Professional Documents
Culture Documents
Tips Ass Tags PDF
Tips Ass Tags PDF
Tips Ass Tags PDF
cc/
ASS Tags
Ký tự đặc biệt
In nghiêng
\i1 Set in nghiêng chữ sau tag
\i0 Unset in nghiêng
Eg: {\i1}ABC → ABC
In đậm
Quay chữ
\frx<amount> Quay chữ quanh trục x một góc <amount> độ
\fry<amount> Quay chữ quanh trục y
\frz<amount> Quay chữ quanh trục z
\fr<amount>Một tag rút gọn của tag \frz
trong đó, <amount> tính theo độ (degrees) . Có thể kết hợp với tag \t để tạo
hiệu ứng xoay chữ. Với <amount> = 360 tương đương với một vòng.
Trục X là trục ngang màn hình.
Trục Y là trục dọc màn hình.
Trục Z là trục vuông góc với màn hình.
Với tag \fay , chỉnh độ hướng xuống và lên của câu, lấy đầu câu làm gốc.
Eg: \fay1 \fay-1
Cả hai tag đều chấp nhận số thập phân. Thường sử dụng với chỉ số <factor>
không quá 2
Mã hóa font
\fe<id> <id> _mã số font code_
129 and 130, dùng riêng cho Hangeul and Johab, đây là hai mã Korean.
134 - GB2312, dùng cho Simplified Chinese.
136 - BIG5, dùng cho Traditional Chinese.
162 - Turkish.
163 - Vietnamese.
177 - Hebrew.
178 - Arabic.
Mầu chữ
\c&H<bb><gg><rr>& Rút gọn của \1c, thay mầu 1
\1c&H<bb><gg><rr>& Thay đổi mầu 1
\2c&H<bb><gg><rr>& Thay đổi mầu 2
\3c&H<bb><gg><rr>& Thay màu viền chữ
\4c&H<bb><gg><rr>& Thay màu bóng chữ
Mã mầu dạng HEX của bảng mã RGB. Bạn cũng có thể thay đổi bằng nút
trên thanh công cụ.
7 8 9
4 5 6
1 2 3
1: Bottom left
2: Bottom center
3: Bottom right
4: Middle left
5 : Middle center
6: Middle right
7: Top left
8: Top center
9: Top right
Khi đó, vị trí đã định này sẽ làm gốc cho tag \pos một số chuyển động của
dòng.
1: Bottom left
2: Bottom center
3: Bottom right
5: Top left
6: Top center
7: Top right
9: Middle left
10: Middle center
11: Middle right
\k : Khởi đầu, chữ mang mầu 2, khi bắt đầu tới âm tiết thì được
chuyển ngay sang mầu 1.
\K và \kf : Tương tự như tag \k, nhưng ở đây, mầu được chuyển từ từ bằng
cách quét từ trái sang phải.
\ko : Tương tự như tag \k , nhưng khởi đầu của dòng chữ ở đây sẽ
không có viền và bóng chữ, chúng sẽ xuất hiện lại khi bắt đầu âm tiết.
Note: Ngoài ra có một tag khác là \kt , nhưng Aegisub không hỗ trợ đầy dủ
tag này.
Wrap style
\q<style> <style> nhận các giá trị 0→4
Xác định kiểu sử dụng cho việc cắt dòng subtitle ( dùng cho việc ngắt dòng
tự động của sub khi có một dòng sub dài). Sau đây là một số Style có thể sử
dụng:
0: Smart wrapping, tạo mỗi dòng subtitle dài xấp xĩ bằng nhau, nhưng phần dòng
trên sẽ rộng hơn dòng dưới khi có hiện tượng xuống dòng. Chỉ có tag \N có tác
dụng ngắt dòng.
1: End-of-line wrapping, có thể điền đầy nhiều chữ trong một dòng, rồi ngắt để
tới dòng tiếp theo. Chỉ có tag \N thực hiện được ngắt dòng.
2: No word wrapping, Bề rộng của dòng sẽ được mở rộng ra phía các cạnh của
màn hình và không xuống dòng. Cả hai tag \n và \N đều có tác dụng ngắt dòng.
3: Smart wrapping, tương tự như style 0, nhưng phần dòng dưới được làm rộng
hơn..
Reset style
\r Reset về style đang sử dụng
\r<style> Reset về style <style>
Tag này có tác dụng hủy bỏ tất cả các tag khác phía trước nó, trở về với
style định sẵn.
Thiết lập vị trí
\pos(<X>,<Y>) Đặt vị trí subtitle tại vị trí (x,y) của màn
hình
Thiết lập vị trí dòng sub. Tọa độ X, Y phải là những số nguyên và nhỏ hơn
độ phân giải video. Chú ý rằng với VSFilter 2.39, bạn có thể dùng số thập
phân nhưng không nên dùng với softsub.
Tag \an ở đây được sử dụng như điểm tựa của vị trí subtitle. Hay nói một
cách khác là tag \pos bị ảnh hưởng bởi tag \an.
Eg: Ví dụ như tag \pos(320,240) với những tag \an sau:
Chuyển động
\move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>)
\move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<t1>,<t2>)
Tag \move làm việc tương tự tag \pos, chỉ khác ở chỗ tag \move tạo nên
chuyển động của dòng subtitle.
Có hai phiên bản của tag \move:
- Phiên bản \move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>) : dòng subtitle sẽ chuyển
động từ vị trí (<x1>,<y1>) tới vị trí (<x2>,<y2>) trong khoảng thời gian xuất
hiện dòng sub với tốc độ được căn đầu trong khoảng đó.
- Phiên bản \move(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<t1>,<t2>) : dòng subtitle
chuyển động với vận tốc căn đều trong khoảng <t1> → <t2> . Sau khi qua
thời gian t2 thì dòng subtitle sẽ pos tại vị trí (<x2>,<y2>) tới khi hết thời gian
xuất hiện của dòng đó. Chú ý là t tính theo ms.
Gốc quay
\org(<X>,<Y>)
Xác lập điểm gốc cho phép quay dòng subtitle. X, Y là tọa độ nguyên .
Khi không có tag \org , gốc quay mặc định chính là điểm đặt của line trong
tag \pos . Điều đó có nghĩa góc quay sẽ di chuyển nếu dòng subtitle di
chuyển (trong tag \move). Ở đây, tag \org giữ cố định vị trí gốc quay dòng
subtitle.
Trong tọa độ 3D, phép quay sẽ được phối cảnh chính xác phù hợp với hình
ảnh.
Bạn chỉ có thể sử dụng một tag \org cho một dòng.
Đặt điểm gốc xa kết hợp với tag \frz sẽ tạo ra hiệu ứng nhảy nhẹ nhàn mà
không có cảm giác quay. Eg:
\org(10000,0)
Làm mờ
\fad(<time_fadein>,<time_fadeout>) tính bằng mili giây
Trong hiệu ứng này, khoảng thời gian từ 0 (bắt đầu line) tới <time_fadein>,
dòng sub từ trong suốt hoàn toàn từ từ chuyển sang rõ hẳn (alpha=0). Và từ
<time_fadeout> là quá trình ngược lại. Chú ý là fadein+fadeout không lớn hơn
khoảng thời gian xuất hiện của dòng sub.
Làm mờ (phức hợp)
\fade(<a1>,<a2>,<a3>,<t1>,<t2>,<t3>,<t4>)
Thực hiện thành 5 phần với ba giá trị alpha a1, a2, a3, và bốn thời điểm.
• Trước t1, dòng có giá trị alpha a1.
• Giữa t1 và t2 dòng chuyển đổi từ alpha a1 tới alpha a2.
• Giữa t2 và t3 dòng có giá trị alpha a2 cố định
• Giữa t3 và t4 dòng lại chuyển đổi từ alpha a2 tới a3.
• Sau t4 dòng có giái trị alpha a3.
Eg:
\fade(255,32,224,0,500,2000,2200)
Tag chuyển hóa transform
\t(<style modifiers>)
\t(<accel>,<style modifiers>)
\t(<t1>,<t2>,<style modifiers>)
\t(<t1>,<t2>,<accel>,<style modifiers>)
Là một tag hỗ trợ chuyển động của những tag khác, những tag mà nó hỗ trợ
là :
Các thông số t1 và t2 xác định khoảng thời gian để thực hiện việc chuyển
đổi. Trong các phiên bản mà không có t1 và t2, việc chuyển đổi được thực
hiện trên toàn bộ thời gian của dòng sub. Thời gian được tính bằng mili giây
và có liên quan đến thời gian bắt đầu của dòng. (Đối với phần còn lại của
của tag \t, t1 và t2 được mặc định tương ứng là 0 và toàn bộ thời gian của
dòng.)
Tham số accel đặc trưng của những chuyển động phi tuyến tính, là biến của
đường cong hàm mũ: y = xaccel with x ∈ [0;1] = (t-t1)/(t2-t1), t là khoảng thời
gian. Giá trị accel này nếu nằm trong khoảng 0 tới 1, thì ta được một chuyển
động với bắt đầu nhanh và kết thúc chậm. Nếu giá trị này lớn hơn 1 thì
chuyển động sẽ bắt đầu chậm và kết thúc nhanh.
Example
{\1c&HFF0000&\t(\1c&H0000FF&)}Hello!
Dòng chữ bắt đầu bằng mầu xanh (blue), Nhưng nó đổ mầu dần sang mầu đỏ
(red) và hoàn toàn là màu đỏ khi hết dòng.
Example
{\an5\t(0,5000,\frz3600)}Wheee
Làm dòng chữ quay 10 lần quanh trục z trong vòng 5 giây.
Example
{\an5\t(0,5000,0.5,\frz3600)}Wheee
Tương tự như trên, nhưng nó sẽ bắt đầu nhanh và tốc độ quay chậm dần, vẫn
là 10 vòng trong thời gian 5 giây.
Example
{\an5\fscx0\fscy0\t(0,500,\fscx100\fscy100)}Boo!
Chữ sẽ bắt đầu ở kích thước bằng 0, hay nó bị ẩn, rồi kích thước lớn dần tới
100% theo cả hai chiều X và Y.
Sử dụng các hình vector để định nghĩa hiển thị cho lệnh \clip hoặc \iclip trên
dòng sub.
<drawing commands> ở đây là lệnh vẽ tương tự như dùng trong tag \p.
Nếu <scale> không được chỉ định thì mặc định sẽ là 1, có nghĩa là tọa độ đã
tương ứng trực tiếp với điểm ảnh. Giá trị <scale> ở đây làm việc tương tự như
giá trị <scale> của tag \p.
Lưu ý là loại tag vẽ vector này không thể dùng với tag \t. Nếu bạn cần nó
hoạt động giống tag \t, thì bạn phải tạo nhiều đoạn sub tương tự nhau, và thay
đổi dần dần trong từng frame.
Eg:
\clip(1,m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0)
Chỉ nhìn thấy các dòng nằm trong vùng được xác định bởi pseudo-circle.
Drawing tags
Drawing commands
Các lệnh vẽ sẽ được xuất hiện cùng với tag \clip (vẽ vector), giữa hai tag \p#
và \p0.
Eg:
{\p1}m 0 0 l 100 0 100 100 0 100{\p0}
{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0}
Hình vẽ này sử dụng màu 1, màu đường viền và cả màu bóng. Tọa độ trong
lệnh vẽ này là loại tọa độ được xác lập riêng, không phải là tọa độ tạo bởi độ
phân giải video. Tọa độ này có trong chương trình ASSDraw3.
b <x1> <y1> <x2> <y2> <x3> <y3> - Đường cong Cubic Bézier
Vẽ một hình khối (3rd degree) đường cong Bézier từ tọa độ con trỏ tới
(x3,y3), dùng (x1,y1) và (x2,y2) như những điểm điều khiển. Trong bức ảnh sau
là một ví dụ, P0 là điểm bắt đầu của con trỏ, P1 là x1,y1, P2 là x2,y2 và P3
là x3,y3:
Ghi nhớ rằng đường cong bắt đầu từ P0, hướng về P1, rồi tới P3 theo điều
khiển trwóc tiếp của P2.
s <x1> <y1> <x2> <y2> <x3> <y3> .. <xN> <yN> - Cubic b-spline
Vẽ một khối (3rd degree) theo kiểu b-spline tới điểm N. Đây phải chứa bao
gồm ít nhất 3 tọa độ (và là, trông trường hợp đó, tuông tự như b). Điều cơ
bản này cho phép bạn xâu chuỗi vài đường cong Cubic Bézier với nhau.
c - Close b-spline
Đóng b-spline.
Dẫn hướng
\fsvp<high_pixel> Đổi hướng và độ cao của chữ, giá trị là các số
nguyên.
Dùng được với \t
Tọa độ z (Z coordinate)
\z<far_number> Đặt thêm tọa độ của trục z cho chữ
Thay vì chỉ có ngang dọc (x, y) như hiện giờ. Đặt giá trị dương để chữ lùi
ra xa, đặt âm để làm chữ lại gần (gần giống scale) Dùng được với \t.
Lan màu
\1vc(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>)
\2vc(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>)
\3vc(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>)
\4vc(<top-left>,<top-right>,<bottom-left>,<bottom-right>)
Nó sẽ cho màu lan dần từ cạnh này sang cạnh kia của chữ, bốn màu ấy có thể
giống nhau. Với bản kia, tạo hiệu ứng này phức tạp và khác nặng máy
Eg:
{\1vc(&HFFFFFF&,&HFFFFFF&,&H1675EC&, &H1675EC&)}
\mover(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>,<angle1>,<angle2>,<radius
1>,<radius2>,<t1>,<t2>)
Có thể di chuyển theo các đường lượn.