You are on page 1of 20

Chuyên đề 13

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC MỐI


QUAN HỆ TRONG TRƯỜNG MẦM NON

I . XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG TRƯỜNG MẦM NON


1. Xây dựng các mối quan hệ với các thành viên
1.1. Hiệu trưởng có những cách đối xử phù hợp với giáo viên và nhân viên
Đội ngũ quản lí (cao nhất là hiệu trưởng) và giáo viên, nhân viên trong trường
chính là lực lượng quyết định sự thành bại của việc triển khai và thực hiện kế hoạch năm
học cũng như các kế hoạch khác của nhà trường, vì thế, cán bộ quản lý nhà trường cần
phải xây dựng được khối đoàn kết nhất trí cao trong nhà trường để thực hiện tốt kế hoạch
năm học nói riêng và kế hoạch của ngành nói chung. Muốn vậy, hiệu trưởng cần có cách
đối xử phù hợp với các thành viên trong trường:
- Đối với giáo viên, nhân viên cao tuổi, có thâm niên công tác cao: cần tôn trọng,
tham khảo ý kiến họ.
- Đối với nhân viên trẻ: động viên tạo điều kiện để họ được thể hiện mình.
1.2. Nguyên tắc ứng xử
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đứng đầu, cần cân nẩy mực, điều hành mọi
hoạt động; xây dựng được khối đoàn kết trong trường, tập hợp được trí tuệ tập thể để hoàn
thành nhiệm vụ năm học. Vì thế, trong quá trình lãnh đạo, hiệu trường cần phải tuân thủ
theo những nguyên tắc ứng xử sau:
1.2.1. Biết lắng nghe ý kiến của giáo viên, nhân viên
Đây là cách ứng xử trên tinh thần tôn trọng cấp dưới. Những ý kiến của cấp dưới
dù cùng chiều hay trái chiều, người làm công tác quản lí cũng cần phải biết lắng nghe với
thái độ chăm chú, trân trọng; biết lắng nghe những ý kiến phê bình hoặc những kiến nghị
của giáo viên để có cách ứng xử thích hợp. Việc lắng nghe ý kiến của cấp dưới có nhiều
tác dụng. Nhờ đó, người quản lý biết được tình hình hoạt động của đơn vị; biết được
tâm tư, nguyện vọng của quần chúng để kịp thời điều chỉnh hoạt động quản lý; biết
được mức độ chính xác và hợp lý của những quyết định.Từ đó, người quản lý có thể
khai thác, phát huy sức mạnh trí tuệ của tập thể, khuyến khích tính tích cực sáng tạo
của cấp dưới.
Khi lắng nghe ý kiến của giáo viên, nhân viên, người quản lí cần phải đặt mình vào
vị trí của họ để đồng cảm với những suy nghĩ của họ. Khéo léo giải thích, bày tỏ quan
niệm của mình để khích lệ họ tham gia ý kiến vào các hoạt động của nhà trường, theo tinh
thần phát huy trí tuệ, sực mạnh tập thể trong nhà trường: “Nói làm sao để người ta chịu
nghe và nghe làm sao để người ta chịu nói”.
1.2.2. Đối xử công bằng với giáo viên và nhân viên, tránh định kiến cá nhân
Đây là cách ứng xử góp phần tạo nên sự đoàn kết trong tập thể Nếu hiệu trường
thiên vị hay ác cảm trong đối xử với cấp dưới thì tập thể trong đơn vị sẽ phân hóa thành 3

1
nhóm: nhóm thân tín với hiệu trưởng; nhóm bị thành kiến; nhóm trung gian. Điều này
hoàn toàn không có lợi cho quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học của hiệu
trưởng.
1.2.3. Phải lịch sự trong giao tiếp, đừng bao giờ cáu gắt với cấp dưới. Hãy biết nói
lời cảm ơn cấp dưới nếu họ làm tốt một nhiệm vụ được phân công nào đó.
Đây là điều cần thiết để động viên, khích lệ giáo viên, nhân viên trong quá trình
giao công việc cho họ. Thực tế, có nhiều hiệu trưởng chỉ biết phê bình khi cấp dưới khi
họn không hoàn thành nhiệm vụ mà quên nói lời cảm ơn hoặc khen ngợi khi họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ được phân công. Khen là động thái để ghi nhận và động viên cấp dưới
làm tốt những nhiệm vụ tiếp theo.
1.2.4. Biết khen thưởng và xử phạt; khen chê đúng nơi, đúng lúc; không phê bình
cấp dưới khi có mặt người thứ 3
Đây là cách ứng xử khôn khéo, tế nhị của người lãnh đạo. Khi giáo viên, nhân viên
phạm những sai lầm, hiệu trưởng cần trực tiếp gặp để chỉ ra cho họ biết sai sót của mình
và yêu cầu họ sửa sai. Cần tế nhị, khéo léo trong khi phê bình người khác: ghi nhận ưu
điểm trước khi nêu những khuyết điểm của họ. Đưa ra phê bình công khai trước tập thể là
bước cuối cùng trong quản lí, khi mọi biện pháp giáo dục khác không còn hiệu quả. Đừng
bao giờ sử dụng quyền lực của mình nếu các biện pháp khác chưa được sử dụng hết,
nhưng khi đã đến trường hợp cuối cùng thì người quản lí phải kiên quyết trong xử lí
nhưng cũng cần mở cho người phạm lỗi một con đường để sửa chữa sai lầm của mình.
1.2.5. Phải niềm nở, lịch thiệp, hãy luôn luôn nở nụ cười thân thiện khi giao tiếp
với mọi người; ngôn ngữ xưng hô phải chuẩn mực, thân thiện nhưng không suồng sã.
1.2.6. Biết thừa nhận sai lầm của mình để nói lời xin lỗi cấp dưới. Để tránh sai lầm,
người làm công tác quản lí phải biết bàn bạc với mọi người khi đề ra kế hoạch hoạt động
và biết lắng nghe ý kiến của họ.
Đây là cách làm việc của một người quản lí biết phát huy tính dân chủ, đề cao ý
kiến tập thể, tránh tình trạng bảo thủ, độc đoán trong công việc. Tuy vậy, trong quá trình
trao đổi, bàn bạc, Hiệu trưởng phải sáng suốt để đưa ra ý kiến quyết định cuối cùng.
1.2.7. Cần phải có trách nhiệm trước mọi lời nói, việc làm của mình; không nên
hứa những điều mình cảm thấy chưa thể làm được.
2. Xây dựng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường
2.1. Xây dựng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Chi bộ
2.1.1. Hiệu trưởng bảo đảm sự lãnh đạo của chi bộ nhà trường
- Cán bộ quản lý nhà trường là người tiếp thu các Chỉ thị, Nghị quyết cũng như mọi
chủ trương đường lối của Đảng và phổ biến, quán triệt cho giáo viên, hướng dẫn giáo viên
thực hiện.
- Xin ý kiến chỉ đạo của chi bộ Đảng khi ra các Nghị quyết về các hoạt động giáo
dục trong nhà trường.
- Xin ý kiến chỉ đạo của chi bộ khi nhà trường có việc đột xuất, Hiệu trưởng không

2
thể giải quyết được.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước chi bộ Đảng về chất lượng giáo dục học sinh,
tình hình trật tự an ninh trong nhà trường.
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học một cách thường xuyên cho chi
bộ.
- Vận động bồi dưỡng đảng viên trẻ, giới thiệu cho Đảng những quần chúng ưu tú.
- Động viên quần chúng góp ý phê bình làm cho tổ chức Đảng trong nhà trường
ngày càng trong sạch vững mạnh.
- Chi bộ Đảng thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các hoạt động của nhà trường.
- Giúp nhà trường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, các tổ
chức ban ngành tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục đề ra.
- Xây dựng khối đoàn kết nhất trí cao trong nhà trường.
Trong quan hệ giữa Bí thư với Hiệu trưởng thì trách nhiệm trước hết là thuộc về Bí
thư Chi bộ. Phải xây dựng được sự đoàn kết nhất trí thực sự giữa Bí thư và Hiệu trưởng.
Phải nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo, thỉnh thị, hội ý, hội báo thường xuyên của
Hiệu trưởng với Chi uỷ về chủ trương công tác của nhà trường. Đồng thời, Hiệu trưởng
cần nhận rõ phần trách nhiệm của mình trong các tình huống sau đây:
+ Hiệu trưởng là thành viên trong Chi uỷ, thì phải báo cáo cho tập thể Chi uỷ để
nắm được tất cả những vấn đề cần thiết.
+ Hiệu trưởng kiêm Bí thư Chi bộ thì phải hết sức đề phòng sự độc đoán, thiếu dân
chủ trong công tác, bằng cách tăng cuờng hội ý chi uỷ và hội nghị liên tịch với các đoàn
thể trong nhà trường, để bàn bạc kỹ những việc cần làm, đảm bảo được sự lãnh đạo tuyệt
đối của Đảng trên cương vị thủ trưởng cơ quan, trong công tác quản lý nhà trường xã hội
chủ nghĩa. Đó cũng là sự xác lập vững chắc mọi yếu tố quyết định cho người Hiệu trưởng
hoàn thành nhiệm vụ quản lý của mình, thực hiện tốt yêu cầu của Chuẩn Hiệu trường
trường mầm non.
2.1.2 Hiệu trưởng gương mẫu phục tùng và làm cho mọi người tự giác phục
tùng sự lãnh đạo của Đảng
Biểu hiện trước hết của sự phục tùng quyền lãnh đạo của Đảng là việc thấm nhuần,
quán triệt và vận dụng đúng đắn, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách nghị quyết của
Đảng về công tác giáo dục nói riêng. Yêu cầu này đặt ra cho hiệu trưởng phải học tập và
tổ chức cho cán bộ quản lý nhà trường tiếp thu các đường lối chủ trương của Đảng và phổ
biến cho giáo viên, hướng dẫn giáo viên thực hiện.
Bản thân hiệu trưởng phải tôn trọng phục tùng và bảo đảm vai trò lãnh đạo của chi
bộ nhà trường và của cấp uỷ địa phương chịu sự kiểm tra giám sát của Đảng , của chi bộ .
Đồng thời, hiệu trưởng cũng cần giáo dục cho mọi người tôn trọng phục tùng sự lãnh đạo
của Đảng và chịu sự kiểm tra, giám sát của đảng uỷ địa phương và của chi bộ nhà trường.
Chi bộ thực hiện sự lãnh đạo toàn diện đảm bảo đúng cơ chế: “Chi bộ đảng lãnh đạo, quần
chúng ( cán bộ, giáo viên, học sinh ) làm chủ, hiệu trưởng quản lý”. Chi bộ làm việc theo

3
nguyên tắc: “ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách ”.
Tăng cường công tác kiểm tra của chi bộ, đây không chỉ là phương pháp công tác
mà là chức năng của chi bộ. Tập thể chi bộ và chi uỷ thường xuyên theo dõi đôn đốc,
kiểm tra hiệu trưởng thực hiện các chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và các nghị
quyết của chi bộ. Hiệu trưởng phải giáo dục thuyết phục giáo viên và nhân viên biến quyết
tâm của chi bộ thành quyết tâm của toàn trường và tự giác thực hiện. Đồng thời hiệu
trưởng cũng lắng nghe ý kiến của quần chúng về nghị quyết của chi bộ, phản ánh với chi
bộ để điều chỉnh cho phù hợp.
2.2. Xây dựng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với tổ chức Công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội hoạt động theo điều lệ và pháp luật. Hiệu
trưởng phải tôn trọng tính độc lập, tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để
Công đoàn thực hiện chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của mình.
- Hiệu trưởng phải thực hiện quan hệ bình đẳng, dân chủ, hợp tác và phối hợp với
công đoàn mà đại diện là Chủ tịch và Ban chấp hành Công đoàn.
- Quan hệ giữa Công đoàn và hiệu trưởng là mối quan hệ công tác, tôn trọng lẫn
nhau. Hiệu trưởng tạo điều kiện ủng hộ và khuyến khích chỉ đạo giáo viên thực hiện các
phong trào do Công đoàn phát động. Ngược lại, Công đoàn là tổ chức nhiệt tình và tích
cực ủng hộ tham gia thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chăm sóc, giáo dục học sinh do nhà
trường đề ra.
- Hiệu trưởng phải tạo điều kiện cho Công đoàn hoạt động, cân đối hoạt động của
Công đoàn trong hoạt động của nhà trường.
- Hiệu trưởng phải phát huy tác dụng của Công đoàn trong mọi lĩnh vực, bồi dưỡng
chính trị, văn hoá, chuyên môn, chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động.
Để mối quan hệ với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường giúp ích cho việc nâng
cao hiệu quả quản lý nhà trường, hiệu trưởng cần thay đổi cách quản lý áp đặt “từ trên
xuống” bằng cách quản lý “cùng tham gia”. Hình thức cùng tham gia có những đặc điểm
sau:
+ Giao trách nhiệm và uỷ quyền, lôi kéo nhiều người tham gia vào việc đưa ra các
quyết định.
+ Chia sẻ và cung cấp đầy đủ, các thông tin về nhà trường cho tất cả những người
có liên quan.
+ Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cung cấp các tri thức kỹ năng về chuyên môn và
quản lý để họ tham gia vào công tác quản lý nhà trường.
+ Tạo bầu không khí thi đua, tích cực, tự giác làm việc và học tập.
Những vấn đề liên quan trực tiếp đến người lao động: Việc làm, điều kiện lao động
nhà ở, lương, khen thưởng, kỷ luật... Hiệu trưởng cần bàn bạc, thoả thuận với Ban chấp
hành Công đoàn hoặc có thể thông qua hội nghị liên tịch.
Hiệu trưởng là người kết nối nhà trường - Công đoàn - Đoàn thanh niên - Chi bộ
Đảng thành mội khối, nhất trí thống nhất để tạo nên sức mạnh thực hiện thắng lợi kế
hoạch của nhà trường. Mọi công việc của nhà trường cần bàn bạc, công khai với sự tham
4
gia của các tổ chức, đoàn thể nói trên, định kỳ, các cuộc họp để trao đổi, báo cáo tình hình.
Hiệu trưởng là thủ trưởng nhà trường nhưng cũng là người lao động, là đoàn viên
Công đoàn, do vậy phải gương mẫu và phải thực hiện các nghị quyết của Công đoàn,
tham gia các hoạt động cụ thể do Công đoàn tổ chức.
Hiệu trưởng phải coi trọng việc tạo nên sự đồng thuận cho công đoàn hoạt động.
Việc xây dựng tốt mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Công đoàn sẽ tạo nên sức mạnh của
tập thể nhà trường và tạo môi trường thuận lợi để Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý
của mình. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Công đoàn là nhân tố quan trọng để nhà
trường hoàn thành tốt kế hoạch và mục tiêu đào tạo.
2.3. Mối quan hệ giữa hiệu trưởng và tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh (viết tắt là TNCS HCM)
- Hiệu trưởng tôn trọng tính độc lập của Đoàn (là giáo viên/ nhân viên) để họ phát
huy sức mạnh, vai trò gương mẫu, sáng tạo của đoàn trong công tác.
- Sự phối hợp giúp đỡ này cần dựa trên sự bàn bạc giữa Ban Giám hiệu và Ban
chấp hành Đoàn TNCS HCM; hoặc giữa Hiệu trưởng và Bí thư Đoàn TNCS HCM.
- Trao cho Đoàn thanh niên làm nòng cốt trong các vấn đề đổi mới chương trình,
phương pháp trong phong trào làm đồ dùng dạy học.
- Trao cho họ một số quyền: phụ trách tổ chuyên môn thanh tra nhân dân... để họ
phát huy vai trò xung kích của Đoàn... làm dấy lên phong trào thi đua sôi nổi trong trường.
II. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN
1. Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập
1.1. Xã hội hóa giáo dục (viết tắt là XHHGD)
1.1.1. Khái niệm về Xã hội hoá giáo dục
Từ sau Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, xã hội hóa
giáo dục là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Văn kiện Hội nghị này nêu rõ,
XHH công tác giáo dục là “huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân
dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”.
Nghị quyết 90-CP của Chính phủ do Thủ tướng ký ngày 21-8-1997 đã xác định
khái niệm XHHGD như sau, đó là:
+ Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự
phát triển sự nghiệp giáo dục;
+ Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân và đảng bộ, Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân đối với việc
tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động giáo dục;
+ Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực
trong xã hội (kể cả từ nước ngoài ); phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này.
Tuy nhiên, không nên hiểu XHHGD một cách đơn giản dưới góc độ huy động
nguồn vốn đầu tư mà phải mở rộng ra nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Trước hết, là
5
dưới góc độ của người đi học. Xã hội hóa giáo dục ở đây có nghĩa tạo điều kiện để làm
sao cho người đi học được tham gia vào việc quản lý của trường cũng như xây dựng
chương trình học tập, giảng dạy. Ở một góc độ khác, XHHGD nhìn từ phía thầy giáo, nhà
trường chính là nhằm mục tiêu đảm bảo quyền tự do giảng dạy của họ hơn nữa. Còn dưới
góc độ phụ huynh, XHHGD là nhằm đảm bảo cho họ quyền tự do lựa chọn nơi học tập cho
con em của họ. Có những gia đình giàu có, muốn con em của họ vào học ở những trường
tốt hơn thì nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức mở những cơ sở giáo dục
tiện nghi, chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu. Nhưng, một lần nữa xin lưu ý, XHHGD
không có nghĩa là nhà nước chuyển giao hay phó thác nhiệm vụ hiến định của mình cho các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, mà là tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia vào giáo dục,
sao cho nó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội, sao cho ai cũng được
đến trường, ai cũng có điều kiện hưởng cơ hội vào đời
Như vậy XHHGD không chỉ là công việc của ngành giáo dục mà là sự nghiệp của
toàn dân, của mọi tổ chức kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng và quản lý của nhà
nước. XHHGD không chỉ là một giải pháp ngắn hạn trong lúc ngân sách nhà nước dành
cho giáo dục còn hạn hẹp mà là một giải pháp lâu dài, mang tính chiến lược. XHHGD
nhằm đến thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nhằm làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà
là mọi người dân được hưởng các quyền lợi mà giáo dục đem đến đồng thời khuyến khích
và tạo điều kiện cho mọi người dân, mọi tổ chức chính trị-kinh tế-văn hoá xã hội phát huy
cao nhất trách nhiệm và năng lực của mình đóng góp cho cho sự nghiệp giáo dục. XHHGD
còn nhằm đến mục tiêu xây dựng xã hội học tập trên đất nước, hình thành thói quen học
suốt đời trong từng người dù là trí thức hay lao động chân tay, dù trẻ hay cao tuổi.
1.1.2. Mục đích của xã hội hoá giáo dục
a. Cơ sở pháp lý:
Xây dựng và phát triển các mối quan hệ trong các trường phổ thông được thực hiện
dựa trên những cơ sở pháp lý sau đây :
Luật Giáo dục 2005 ( Sửa đổi, bổ sung năm 2009 ) đã ghi rõ :
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc,
khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Điều 12. Xã hội hoá sự nghiệp giáo dục
- Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa
dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
- Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục,

6
phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh và an toàn.
b. Mục đích của xã hội hoá giáo dục:
Xã hội hoá giáo dục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ
về giáo dục của nhân dân(Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997; Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999).
Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để
phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những thành quả của giáo dục ngày càng cao.
Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội, mọi cá nhân, tập thể cộng đồng về vị trí, vai trò
quan trọng của xã hội hoá giáo dục trong sự phát triển đất nước, xác định rõ trách nhiệm
trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt hơn các loại hình giáo dục chính quy, không
chính quy, công lập, ngoài công lập, các nguồn tài chính từ Nhà nước và từ nhân dân để
mở rộng hợp lý qui mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng và ban hành một hệ thống đầy đủ và đồng bộ các văn bản pháp lý về xã
hội giáo dục để các hoạt động này được tiến hành ổn định và phát triển
Mục đích của XHHGD là nhằm khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn
xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình
độ được học thường xuyên, học suốt đời; tiến tới một xã hội học tập.
1.1.3. Nội dung chủ yếu của XHHGD
XHHGD chứa đựng hai nội dung :
- Giáo dục đối với xã hội.
- Xã hội đối với giáo dục.
Hai nội dung (hai nhiệm vụ) này quan hệ với nhau, tương tác lẫn nhau và hỗ trợ
cho nhau. Ta xét từng mặt của hai nội dung này :
a. Nhiệm vụ của giáo dục đối với xã hội
- Tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều hình thức, vận
động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động thực hiện học tập suốt đời
để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở
thành xã hội học tập.
- Vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, tạo môi trường giáo dục tốt lành, phối
hợp chặt chẽ giữa giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và ngoài xã hội;
b. Nhiệm vụ của xã hội đối với giáo dục
- Tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
các đoàn thể quần chúng, các doanh nghiệp… đối với sự nghiệp giáo dục.
7
- Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự tham gia của toàn dân, của mỗi người đối với
giáo dục nhằm củng cố, tăng cường hiệu quả của hệ thống giáo dục để phục vụ tốt việc
học tập của nhân dân.
1.2. Xây dựng xã hội học tập
1.2.1. Quan điểm về xây dựng xã hội học tập
Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và
điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên,
học liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi tổ
chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng xã hội
học tập.
Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập được dựa trên nền tảng phát triển
đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu thành: Giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó giáo dục thường xuyên thực hiện
các chương trình học tập nhằm tạo các điều kiện tốt nhất đáp ứng mọi yêu cầu học tập
suốt đời, học tập liên tục của mọi công dân sẽ là một bộ phận có chức năng quan trọng,
làm tiền đề để xây dựng xã hội học tập.
1.2.2. Nội dung về xây dựng xã hội học tập
a. Xây dựng phong trào "Cả nước trở thành một xã hội học tập";
b. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục thường xuyên đồng thời với
việc tiếp tục củng cố và hoàn thiện giáo dục chính quy;
c. Xây dựng nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục thường xuyên phù hợp
với các mô hình tổ chức giáo dục thường xuyên;
d. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, cộng tác viên
trong các cơ sở giáo dục thường xuyên.
1.2.3. Các giải pháp thực hiện
Tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức Đảng các cấp đối với các cơ sở giáo dục
thường xuyên. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phân công trách nhiệm rõ ràng; có cơ chế
phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức từ Trung
ương đến các cơ sở để chỉ đạo tổ chức, triển khai phong trào "Cả nước trở thành một xã
hôi học tập". Phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, đặc biệt cần phát huy vai trò quan trọng của Hội Khuyến học Việt Nam
trong việc tổ chức các hoạt động khuyến học và tham gia tích cực vào các hoạt động khác
nhằm đẩy mạnh phong trào "Cả nước trở thành một xã hội học tập".
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên về mục đích, ý nghĩa, nội dung của
phong trào để mọi người dân, mọi cơ quan, mọi tổ chức nhận thức rõ, đồng tình, ủng hộ
và có trách nhiệm tích cực tham gia xây dựng phong trào. Sử dụng nhiều phương tiện
thông tin và bằng nhiều hình thức tổ chức, biện pháp tuyên truyền nhằm đẩy mạnh và duy
trì phong trào thường xuyên.
Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và ban hành các cơ chế, chính sách và hệ thống văn

8
bản pháp luật về giáo dục thường xuyên; xây dựng cơ chế phối hợp quản lý chặt chẽ, bảo
đảm tính liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng; thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên, định kỳ đối với sự nghiệp này.
- Giải pháp về tài chính:
Kinh phí để thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thường xuyên chủ yếu
dựa trên tinh thần phát huy cao độ hiệu quả của công tác xã hội hoá theo Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao nhằm huy động mọi nguồn lực của xã hội để phát
triển giáo dục thường xuyên. Ban hành cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích và quy
định trách nhiệm các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế - xã hội và người sử dung lao
động tham gia xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho người học.
Nhà nước dành ngân sách để hỗ trợ phát triển giáo dục thường xuyên. Ngân sách
nhà nước tập trung hỗ trợ một phần cho biên soạn chương trình, tài liệu, đào tạo nhân lực,
giáo viên phục vụ cho các hoạt động giáo dục thường xuyên; ưu tiên tập trung kinh phí
đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục thường xuyên ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc ít người. Các địa phương có trách nhiệm cân đối ngân sách dành kinh phí hỗ trợ
cho việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy và học và hỗ trợ các hoạt động
thường xuyên của các cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn theo các quy định hiện
hành.
2. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan
2.1. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương và cộng đồng
2.1.1. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương
a. Mục đích phát triển quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương
Đảng và chính quyền địa phương giữ vai trò quan trọng trong hệ thống các quan hệ
quản lý, trực tiếp quản lý nhà trường trên địa bàn và quản lý công tác Xã hội hoá giáo dục.
Hội đồng nhân dân, UBND xã phường, thị trấn cụ thể hoá các chủ trương, giải pháp lớn, tổ
chức triển khai, thực hiện nội dung kế hoạch cho các ban ngành. Bố trí sắp xếp hướng dẫn
lộ trình thực hiện cho từng giai đoạn. Như vậy, bằng chức năng quản lý nhà nước, chính
quyền không chỉ huy động, khuyến khích mà còn tổ chức điều hành sự phối hợp hoạt động
của các lực lượng xã hội tham gia cho công tác giáo dục và phát triển nhà trường.
- Nhà trường, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huy động nhân lực và hệ
thống cơ sở vật chất của mình để phối hợp thực hiện và huy động sự tham gia, đóng góp
của toàn xã hội, triển khai phong trào thi đua "Xây dựng trưởng học thân thiện, học sinh
tích cực" trong các nhà trường, qua đó Ngành Giáo dục và Đào tạo và Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh có điều kiện hoàn thành toàn diện và hiệu quả hơn nhiệm vụ của
ngành mình, tổ chức mình.
Dựa trên chức năng, nhiệm vụ và thế mạnh của mình, nhà trường và Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh có kế hoạch chỉ đạo, đảm bảo sự phối hợp thống nhất, chặt
chẽ và hiệu quả với các bên có liên quan trong việc triển khai cụ thể ở địa phương.
b. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương
9
- Xác định, giới thiệu các di tích lịch sử, văn hóa và chỉ đạo chăm sóc, tôn tạo và
phát huy giá trị khu di tích
- Tổ chức hoạt động các trò chơi dân gian trong nhà trường
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy và học
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp
Các trường mầm non chỉ đạo xây dựng khuôn viên sạch sẽ, có cây xanh, thoáng
mát và ngày càng đẹp hơn; lớp học có đủ ánh sáng và bàn ghế hợp với trẻ; trường học có
đủ công trình vệ sinh và luôn được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ. Tổ chức cho giáo viên, nhân
viên trồng cây vào dịp đầu xuân, duy trì việc chăm sóc cây thường xuyên và tổ chức làm
vệ sinh để các khu di tích lịch sử, văn hóa, đường làng, ngõ xóm luôn được sạch sẽ...
Hướng dẫn việc lựa chọn, tổ chức trồng cây, chăm sóc, bảo vệ cây phù hợp với cảnh quan
các khu di tích.
2.1.2. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng
Mối quan hệ giữa trường mầm non và cộng đồng: là mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau giữa trường học và cộng đồng. Mối quan hệ giữa hai đối tượng được biểu hiện
cụ thể qua mối quan hệ giữa lợi ích và trách nhiệm. Quan hệ này không chỉ đem lại lợi ích
cho nhà trường mà còn nhằm phục vụ lợi ích của cộng đồng. Do đó, cả hai phải thực hiện
những trách nhiệm của mình vì lợi ích riêng và lợi ích chung.
a. Khái niệm về cộng đồng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về cộng đồng, theo UNESCO: Cộng đồng là
một tập hợp người có cùng chung một lợi ích, cùng làm việc vì mục đích chung nào đó và
cùng sinh sống trong một khu vực xác định.
Những người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức lại đơn thuần chỉ là sự tập
trung của một nhóm các cá nhân và không thực hiện chức năng như một thể thống nhất thì
không được gọi là cộng đồng.
Khi nói đến khái niệm cộng đồng, cần chú ý đến các yếu tố cơ bản sau đây:
- Cộng đồng trước hết là một tập hợp người;
- Sự tương quan giữa các cá nhân trong cộng đồng rất chặt chẽ và mật thiết;
- Mọi thành viên trong cộng đồng đều có ý thức đoàn kết, có tình cảm gắn bó với
nhau, cùng phấn đấu vì những lợi ích và nguyện vọng chung;
- Có sự phấn đấu của mỗi thành viên trong sự phát triển và gìn giữ chung về vật
chất và tinh thần.
b. Thành phần trong cộng đồng
- Cộng đồng dân cư
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
Mối quan hệ giữa trường học và cộng đồng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua
lại với nhau. Việc tăng cường mối quan hệ này sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục,
nâng cao chất lượng GD&ĐT. Sự tham gia của cộng đồng vào quá trình giáo dục của nhà
10
trường tạo cơ hội cho việc giáo dục và đào tạo của nhà trường gắn với thực tế cuộc sống,
giúp học sinh có thể tiếp cận với sự đa dạng của đời sống cộng đồng và xã hội, gắn cuộc
sống của các em với các hoạt động và phát triển cộng đồng. Gắn nhà trường với thực tiễn
cuộc sống.
c . Vai trò của cộng đồng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục
Môi trường giáo dục của nhà trường, sự phát triển của nhà trường luôn phụ thuộc
vào sự phát triển và nhu cầu của cộng đồng. Tác động của cộng đồng đối với nhà trường
vốn xuất phát từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc. Đảng và Nhà nước
ta cũng luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, song do nước ta còn nghèo nên sự đầu tư
của Nhà nước cho giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của giáo dục nên rất cần
tới sự hỗ trợ của gia đình, xã hội và cộng đồng.
Mục tiêu của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh về đạo đức,
trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, kỹ năng nghề nghiệp... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của cộng đồng, của xã hội. Song mục tiêu đó có thực hiện được hay không
phụ thuộc vào môi trường mà gia đình và cộng đồng tạo ra có lành mạnh hay không.
Giáo dục chịu sự chi phối của môi trường văn hóa, môi trường giáo dục. Sự tham
gia của cộng đồng vào việc xây dựng môi trường văn hóa, môi trường giáo dục rất đa
dạng, phong phú. Mọi thành viên trong cộng đồng đều có thể tham gia được. Sự gương
mẫu của từng người, mối quan hệ giữa mọi người với nhau từ gia đình tới cộng đồng, nhất
là các phong trào văn hóa, phong trào xã hội như: Đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ môi trường,
phòng chống tệ nạn xã hội, xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng hương ước... đều
có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Bên cạnh việc tạo ra môi trường lành
mạnh, thuận lợi, ảnh hưởng tốt đến giáo dục, cộng đồng còn mở rộng không gian và thời
gian cho các hoạt động giáo dục của nhà trường, phá bỏ khuôn khổ giáo dục bó hẹp trong
nhà trường.
Thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", cộng đồng có tác dụng
cung cấp nhân lực, vật lực giúp nhà trường thực hiện giáo dục truyền thống, giáo dục đạo
đức lối sống, giáo dục văn hóa - văn nghệ - thẩm mỹ, giáo dục thể chất và sức khỏe, giáo
dục pháp luật, giáo dục an ninh, quốc phòng toàn dân, giáo dục lao động, giáo dục phòng
chống tệ nạn xã hội... và thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương phục vụ
cho việc dạy và học của nhà trường.
Trong chương trình đổi mới giáo dục hiện nay, các môn học đều có phần "mở"
dành cho địa phương. Phần này rất cần sự hỗ trợ của cộng đồng. Các cơ quan nhà nước
như UBND, Sở Văn hóa - Thông tin, Viện bảo tàng (ở địa phương)... có thể giúp nhà
trường xây dựng chương trình, viết tài liệu và cử người tham gia dạy các vấn đề địa
phương.
Bên cạnh đó cộng đồng còn đóng góp kinh phí hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất và
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Sự tác động của cộng đồng đến nhà trường còn là con đường để thực hiện dân chủ
hóa ở cơ sở, nhằm làm cho mọi người dân trong cộng đồng nắm được những thông tin về
giáo dục của nhà trường để họ có thể đề đạt nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của mình
11
đối với việc giáo dục con em ở nhà trường.
d. Vai trò của trường học đối với việc phát triển cộng đồng
Cộng đồng có nhiều tác động tích cực đến nhà trường, ngược lại nhà trường cũng
có nhiều đóng góp cho sự tồn tại, phát triển của cộng đồng bằng việc dạy văn hóa cho
cộng đồng dân cư, phổ biến kiến thức cho cộng đồng và tham gia các hoạt động văn hóa,
thể thao, các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương.
Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, miền núi và với đối tượng người dân có hoàn
cảnh khó khăn chưa được giáo dục phổ cập tiểu học thì giáo viên mầm non đã góp phầng
tham gia dạy xóa mù chữ trong cộng đồng. Bên cạnh việc dạy văn hóa cho cộng đồng, cán
bộ, giáo viên có thể tham gia phổ biến kiến thức về giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật,
giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục dân số - sức khỏe sinh sản, giáo dục an toàn giao
thông, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, giáo dục phòng chống ma túy, mại dâm, giáo
dục kỹ năng sống... cho cộng đồng.
Trường mầm non là nơi có một lực lượng cán bộ, giáo viên có trình độ văn hóa,
chính trị khá cao; có khả năng tổ chức các hoạt động văn nghệ; một lực lượng đông đảo
có năng lực và lòng nhiệt tình, lại được rèn luyện nếp sống có kỷ luật nên đã trở thành một
lực lượng chính tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, lễ hội, các hoạt động chính trị -
xã hội của cộng đồng.
2.1.3 Các biện pháp phát triển quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng
Các biện pháp sau đây cần được xem xét và tiến hành đồng bộ để tăng cường mối
quan hệ nhà trường và cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển cộng
đồng:
a. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền cho cộng đồng và bản thân nhà trường
Bằng nhiều con đường, nhiều biện pháp, hình thức tác động đến nhận thức của lực
lượng cộng đồng, đó là :
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền vận động, cung cấp thông tin cho các lực lượng
công đồng về vị trí vai trò của Giáo dục cũng như về XHHGD.
- Thông qua Đại hội giáo dục các cấp để nâng cao nhận thức cho lãnh đạo và nhân
dân về vị trí, vai trò của Giáo dục - Đào tạo nói chung và của giáo dục mầm non nói riêng.
- Tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với những địa phương có
phong trào giáo dục mầm non tốt.
b. Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động với cộng đồng
- Nhà trường giữ vai trò chủ động tạo ra sự phối hợp giữa các cấp quản lý giáo dục.
Xây dựng kế hoạch phối hợp, thành lập bộ tham mưu tư vấn gồm các giáo viên giỏi, có
kinh nghiệm quản lý giáo dục để tham mưu.
- Các ban ngành, tổ chức đoàn thể xã hội có sự phối hợp mang tính thống nhất
cùng làm cùng chịu trách nhiệm. Duy trì sự phối hợp này giúp các ban ngành đoàn thể,
các lực lượng cộng đồng hiểu nhau hơn nắm được thực trạng khó khăn, cùng chia sẻ và
tìm biện pháp tháo gỡ.
c. Phát huy vai trò của giáo viên và nhân viên trong trường.

12
d. Tận dụng những kinh nghiệm và kiến thức của phụ huynh, vận động họ tham
gia vào các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
e. Phát huy tác dụng của nhà trường trong việc phát triển cộng đồng.
2.2. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh
2.2.1. Cơ sở pháp lý
Luật Giáo Dục Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường đã ghi rõ :
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã
hội;
Điều 93. Trách nhiệm của nhà trường
- Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện
mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 94. Trách nhiệm của gia đình
- Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc,
tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, rèn luyện, tham gia các
hoạt động của nhà trường.
Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá, tạo môi
trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của
con em;
Điều 97. Trách nhiệm của xã hội
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm sau đây:
a. Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học, tạo
điều kiện cho nhà giáo và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học.
b. Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an
toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên, thiếu niên nhi đồng;
c. Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao
lành mạnh;
d. Hỗ trợ về tài lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục theo khả năng của
mình.
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách
nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục,
- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường
giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu
trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều 45. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
- Nhà trường phải chủ động phối hợp với Hội đồng giáo dục các cấp, Ban đại diện
13
cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân nhằm:
+ Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
+ Huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng
phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng cơ sở vật chất
nhà trường.
* Chỉ thị số: 71/2008/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về "Tăng cường
phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh
viên"
Mục 3. Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên cần tập
trung:
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, phát huy tính tích cực của
học sinh trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt động xã hội; rèn luyện và
chủ động tham gia các hoạt động xã hội; rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghiệp
cho học sinh; tăng cường giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ học tập chủ động, nghiêm
túc.
- Động viên, khuyến khích học sinh đến trường, thường xuyên có liên hệ và phối
hợp với gia đình, chính quyền địa phương quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, động viên các em tới trường; bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho học
sinh yếu, kém.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn như Công an, Giao
thông, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Giáo chức, Hội Cựu Chiến binh, Hội khuyến học, Hội
Phụ nữ, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức có liên quan trong việc giáo dục học
sinh trong và ngoài nhà trường.
- Nâng cao trách nhiệm, phát huy tiềm năng giáo dục của các tổ chức, đoàn thể
trong trường: Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh.
* Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT, ngày 22 tháng 7 năm 2008 về việc phát động
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
- Chỉ thị đã nêu mục tiêu "Huy động sức mạnh tổng hợp các lực lượng trong và
ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; Phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu
quả".
Để thực hiện mục tiêu giáo dục, không chỉ cần sự nỗ lực riêng của ngành giáo dục
mà còn cần sự hỗ trợ đắc lực về nhiều mặt của gia đình học sinh. Công tác phối hợp nhà
trường, gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh. Tăng
cường mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình học sinh là yêu cầu khách quan của cả nhà
trường và gia đình học sinh. Việc tăng cường mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện giúp nhà
trường có thể tiếp cận với sự đa dạng của đời sống gia đình học sinh và xã hội, đồng thời,
14
gắn cuộc sống của các em với các hoạt động của nhà trường, qua đó, học sinh sẽ vận dụng
kiến thức và kỹ năng đã học vào các tình huống thực tế của cuộc sống gia đình học sinh .
Gắn nhà trường với thực tiễn cuộc sống gia đình học sinh là yêu cầu không chỉ của
giáo dục Việt Nam mà còn là xu thế chung của giáo dục nhiều nước trên thế giới. Tăng
cường sự phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường với gia đình học sinh sẽ góp
phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
Điều 3, Luật Giáo dục về tính chất, nguyên lý giáo dục đã nêu rõ: Hoạt động giáo
dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội. Điều 93 Luật này cũng khẳng định "Nhà trường có trách nhiệm
chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục". Tầm
quan trọng của công tác phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng còn được thể hiện trong
kế hoạch, chỉ thị, văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo như: Chỉ thị
71/2008/CT-BGD&ĐT về Về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong
công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên; Kế hoạch liên ngành số:
7575/KHLN/BGDĐT - BVHTTDL - TƯĐTN về triển khai phong trào thi đua "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" giai đoạn 2008 - 2012, kế hoạch số 307/KH-
BGD&ĐT "Triển khai phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực "trong các trường phổ thông năm học 2008 - 2009 và giai đoạn 2008 - 2013;...
2.2.2. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với gia đình
a. Ý nghĩa của giáo dục gia đình
Gia đình có vị trí đặc biệt quan trọmg đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh. Gia đình không ổn định, không bền vững thì dù có cố gắng đến đâu thì cũng
không bù đắp được sự thiếu hụt từ giáo dục gia đình. Cha mẹ học sinh không chỉ đóng
góp tài lực cho nhà trường mà còn là người đề xuất những ý tưởng, những sáng kiến giúp
nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
b. Đặc điểm của giáo dục gia đình hiện nay
- Giáo dục gia đình có những nét đặc thù mà giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội
không thể có, đó là:
+ Tình cảm yêu thương tràn trề của cha mẹ đối với con cái, nên họ sẵn sàng hi sinh
các điều kiện vật chất và tinh thần, dành mọi thuận lợi cho quá trình giáo dục, miễn sao
con cái nên người.
+ Ðồng thời, giáo dục gia đình là một nền giáo dục toàn diện, cụ thể hóa và cá biệt
hóa rất cao.
- Từ những vấn đề đã được trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng: nuôi nấng và giáo
dục con cái là chức năng đặc biệt quan trọng của gia đình, không có một đơn vị, tổ chức
nào có thể thay thế được. Do đó, việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả giáo dục gia đình
luôn luôn là một vấn đề thời sự có ý nghĩa rất mới mẻ, rất cấp thiết của mọi dân tộc, mọi
quốc gia.
c. Một số sai lầm thường gặp trong giáo dục gia đình

15
- Ỷ lại cho nhà trường, thiếu trách nhiệm, chính vì vậy mà cần phải chống lại những
quan điểm cho rằng, trong xã hội hiện đại, chức năng giáo dục trẻ của gia đình đã được
chuyển giao cho các thiết chế xã hội như: nhà trẻ, trường lớp mẫu giáo, trường Tiểu học
và phổ thông, còn gia đình chỉ có chức năng sinh đẻ và liên kết tình cảm.
- Cứng nhắc trong các biện pháp giáo dục. Gia trưởng coi việc làm của gia đình là
đúng còn cách làm của thầy cô là sai.
- Sử dụng các biện pháp quá hà khắc như dùng đòn roi, phạt giam, thiếu tôn trọng
nhân cách của học sinh. Ngược lại quá nhu nhược, buông lỏng quản lý, bỏ mặc con cái
muốn làm gì thì làm.
- Ðặc biệt đối với những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường đến mọi lứa
tuổi. Giáo dục gia đình cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng cực kỳ nguy hiểm. Nếu
các bậc cha mẹ lơ là không quan tâm đến việc nuôi dạy con cái; không biết cách giáo dục
con cái; thiếu gương mẫu trong cách sống, lối sống của một người công dân chân chính,
tất yếu sẽ đem lại những hậu quả thảm hại đối với con cái trong gia đình.
d. Một số nguyên tắc trong việc xây dựng môi trường giáo dục gia đình
- Tạo không khí gia đình êm ấm, hoà thuận;.
- Nghiêm khắc và khoan dung độ lượng;
- Thống nhất mục đích giáo dục theo mô hình lí tưởng xã hội;
- Uy quyền của bố mẹ trong giáo dục gia đình;
- Tôn trọng nhân cách của trẻ;
- Tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động.
2.2.3. Nội dung phối hợp giữa trường mầm non với gia đình
Việc chăm sóc và giáo dục trẻ em được chia sẻ trách nhiệm giữa gia đình, các
nhà giáo dục và cộng đồng. Trường mầm non chai sẻ trách nhiệm với gia đình và
cộng đồng để thúc đẩy và tạo điều kiện tối ưu cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ
emĐể góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường mầm non, nhà
trường và nhóm/ lớp cần tạo điều kiện để gia đình có thể tham gia vào nhiều hoạt
động khác. Có thể nêu một số nội dung phối hợp sau đây:
2.2.3.1. Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ
- Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo định.
- Giáo viên và cha mẹ cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe cho
trẻ.
- Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, có kế hoạch và biện pháp
chăm sóc đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khiếm khuyết.
- Đóng góp tiền ăn, các hiện vật theo yêu cầu của nhà trường.
2.2.3.2. Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ
- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhóm/ lớp.
- Cha mẹ tham gia vào các hoạt động thực hiện các nội dung giáo dục trẻ phù
hợp với chương trình, cụ thể là:
+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong mội trường an toàn
16
theo khả năng và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng tạo; tự tin và
luôn được hạnh phúc vì mọi người xung quanh yêu thương, gần gũi trẻ.
+ Chú ý lôi cuốn các thành viên trong gia đình, đặc biệt các thành viên là nam
giới: ông, bố, anh, chú, bác tham gia vào việc chăm sóc và dạy trẻ.
+ Coi trọng giáo dục giới tính cho trẻ.
Coi trọng việc phát hiện, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Đối với trẻ lứa tuổi mầm non, vấn đề phát hiện sớm sự phát triển không bình
thường là rất quan trọng. Bởi vì, chính nhờ có sự phát hiện sớm mà nhiều khuyết tật
của trẻ có thể được bù đắp và thích nghi, có khi tiến tới bình thường nếu được sự giúp
đỡ kịp thời và đúng đắn.
Nhà trường cần cung cấp và hoặc giới thiệu cho các bậc cha mẹ trẻ biết các
mốc phát triển bình thường của trẻ, và những vấn đề cần lưu ý trong sự phát triển của
trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm.
- Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức ngày
sinh nhật cho trẻ...
- Tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ: Đối với trẻ, lần đầu tiên đến lớp
mẫu giáo thì đó là một sự khó khăn lớn đối với trẻ cũng như đối với bà mẹ. Bởi vì ở
nhà mẹ con gắn bó nhau gần như suốt ngày, còn khi đến trường, đứa trẻ phải vào một
môi trường hòan tòan mới. Vì vậy, giáo viên cần tư vấn cho bố mẹ, các thành viên
của gia đình biết cách chuẩn bị cho trẻ tiếp nhận sự thay đổi đó để tránh cho trẻ bị
stress. Ở lớp, cô giáo cần tạo môi trường làm sao cho trẻ cảm thấy lớp cũng như ở
nhà, khuyên các bà mẹ không nên để lộ sự lo âu, quá lưu luyến khi tạm biệt trẻ ở
trường... Lúc về nhà, bố mẹ nên lắng nghe những câu chuyện của trẻ về trường lớp,
các bạn hoặc hỏi han trẻ về những gì đã xảy ra ở lớp, cố gắng động viên và khuyến
khích trẻ để tạo cho trẻ cảm giác tự tin khi đến lớp. Gia đình cũng cần thiết phải trao
đổi với giáo viên những đặc điểm riêng của con mình, ví dụ như thói quen ăn uống,
sức khỏe, cá tính... để giáo viên có biện pháp chăm sóc – giáo dục phù hợp.
2.2.3.3. Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc – giáo dục trẻ của
trường/ lớp mầm non
- Tham gia cùng với ban giáo hiệu nhà trường kiểm tra đánh giá chất lượng
chăm sóc – giáo dục:
+ Theo dõi để phát hiện những tiến bộ, thay đổi, những biểu hiện bất thường...
của trẻ diễn ra hằng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự điều chỉnh trong nội
dung và phương pháp chăm sóc – giáo dục trẻ.
+ Tham gia đóng góp ý kiến với nhà trường về chương trình và phương pháp
chăm sóc – giáo dục trẻ. Đề xuất nhà trường hướng dẫn các bậc cha mẹ thực hiện
việc chăm sóc – giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn.
- Đóng góp ý kiến về các mặt khác nhau như: môi trường trường học, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của nhóm/ lớp...Thái độ, tác phong, hành vi ứng
xử,... của giáo viên và nhân viên trong trường với trẻ và phụ huynh.

17
2.2.3.4. Tham gia xây dựng cơ sở vật chất
- Tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, làm đồ dùng, đồ chơi
cho trẻ.
- Đóng góp xây dựng, cải tạo trường/ nhóm, lớp, công trình vệ sinh... theo quy
định và theo thỏa thuận.
- Đóng góp những hiện vật cho nhóm/ lớp hoặc trường mầm non như: bàn,
ghế, thang leo, cầu trượt, các vật liệu cho trẻ thực hành...
2.2. 4. Hình thức phối hợp của nhà trường với gia đình
- Qua bảng thông báo hoặc qua góc “tuyên truyền cho cha mẹ” của nhà trường
hoặc tại mỗi nhóm lớp : thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các kiến thức chăm sóc
– giáo dục trẻ hoặc thông báo về nội dung hoạt động , các yêu cầu của nàh trường đối
với gia đình, hoặc nhữung nội dung mà gia đình cần phối hợp với cô giáo trong việc
thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- Trao đổi thường xuyên, hằng ngày trong các giờ đón, trả trẻ.
- Tổ chức họp phụ huynh định kì (3 lần/1 năm) để thông báo cho gia đình
những công việc, thảo luận về các hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường
(họp đầu năm) hoặc kết hợp phổ biến kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ cho cha mẹ.
- Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ theo
chuyên đề đặc biệt hoặc khi có dịch bệnh.
- Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe của trẻ.
- Thông qua các hội thi, hoạt động văn nghệ.
- Cán bộ, giáo viên đến thăm trẻ tại nhà.
- Hòm thư cha mẹ.
- Phụ huynh tham quan hoạt động của trường mầm non.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (đài truyền hình, truyền
thanh...).
2.2.5 Một số biệp pháp phối hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo dục của
gia đình
Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ của lớp và của nhà trường, giáo viên cần phải:
- Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ
huynh. Sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường
bằng nhiều hình thức khác nhau như: Họp phụ huynh, bảng thông báo, góc trao đổi
với phụ huynh... Ví dụ: Trước ngày tiếp nhận trẻ vào trường, cần có những hướng
dẫn cho bố mẹ, giới thiệu những hoạt động trong ngày ở trường của giáo viên và của
trẻ.
- Nếu trẻ lần đầu tiên đến lớp, cô giáo cần trao đổi cụ thể về chế độ sinh hoạt
của trẻ ở trường, nắm bắt những thông tin, đặc điểm của trẻ, cho bố mẹ làm quen trẻ
với lớp, với các bạn và cô giáo. Thời gian đầu có thể cho bố mẹ vào lớp chơi cùng
trẻ, đón trẻ về sớm, có thể cho trẻ mang theo đến lớp những đồ chơi ưu thích mà trẻ

18
thường chơi ở nhà để tránh sự hụt hẫng ban đầu.
- Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia đình,
thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay đổi của trẻ nếu có
để kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc – giáo dục phù hợp.
- Cần thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, các hình thức và biện pháp
phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học.
- Trong quá trình phối hợp với các bậc cha mẹ, giáo viên cần căn cứ vào điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình để có hình thức phối hợp phù hợp và
mang lại hiệu quả cao nhất.
- Trong khi lập kế hoạch của chủ đề, kế hoạch tuần, giáo viên cần phải đưa nội
dung phối hợp với gia đình vào kế hoạch, cần nêu những yêu cầu cụ thể về vấn đề
cần phối hợp với gia đình để thực hiện chủ đề đó. Ví dụ: Từ ngày... đến ngày... cần
phụ huynh đóng góp vật liệu: giấy báo cũ, bìa, cây, hạt...; ở nhà, phụ huynh đọc cho
trẻ nghe thơ, truyện về gia đình, cô giáo...; phụ huynh tạo điều kiện cho trẻ củng cố kĩ
năng rửa tay, đánh răng, rửa mặt... Những yêu cầu này giáo viên nên thông báo cho
phụ huynh trong giờ đón, trả trẻ và ở góc “tuyên truyền cho cha mẹ”. Sau một thời
gian đưa ra yêu cầu đối với phụ huynh, giáo viên có thể đưa ra một số thông tin:
thông báo danh sách những phụ huynh đã thực hiện yêu cầu, hoặc nhắc lại yêu cầu
với một số phụ huynh. Khi đánh giá sau chủ đề, giáo viên phải có phần nhận xét về
công tác phối hợp với gia đình phục vụ cho việc thực hiện chủ đề (những gì đã thực
hiện được, còn tồn tại gì, có gì cần rút kinh nghiệm, hướng giải quyết).
- Nhà trường, giáo viên cần cung cấp hoặc giới thiệu cho các bậc cha mẹ biết
các mốc phát triển bình thường của trẻ và những vấn đề cần lưu ý trong sự phát triển
của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm khi thấy trẻ có những biểu hiện không
bình thường.
- Đối với những gia đình có trẻ khuyết tật cần nói rõ để các bậc cha mẹ hiểu
rằng: Cha mẹ không nên che giấu khuyết tật của con mình mà nên mạnh dạn và thẳng
thắn trao đổi với giáo viên về những hạn chế của trẻ. Gia đình nên cho trẻ đến học
lớp mẫu giáo hòa nhập để tạo cơ hội cho trẻ được giao tiếp với những người xung
quanh. Bố mẹ nên cùng giáo viên giúp đỡ trẻ khắc phục những thói quen không tốt,
trong những trường hợp cần thiết, có thể cùng giáo viên tìm đến tư vấn của các nhà
chuyên môn để được giúp đỡ. Cần giải thích để phụ huynh biết rằng: Nguy cơ lớn
nhất của khuyết tật xảy ra ở tuổi tiền học đường là nó có thể dẫn đến sự ngưng trệ quá
trình phát triển bình thường, do trở ngại gây ra đối với khả năng thích nghi của trẻ
khuyết tât và sự hạn chế trầm trọng trẻ tiến tới sự thành thục và độc lập. Đa số trẻ
khuyết tật có khả năng thích nghi hoặc có thể được phục hồi hoặc bù trừ nếu được
phát hiện sớm và có biện pháp xử lí thích hợp.
Tóm lại, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non phụ thuộc
nhiều vào sự tham gia đóng góp của gia đình trẻ. Vì vậy, trong quá trình giáo dục,
nhà trường và giáo viên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng nhiều nội
dung, hình thức phong phú để tạo điều kiện cho công tác chăm sóc – giáo dục trẻ có
19
hiệu quả.

---------------------------------------------------------------------------------------

TÀI LIỆU HỌC TẬP, THAM KHẢO


1. Luật Giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009.
2. Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển XHHGD giai đoạn 2005 - 2010”
3. Quyết định số 04/2000/BGD&ĐT ngày 1/3/2000 về “Quy chế thực hiện dân chủ
trong hoạt động của nhà trường”.
4. Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.
5. Nghị định số 69 /2008/NĐ-CP ngày tháng 5 năm 2008 về chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
6. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Xã hội hoá công tác giáo dục, NXB Giáo dục, Hà
Nội, 1997.
7. Viện KHGD, Xã hội hoá công tác giáo dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2001.
8. Quy định chuẩn hiệu trưởng trường mầm non - Ban hành kèm theo Thông tư
số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
9. Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non - Ban hành kèm theo
Quyết định số 02 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.

20

You might also like