháp  sư  (magician),  nghĩa  là
người  sử  dụng  các  sức  mạnh  bí  ẩn  của  tự  nhiên  để  tạo
ảnh hưởng đến các sự kiện và thực hiện những kỳ công.
Thuật  từ  này  xuất  phát  từ  tiếng  Hy  Lạp:  magoi  là  số
nhiều của magos ­ nghĩa là người thuộc hàng tư tế và có
học thức (thế kỷ IV TCN). Nhưng từ này có nguồn gốc từ
ngôn ngữ Ba Tư cổ (thế kỷ VII TCN): magush, và thậm
chí có thể phát sinh từ ngôn ngữ Tiền­Ấn­Âu (khoảng thế
kỷ III TCN): magh (đt.) nghĩa là có khả năng, có quyền
lực. Trong tiếng Anh (từ thế kỷ XIII), từ này phát sinh ra

http://tgpsaigon.net/baiviet­tintuc/20120107/14259 1/8
3/5/2018 Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua? |

từ magician (thuật sĩ, thầy pháp, thầy phù thuỷ, nhà ảo thuật), ngày nay thường được hiểu theo nghĩa
xấu, nhưng trong nguyên ngữ thì không phải như vậy.

Sử gia người Hy Lạp là Herodotus (thế kỷ V) cho biết rằng magoi (hay magi) là một bộ tộc ở Ba Tư,
một số trong họ là những người đoán điềm giải mộng và làm nhiệm vụ tư tế (History I, 101, 107, 120,
132, 140; VII, 37). Trong Bản LXX, sách Daniel cho biết magi là những nhà thông thái, người giải mộng
và  thị  kiến  (Đn  1,20;  2,2;  4,4;  5,7).  Philo  Alexandria  (20TCN­50)  cho  biết  magi  là  những  phù  thuỷ
(magicians) [3].

Thời Chúa Giêsu, những người này biểu thị cho các triết gia, tư tế hay nhà chiêm tinh [4]. Họ sống chủ
yếu ở Ba Tư và Ả Rập. Họ là những nhà trí thức, chuyên về chiêm tinh học, tôn giáo và y học. Họ rất
được kính trọng trong triều đình Ba Tư như những bậc quân sư trong cung đình và vị cố vấn trong các
doanh  trại  ngoài  chiến  trường  [5].  Theo  Encarta  Concise  Encyclopedia  (Religion  &
Philosophy): Magus là người thuộc giai cấp tư tế ở Ba Tư cổ đại, họ theo Bái Hoả Giáo của Zoroaster,
vị tôn sư và tiên tri người Ba Tư. Họ cũng được coi là những nhà tiên tri thông thái, có khả năng xem
ngôi sao mà đoán số phận.

Trong Thánh Kinh, thuật từ Hy Lạp magos và các biến thể của nó xuất hiện trong cả Cựu và Tân Ước
(Mt 2,1­12,9 ; Cv 8,9; 13,6­11 và Đaniel bản LXX 1,20; 2,4.10.27; 4,4; 5,7.11.15). Trong tất cả các Sách
Thánh,  thuật  từ  này  thường  được  dịch  là  phù  thuỷ  (magus,  magician)  theo  nghĩa  là  thầy  pháp
(maleficus, sorcerer, conjurer), thầy bói (hariolus, haruspices, diviner), hay nhà giải mộng (interprets
omens, dreamer). Trừ Phúc Âm Mathêu là nơi duy nhất magoi được dịch là “các nhà thông thái, hiền
sĩ” (sapientes,  wise  men,  sages).  Tuy  nhiên,  Origen  và  các  thánh  giáo  phụ  như  Justinô,  Augustinô  và
Giêrôm đã không theo ngoại lệ đó, các ngài vẫn dịch thuật từ magoi trong Mt 2,1­12 theo nghĩa thông
thường của nó, tức là “magi” [6].

Tóm lại, magus (dt.) nghĩa là: (1) Người có hiểu biết sâu rộng và chín chắn: nhà thông thái, bác học,
hiền sĩ (wise man, sage). (2) Thầy tư tế (cổ Ba Tư) được cho là có khả năng siêu nhiên. (3) Nhà chiêm
tinh (astrologer). (4) Thầy pháp, thầy phù thuỷ, thuật sĩ (magician, wizard). (5) Thầy bói, nhà tiên tri
(seer). (6) Danh từ ở số nhiều là magi được hiểu là ba vị hiền sĩ đã viếng thăm Chúa Giêsu Hài Nhi [7].

2. Magi = Ba Vua ?

Cha Cố Chính Linh (1916) dịch câu Mt 2,1: “Vậy khi Đức Chúa Jêsu đã sinh ra ở Bethlehem đất họ
Juđa, đời vua Hêrôđê, thì có ba vua ở phương Đông đến thành Jerusalem” và ngài chú thích: “Từ thuở
xưa trong Hội Thánh vốn đoán các bác sĩ ấy là ba vua ­ PSAL. LXVIII, 30­32; ISAIA LXIX,7; LX,3­10 –

http://tgpsaigon.net/baiviet­tintuc/20120107/14259 2/8
3/5/2018 Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua? |

Ông  thánh  Beda  dạy  rằng:  Tên  ba  vua  ấy  là  Caspar,  Melchior,
Balthasar” [8].

Thực ra, magi được gọi là “ba vua” là do các tác giả Kitô giáo,
khoảng thế kỷ III, liên kết các ngài với câu Tv 72,11: “Mọi quân
vương  phủ  phục  trước  bệ  rồng”  [9].  Ngoại  trừ  Tertullian  (Adv.
Marcion,  III,  xiii)  nói  rằng  các  ngài  “gần  như  là  những  vị  vua
(fere reges)”, không có giáo phụ nào nói rằng các ngài là vua, và
như vậy cũng phù hợp với những kết luận từ các chứng cứ ngoài
Thánh Kinh của Philon, Herodotus (History I, ci) và Strabo (XI,
ix, 3) [10].

3. Magi = Các đạo sĩ ?

Ủy Ban Giám Mục về Truyền Bá Phúc Âm (1973), Cha Nguyễn
Thế Thuấn (1976) và Cha An Sơn Vị (1983) dịch “magi” là “đạo
sĩ”. Chúng ta có thể hiểu là từ này theo nghĩa rộng là “người xuất
gia tu hành”, như thế cũng đúng với “magi” như đã nói trên.

道導导稻盜翿蹈纛
3.1 Đạo: Có 8 chữ Hán ,  ,  ,  ,  ,  ,  ,  , trong thuật từ

đạo sĩ là chữ đạo  này, nghĩa là: (dt.) (1) Đường: Sơn đạo (đường
núi). (2) Chân lý: Đạo dã giả, bất khả tu du ly giả (chân lý là điều không thể xa lìa dù một giây lát). (3)
Tư tưởng: Ngô đạo nhất dĩ quán chi (tư tưởng của tôi, tôi sẽ làm đến cùng). (4) Phương pháp: Dĩ kỳ nhân
chi đạo, hoàn trị kỳ nhân chi thân (dùng phương pháp của người ấy để trị người đó (5) Kỹ nghệ. (6) Ý
hướng: Đạo bất đồng, bất tương vi mưu (ý hướng khác nhau, không thể làm chung với nhau). (7) Chủ
thuyết  Lão  Tử:  Đạo  giáo.  (8)  Đạo  sĩ:Bần  đạo.  (9)  Đơn  vị  hành  chánh  thời  xưa,  tương  đương  cấp
tỉnh: Nhà Đường chia thiên hạ làm mười đạo. (10) Quan chức của triều Thanh: Binh bị đạo. (11) Mê
tín: Hội đạo môn (các hội kín). (12) Từ giúp đếm các vật dài hay lâu: Nhất đạo hà (một con sông). (13)
Họ Đạo. (đt.) (14) Nói: Thường ngôn đạo (câu thường nói). (15) (văn) Chỉ dẫn, dùng như chữ đạo   (bộ 導

thốn ).

士仕俟竢涘戺擡抬 士
3.2 Sĩ: có 8 chữ Hán ,  ,  ,  ,  ,  ,  ,  , ở đây là chữ này: nghĩa là (dt.) (1) Quan chức thời
xưa (có ba bậc thượng sĩ, trung sĩ và hạ sĩ). (Ngr) Người có danh vọng: Nhân sĩ yêu nước; (2) Quan coi
về hình ngục (quan tư pháp) : Sĩ sư; (3) Quân giai thấp hơn cấp uý: Thượng sĩ; (4) Binh lính (chỉ quân
lính nói chung, chỉ cấp bực dưới cấp uý nói riêng): Binh sĩ; (5) Tên một quân cờ trong cờ tướng: Con sĩ;
(6) Giới trí thức trong xã hội cũ: Sĩ nông công thương, sĩ phu, kẻ sĩ; (7) Học trò hoặc người đã đỗ tú tài
xưa: Nữ sĩ, học sĩ; (8) Người trưởng thành (đàn ông nói chung, con trai chưa vợ nói riêng): Nam sĩ; (9)

http://tgpsaigon.net/baiviet­tintuc/20120107/14259 3/8
3/5/2018 Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua? |

Người có nghề chuyên môn: Hộ sĩ; (10) Người, kẻ (cách diễn đạt tỏ ý lịch sự và tôn trọng đối với hạng
người nào đó): Chí sĩ, tráng sĩ, liệt sĩ; (11) Họ Sĩ; (12) (văn) Công việc, dùng như chữ sự ( ). 事
3.3 Đạo sĩ ( 道士 ): Đạo: Chủ thuyết của Lão Tử, còn gọi là Đạo giáo [11]; sĩ: người trí thức; đạo sĩ: (1)
(Nghĩa hẹp) Tu sĩ Đạo giáo; (2) (Nghĩa cổ) Tu sĩ Phật giáo. Thời Nguỵ Tấn (220­420), khi Phật giáo mới
du nhập Trung Quốc, tu sĩ Phật giáo cũng được gọi là đạo sĩ, về sau mới gọi là tăng; (3) (Nghĩa rộng)
Người xuất gia tu hành.

Mặc dù bề ngoài, tín đồ Đạo giáo không nhiều, nhưng ở Việt Nam cũng như tại các nước Đông Nam Á
khác  chịu  ảnh  hưởng  của  Đạo  giáo,  khi  nhắc  đến  đạo  sĩ,  lập  tức  khiến  người  ta  nghĩ  đến  Đạo  giáo.
Chính vì vậy mà Phật giáo Trung Quốc mới chọn từ tăng sĩ thay vì đạo sĩ.

4. Magi = Các nhà chiêm tinh ?

Nhóm  Phiên  Dịch  CGKPV  xưa  nay  vẫn  dùng  từ  “nhà  chiêm  tinh”  để  chỉ  các  vị  magi.  Quả
thực magi cũng là những nhà chiêm tinh.

占瞻 占
4.1 Chiêm: có 2 chữ Hán ,  , trong thuật từ chiêm tinh dùng chữ , nghĩa là: (đt.) (1) Xem điềm để
đoán chuyện xấu tốt:Chiêm bốc (xem bói).  (Đọc là chiếm): (2) Bắt lấy cho mình: Chiếm cứ. (3) Đọc ra
thơ bằng miệng (chưa viết thành bài): Khẩu chiếm.

Nghĩa Nôm: (1) Mộng: Chiêm bao. (2) Tiếng chim mới nở: Chiêm chiếp.

星猩精晶幷并旌蜻腥菁箐
4.2 Tinh: có 11 chữ Hán ,  ,  ,  ,  ,  ,  ,  ,  ,  ,  , trong từ chiêm tinh là chữ  , nghĩa là 星
(dt.) (1) Ngôi sao: Hành tinh. (2) Tên một thứ nhạc cụ thời cổ. (3) Những chấm ghi làm chuẩn trên cán
cân: hoa tinh. (4) Người coi các vì sao để nghiệm tốt xấu: Tinh gia, tinh sĩ (thầy số) (5) Diễn viên điện
ảnh được hâm mộ: Minh tinh. (6) Vật gì thưa: Liêu lạc thần tinh (vắng vẻ như sao ban sáng). (7) Tuần lễ
bảy ngày: Tinh kỳ (tuần lễ). (8) Họ Tinh. (tt.) (9) Số gì nhỏ mọn: Linh tinh (từng giọt, từng cái). (10) Màu
trắng: Tinh mấn (tóc mai trắng).

4.3 Nhà chiêm tinh ( 占星家): Chiêm: xem điềm để đoán chuyện xấu tốt; tinh: sao trời; nhà chiêm tinh:
người xem vị trí các vì sao trên trời để suy đoán chuyện số mệnh, may rủi, tốt xấu.

Chúng ta biết rằng: Trong chiêm tinh học, những hiện tượng liên quan đến các tinh tú chỉ ảnh hưởng
đến một địa điểm và thời gian nhất định, đối với những địa phương và thời gian khác thì những ảnh
hưởng này không giống nhau. Tất cả mọi người trên địa cầu, cơ bản đều xem thấy những hiện tượng
thiên  văn  trên  giống  nhau.  Tất  cả  những  tiên  báo  chỉ  có  tính  tượng  trưng  và  không  thể  kiểm  chứng
được.

http://tgpsaigon.net/baiviet­tintuc/20120107/14259 4/8
3/5/2018 Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua? |

Theo Thánh Kinh, việc thực hành ma thuật (bói toán và phù thuỷ) được liên kết với bùa ngải (Tv 58,6;
Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua? Gr  8,17;  Gs  10,11),  việc  sử  dụng  các  gút  và  dây  (Ed  13,17­23),  ‘con mắt
mang hoạ’ để thôi miên (Kn 4,12; Gl 3,1) v.v... Ba bộ luật lớn của Môsê cấm
chỉ ma thuật với án tử hình: “Các ngươi không được làm nghề tướng số, chiêm tinh” (Lv 19,16); “Giữa
anh em, không được thấy ai làm nghề bói toán, chiêm tinh, tướng số, phù thuỷ” (Đnl 18, 10); “Đàn  bà
phù thuỷ, ngươi không được để cho sống” (Xh 22,17). Do đó, chúng tôi tự hỏi: Dùng từ “chiêm tinh” để
gán cho các magus ở Mt 2,1 có gây nhầm lẫn giữa khoa chiêm tinh của các ngài với các thực hành ma
thuật bị kết án này hay không [12]? Dù sao, theo chúng tôi, thuật từ “chiêm tinh” dễ tạo liên tưởng đến
các “thầy bói” (diviner) và khi nhắc đến chiêm tinh, lập tức khiến người ta nghĩ đến số phận con người
bị chi phối bới những tinh tú trên trời. Khi nói nhà chiêm tinh đoán ra Chúa Cứu Thế sinh tại đâu mà
đến  viếng  thăm,  làm  người  ta  nhầm  tưởng  Chúa  Giêsu  cũng  bị  các  tinh  tú  chi  phối.  Điều  này  làm
phương hại đến niềm tin của Kitô hữu. Phải chăng vì những điều này mà đa số các bản dịch Thánh
Kinh trên thế giới đều dùng những chữ “nhà thông thái, hiền sĩ” (wise men, sages...) hoặc chữ có gốc
từ magi [13], chứ không dùng chữ nhà chiêm tinh (astrologus, astrologer...).

5. Magi = Các hiền sĩ ?

Các  bản  dịch  dùng  chữ  “thầy  bác  sĩ”,  “bác  học”,  “nhà  thông  thái”  đều  nói  lên  được  đặc  điểm
các magus thuộc thành phần trí thức. Tuy nhiên, nếu muốn đề cao đức hạnh của những người khao khát
tìm Chúa này, thì theo thiển nghĩ chúng ta nên gọi họ là các “hiền sĩ” [14] thì thích hợp hơn.

賢贒贤痃 賢
5.1 Hiền: có 4 chữ Hán ,  ,  ,  . Trong trường hợp đây là chữ  này, nghĩa là (dt.) (1) Người có tài
đức: Kiến hiền tư tề(thấy người có tài đức thì muốn bắt chước). (2) Họ Hiền. (đại từ.) (3) Xưng ngôi thứ
hai và thứ ba. (đt.) (4) Thân yêu: Hiền hiền dịch sắc (đổi lòng yêu sắc đẹp mà thân yêu người hiền ­ Luận
Ngữ). (5) Hơn: Bỉ hiền ư ngô viễn hỹ: họ hiền hơn ta nhiều lắm vậy.(6) Nhọc nhằn. (7) Ưu đãi. (tt.) (8)
Lương thiện: Hiền nội (Người vợ lương thiện). (9) Tiếng tỏ lòng mến đối với đồng bối hay hậu bối: Hiền
đệ.

5.2 Hiền sĩ ( 賢士
): Hiền: người có tài đức; sĩ: người trí thức; hiền sĩ là người có tài năng, tri thức và đức
hạnh hơn người, được người ta kính trọng.

6. Kết luận.

Công việc dịch thuật là một việc rất khó khăn, người làm việc dịch thuật không những phải hiểu cả thứ
tiếng gốc lẫn thứ tiếng muốn dịch, mà còn phải hiểu nền văn hoá của đôi bên (Riêng đối với Giáo Hội
tại Việt Nam, người dịch thuật còn phải hiểu chữ Hán, vì hơn 70% chữ Việt có nguồn gốc từ chữ Hán).

Ví dụ, bản văn Thánh lễ: “Dominus vobis cum. Et cum spiritus tuo”. Câu sau xem ra rất đơn giản, nhưng
xét về văn hoá thì không đơn giản chút nào. Hiện giờ bản tiếng Việt dịch là “Và ở cùng Cha”. Có thời,
http://tgpsaigon.net/baiviet­tintuc/20120107/14259 5/8
3/5/2018 Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua? |

có người đề nghị dịch là “Và ở cùng tâm linh Cha”. Chính bản tiếng Hoa hiện giờ vẫn dịch là “Và  ở
cùng tâm linh Cha” và bản tiếng Anh mới nhất đã được chính thức công bố và đem ra sử dụng từ Tân
Niên Phụng Vụ 2012 (ngày 27/11/2011) cũng dịch là “And with your spirit” (và ở cùng tâm linh Cha).

Câu hỏi đặt ra là, khi dịch thuật, phải dịch sát chữ, hay dịch nghĩa? Trường hợp chữ magi cũng vậy.

___________________________________________________

Ghi chú :

[1]  Bản  dịch  của  Cố  Chính  Linh  (Albertus  Schlicklin),  THÁNH  KINH  ­  CỨ  BẢN  VULGATA,
Imprimerie de la Société des Missions­Étrangères, Hong Kong, 1913­1916.

[2] ­ UB Giám Mục về TBPÂ, SÁCH PHÚC ÂM, Sài Gòn, 1973; Nguyễn Thế Thuấn, KINH  THÁNH,
Dòng Chúa Cứu Thế, TP. HCM, 1976; An Sơn Vị, TÂN ƯỚC, Dòng Anh Em Đức Mẹ Người Nghèo, TP.
HCM, 1983: dịch là "đạo sĩ".

­ Nhóm Phiên Dịch CGKPV, KINH THÁNH (1998), TÂN ƯỚC (1985?, 1994, 2002): “nhà chiêm tinh”

­ Phan Khôi, THÁNH KINH, Thánh Kinh Hội Anh Quốc xuất bản, Thượng Hải, 1926: "thầy bác sĩ".

­ Gérard Gagnon, TÂN ƯỚC, Thánh Tâm Biệt Thự, Đà Lạt, 1962; Trần Đức Huân, KINH THÁNH, Ra
Khơi, Sàigòn, 1971: "bác học".

­ Bản nhuận chánh, KINH THÁNH, Thánh Kinh Hội Anh Quốc xuất bản, Cambridge, 1975 và 2011,
HY. GM. Trịnh Văn Căn, TÂN ƯỚC, Toà TGM Hà Nội, Hà Nội, 1989: "nhà thông thái".

[3]  Caroll  Stuhlmueller,  C.P.  (Gen.Editor),  THE  COLLEGEVILLE  PASTORAL  DICTIONARY  OF


BIBLICAL THEOLOGY, Theological Publication in India, Bangalore, 2005, tr. 573.

[4] Không nên nhầm lẫn chiêm tinh học với thiên văn học: Chiêm tinh học (astrology): Nghiên cứu vị trí
các vì sao và sự vận động của các hành tinh với niềm tin là các vấn đề của con người (số mệnh...) có liên
quan với vị trí của các thiên thể. Thiên văn học(astronony): Khoa học nghiên cứu các thiên thể (chẳng
hạn như ngôi sao, hành tinh, sao chổi, tinh vân, các chòm sao và thiên hà) và các hiện tượng có nguồn
gốc bên ngoài bầu khí quyển của trái đất (chẳng hạn như bức xạ nền vũ trụ) có liên quan với sự tiến
hoá, vật lý, hoá học, khí tượng và chuyển động của thiên thể, cũng như sự hình thành và phát triển của
vũ trụ. Mặc dù cùng chia sẻ một nguồn gốc chung, nhưng ngày nay hai lĩnh vực này hoàn toàn khác
biệt.

[5] http://bible.cc/matthew/2­1.htm
http://tgpsaigon.net/baiviet­tintuc/20120107/14259 6/8
3/5/2018 Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua? |

[6]  Drum,  W.,  THE  CATHOLIC  ENCYCLOPEDIA,  Robert  Appleton  Company,  New  York,  1910:
“Magi”. Xem St. Justin: Tryph., lxxviii, Origen: Cels., I, lx, St. Augustine: Serm. xx, De epiphania và St.
Jerome:  In Isa., xix, 1. Dù sao đây cũng không phải là chú giải chung của Hội Thánh.

[7] http://dictionary.reference.com/browse/magi.

[8] Albertus Schlicklin, Sđd. Q.IV, tr. 13.

[9] http://www.britannica.com/EBchecked/topic/356642/Magi.

[10] http://www.newadvent.org/cathen/09527a.htm.

[11] Đạo giáo (hay Tiên giáo) là tôn giáo phát sinh bên Trung Quốc từ thế kỷ VI TCN và phát triền khi
tác phẩm Đạo Đức Kinh của Lão Tử xuất hiện (thế kỷ IV TCN). Kế thừa sự sùng bái tổ tiên và thiên
nhiên trong lịch sử Trung Quốc thời cổ, Đạo giáo có rất nhiều giáo phái, sau này dần dần diễn biến
thành hai giáo phái lớn: Toàn Chân giáo và Chính Nhất giáo, có ảnh hưởng nhất định trong dân tộc
Hán. Do Đạo giáo không có nghi thức và quy định nhập giáo nghiêm khắc, số người theo đạo rất khó
thống kê. Trung Quốc hiện có hơn 1500 ngôi đạo quán, hơn 25 nghìn đạo sĩ nam, nữ, với khoảng 360
triệu tín đồ. Tại Trung Quốc và Đông Nam Á, Đạo giáo đã ảnh hưởng đến các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, triết học, văn chương, nghệ thuật, âm nhạc, dưỡng sinh, y khoa, hoá học, võ thuật và địa lý.

Đạo giáo thâm nhập vào Việt Nam từ khoảng cuối thế kỷ II, đặc biệt là Đạo giáo phù thủy, tìm thấy
ngay rất nhiều điểm tương đồng với tín ngưỡng ma thuật của người Việt nên Đạo giáo rất dễ dàng ăn
sâu vào dân chúng. Thời Bắc thuộc, Đạo giáo chỉ phổ biến trong dân gian, đến các thời Đinh, Lê, Lý,
Trần, các đạo sĩ được coi trọng không kém các tăng sư, bên cạnh các tăng quan còn có cả đạo quan.
Khoảng đầu những năm 1920, hàng vạn tín đồ còn tập hợp ở Giảng Võ (Hà Nội) để cúng lễ và chữa
bệnh. Ngày nay, Đạo giáo Việt Nam với tư cách là một tôn giáo đã không còn tồn tại nữa, tuy nhiên
những ảnh hưởng của nó đến đời sống xã hội, nhất là tại các vùng kém phát triển thì vẫn còn rất mạnh
mẽ.

[12] Giáo Hoàng Học Viện Piô X, ĐIỂN NGỮ THẦN HỌC THÁNH KINH, Đà Lạt, GHHV xb, 1971, T.
III: “Ma thuật”.

[13] Trong các bản dịch ngoại ngữ (Magi trong Mt 2,1), chúng tôi thấy: 

ANH : Magi: Darby Bible Translation; Weymouth New Testament; Young's Literal Translation;
New  International  Version,  1984;  New  American  Standard  Bible,  1995;  Aramaic  Bible  in  Plain
English, 2010. Wise men: American  King  James  Version;  American  Standard  Version;  Bible  in
Basic  English;  Douay­Rheims  Bible;  English  Revised  Version;  Webster's  Bible  Translation;

http://tgpsaigon.net/baiviet­tintuc/20120107/14259 7/8
3/5/2018 Hiền sĩ, đạo sĩ, ba Vua? |

World English Bible; King James Bible (Cambridge Ed.); The Jerusalem Bible, 1966; The New
Jerusalem Bible, 1985; God's Word® Translation, 1995; English Standard Version, 2001; King
James 2000 Bible, 2003; New Living Translation, 2007; International Standard Version, 2008.

PHÁP: Mages: Darby Bible, 1859 / 1880 và Louis Segond Bible, 1910. Sages: Martin Bible, 1744.

ĐỨC: Magier: Elberfelder Bibel, 1871 và Textbibel, 1899. Weisen: Luther Bibel, 1545 và Luther
Bibel, 1912.

TÂY  BAN  NHA:  Magos:  Reina  Valera,  1909  và  La  Biblia  de  las  Américas,  Lockman,
1997. Sabios:  Sagradas  Escrituras,  1569;  La  Nueva  Biblia  de  los  Hispanos,  Lockman,  2005  và
Reina Valera Gómez, 2010.

TRUNG QUỐC: Công Giáo: Vua, hiền sĩ ( 賢士 ) ; Tin Lành: Chiêm tinh gia (占星家 ), tiến sĩ (博士 :


comer).

[14] Nhóm CGKPV cũng đã sử dụng từ “hiền sĩ” để dịch từ “sapientes = wise men” trong St 41,8 và Xh
7,11...

http://tgpsaigon.net/baiviet­tintuc/20120107/14259 8/8

You might also like