Professional Documents
Culture Documents
235668135 Vien Hạt Nem Từ Thịt PDF
235668135 Vien Hạt Nem Từ Thịt PDF
MỤC LỤC
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ KHỐI BỘT NÊM TỪ THỊT ....................................... 6
I. KHÁI NIỆM ............................................................................................................... 6
II.NGUỒN GỐC ............................................................................................................. 6
III.PHÂN LOẠI .............................................................................................................. 6
IV.NHẬN XÉT ............................................................................................................... 7
PHẦN IV. SẢN PHẨM VÀ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM .................. 55
I. KHÁI NIỆM
Viên hạt nêm ñược ra ñời từ rất lâu, bắt nguồn từ Pháp do một người ñầu bếp
của Pháp Nicolas Appert làm ra vào năm 1831, ñược thương mại hoá bởi Maggi vào
năm 1908, bởi Oxo năm 1910.
Năm 1913 có ít nhất 10 thương hiệu cho ra ñời, các thương hiệu phổ biến như
: Oxo, Knorr , Rose Hill, Jumbo, Maggi, Hormel của Herb-Ox, Goya và Kallo.
Hạt nêm trên thị trường thành phần chủ yếu là: muối và chất ñiều vị (bột ngọt).
Hình dạng chủ yếu là: bột hạt nêm.
Bài tiểu luận này sẻ tìm hiểu về
“QUY TRÌNH CÔNG NGHÊ SẢN XUẤT VIÊN HẠT NÊM TỪ THỊT.”
I. THỊT HEO
Thịt heo thường dùng ñể sản xuất hạt nêm từ thịt là thịt heo vụn lấy từ các
khu giết mổ heo, hoặc thịt heo vụn từ các siêu thị lớn.Tuy vậy, nguyên liệu thịt heo ở
ñây phải ñảm bảo ñầy ñủ các chi tiêu về chất lượng và vi sinh theo tiêu chuẩn Việt
Nam.
Thành phần cấu trúc của thịt là tỉ lệ 3 loại mô cơ, mô liên kết và mô mỡ, nó
phụ thuộc vào từng con vật, giới tính, mức ñộ béo, tuổi giết thịt và từng bộ phận
của sản phẩm thịt…. Giá trị dinh dưỡng cao nhất và ngon nhất là mô cơ (thịt nạc),
thấp nhất là mô liên kết, mô mỡ làm cho thịt có vị béo và có giá trị năng lượng cao.
I.1.1. Mô cơ
Mô cơ là phần có giá trị dinh dưỡng cao nhất. Các thành phần chủ yếu trong mô cơ
gồm: nước, protid, các chất hòa tan chứa nitơ, các chất hòa tan không chứa
nitơ, lipid và các chất khoáng.
Tùy thuộc vào giống heo, ñiều kiện sinh trưởng và phát triển, tỷ lệ các thành phần có
thể dao ñộng.
I.1.1.1. Nước
Nước trong mô cơ có thể chia làm 3 loại:
Nước liên kết yếu: chiếm khoảng 60 ÷ 80% tổng lượng nước, ñược giữ bởi
lực tĩnh ñiện trên bề mặt phân tử protein. ðây là nước liên kết nội bào,
chiếm giữ khoảng trống giữa các tơ cơ.
Nước liên kết mạnh: chiếm khoảng 4 ÷ 5% tổng lượng nước, hình thành lớp
ñơn phân protein.
Nước tự do (ngoại bào): chiếm từ 20 ÷ 40% tổng lượng nước ñược giữ bởi lực
mao dẫn giữa các tơ cơ. Nước tự do cũng ñược xem như nước gian bào.
I.1.1.2. Protein
Protein chiếm khoảng 80% chất khô của mô cơ. Hầu hết các acid amin không thay
thế ñều tìm thấy trong mô cơ, vì vậy thịt có giá trị dinh dưỡng cao.
Các protein tham gia thành phần mô cơ chia thành 3 nhóm chính: chất cơ, tơ cơ,
màng cơ.
Mioglobin là thành phần ñược quan tâm nhiều nhất trong số các thành phần của tơ
cơ. ðó là protein mang lại sắc tố ñỏ của thịt và thường chiếm khoảng 90%
tổng lượng sắc tố của thịt. Hàm lượng mioglobin trong mô cơ khoảng 1% và
khác nhau tùy tháng tuổi cũng như loài con vật.
Sự có mặt của mioglobin tạo thành màu ñỏ huyết của mô cơ. Trong trường hợp này
nguyên tử Fe của hem( có hóa trị 2) ñược nối bằng liên kết phối trí thứ 6 với
phân tử nước. Mioglobin dễ dàng liên kết với oxy tạo nên sắc tố màu ñỏ thẫm
là oxymioglobin. Lúc ñó, Fe của hem không bị oxy hóa mà vẫn giữ nguyên
hóa trị 2.
Chính vì vậy, hem trong phân tử mioglobin ñược bao bọc bởi protein không phân
cực.Sự tiếp xúc lâu dài với oxy dẫn ñến sự oxy hóa mioglobin và xuất hiện
metmioglobin có màu nâu.
Trong quá trình chế biến thịt, mioglobin có thể chuyển hóa theo các hướng khác
nhau. Khi chế biến nhiệt, cromoproteit biến tính hình thành hemocrom và
hematin. Trong trường hợp này, màu của thịt chuyển từ màu ñỏ sang màu nâu
xám.
Màu ñặc trưng của thịt khi chế biến ñược bảo vệ bằng việc sử dụng
nitrite. Nitrozomioglobin, ñược hình thành do globin biến tính khi nấu sẽ ñem
lại màu ñỏ hồng cho thịt.
Tơ cơ bao gồm miozin, actin, actomiozin, tropomiozin, troponin…, trong ñó miozin
chiếm khoảng 55%.
Màng cơ bao gồm một phức hợp vô ñịnh hình. Các protein này có trong thành
phần của chất cơ và màng liên kết bao bọc sơi cơ. Màng cơ có thể ở dạng
chặt chẽ, dày ñặc hay lõng lẻo, tùy thuộc vào thành phần và sự liên kết của
các tế bào và các sợi hiện diện. Collagen và elastin là hai thành phần cơ bản
của màng cơ. Ngoài ra trong màng cơ còn có mucine và mucoid.
I.1.1.3. Lipid
Hàm lượng lipid trong mô cơ khoảng 3% và dao ñộng tùy thuộc vào loài, giới tính,
ñộ lớn, và chế ñộ nuôi dưỡng. Phần lipid (chủ yếu là phospholipid) có trong
thành phần của tơ cơ, màng tế bào….
Lipid là chất dự trữ năng lượng có mặt trong chất cơ, mô liên kết giữa các tế bào và
có dạng cơ bản là triglyceride. Hàm lượng acid béo không no của chất béo ở
mô cơ của heo rất nhỏ so với ñộng vật nhai lại.
I.1.1.4. Vitamin
Các vitamin trong mô cơ phần lớn tan trong nước: vitamin B1, vitamin B2, vitamin
B3, vitamin B6, vitamin B12, vitamin B15, vitamin PP, biotin (vitamin H),….
Như vậy mô cơ là nguồn chứa vitamin nhóm B. Các vitamin nhóm này khi chế biến
nhiệt sẽ bị phân hủy theo các mức ñộ khác nhau.
Hàm lượng các chất khoáng trong mô cơ khoảng 1.0-1.5%. Trong thịt có mặt K, Na,
Mg, Ca, Fe, Zn, P, S, Cl. Nhiều cation liên kết với các hợp chất protid của mô
cơ, một số ở dạng tự do xuất hiện khi giết mổ. Ngoài ra trong thịt cũng có mặt
các nguyện tử ñồng, cobalt, molipden,…
Bảng 1: Thành phần hóa học cơ bản của thịt heo trung bình
Bảng 2: Thành phần các acid amin không thay thế trong protein thịt heo
Acid amin Hàm lượng
(% trong
protein)
Lysine 7.8
Methionine 2.5
Trytophane 1.4
Phenylalanine 4.1
Threonine 5.1
Valine 5.0
Leucine 7.5
Isoleucine 4.9
Arginine 6.4
Histidine 3.2
I.1.2. Mô mỡ
Mô mỡ ñược xem như một biến thể của mô liên kết trong ñó các tế bào mỡ ñược tập
trung nhiều. Trong cấu trúc của tế bào mỡ giọt mỡ chiếm thể tích lớn nhất còn
protoplasma, nhân và các thành phần khác phân bố ở phần rìa của tế bào mỡ
cạnh màng liên kết. Tham gia vào thành phần các chất nằm giữa tế bào và mô
mỡ ngoài các chất vô ñịnh hình còn có các sợi collagen và elastin.
Hàm lượng của các thành phần cơ bản (ẩm, chất béo, ñạm) trong mô mỡ tùy thuộc
vào từng vùng trên cơ thể con vật. Ngoài các thành phần chính trong mô mỡ
còn chứa các chất màu, chất khoáng và vitamin.
Về cơ bản, giá trị thực phẩm của mô mỡ ñược tạo nên do chất béo, ñó là nguồn cung
cấp năng lượng. Cùng với chất béo, cũng có mặt các chất sinh học khác như:
acid béo không no, phosphatid, vitamin hòa tan trong dầu, sterin. Sự hiện
diện của chất béo trong ñường ruột có vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa
các vitamin tan trong dầu.
Trong chất béo ñộng vật có triglyceride, hàm lượng di- và mono-glyceride không
ñáng kể. Hàm lượng acid béo không no có thể xem như chuẩn mực ñể ñánh
giá giá trị sinh học của mô mỡ bởi vì các acid béo linoleic C17H31COOH và
acid linolenic C17H29COOH không tổng hợp ñược từ cơ thể con người, còn
acid arachidonic C19H31COOH chỉ ñược tổng hợp từ acid linoleic.
Màu sắc của mỡ là do các sắc tố tan trong ñó quyết ñịnh như β-caroten, có tính
chống oxy hóa. Mỡ bò chứa khoảng 1,7 mg% vitamin A và 1,0 mg% vitamin
E. Mỡ heo chứa khoảng 0,8 mg% vitamin A và 1,0 mg% vitamin E.
Mỡ ñộng vật chưa qua các khâu xử lí hóa học, do chứa những chất chống oxy hóa tự
nhiên như phosphatid, caroten, vitamin A, vitamin E nên có thể bảo quản một
thời gian lâu. Trong mỡ còn chứa các enzim như lipase, phospholipase qua
xử lí nhiệt các enzyme này mất hoạt tính và có thể bảo quản lâu.
Bảng 3: Hàm lượng các acid béo chủ yếu trong mỡ heo
Hàm lượng (%)
Acid béo
Miristic 0,80 ÷ 3,50
Panmitic 25,00 ÷ 35,00
Stearic 12,00 ÷ 18,00
Miristinoleic 0,10 ÷ 1,00
Parmetinoleic 1,50 ÷ 3,50
Oleic 41,0 ÷ 51,00
Linolic 2,50 ÷ 7,80
Linolenic 1,00 ÷ 1,50
Arachidonic 0,50 ÷ 1,00
ðây là loại mô ñược phân bố rộng rãi có vai trò liên kết các sợi tơ cơ, các bó
cơ lại với nhau, tạo cấu trúc chặt chẽ cho thịt
I.2. Chỉ tiêu chất lượng
Bảng 4: Yêu cầu cảm quan của thịt heo trung bình (nửa nạc nửa mỡ)
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
- Thịt sạch , không dính lông và tạp chất lạ;
- Có ñộ ñàn hồi, ấn ngón tay vào thịt không ñể lại dấu ấn trên bề
1. Trạng thái
mặt thịt khi bỏ tay ra;
- Tuỷ bám chặt vào thành ống tủy (nếu có).
2. Màu sắc Màu ñặc trưng của sản phẩm
3. Mùi ðặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
Bảng 5: Yêu cầu về các chỉ tiêu lý hoá của thịt heo
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1. ðộ pH 5,5 - 6,2
2. Phản ứng ñịnh tính dihydro sulphua (H2S) âm tính
3. Hàm lượng amoniac, mg/100 g, không lớn hơn 35
Bảng 10: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của thịt tươi
Tên chỉ tiêu Giới hạn tối ña (mg/kg)
1. Cabaryl 0,0
2. DDT 0,1
3. 2, 4 D 0,0
4. Lindan 0,1
5. Triclorfon 0,0
6. Diclovos 0,0
7. Diazinon 0,7
8. Fenclophos 0,3
9. Clopyrifos 0,1
10. Cuomaphos 0,2
Các loại enzyme protease ñược sử dụng trong quá trình thủy phân protein từ thịt:
NeutraseTM ( thu từ vi khuẩn Bacillus subtilis )
AlcalaseTM ( thu từ vi khuẩn Bacillus licheniformis )
FlavourzymeTM ( thu từ vi khuẩn Aspergillus oryzae )
pH tối ưu của hệ enzyme trên là 7.2-7.5
Nếu chỉ sử dụng protease kiềm ñể thủy phân protein từ thịt thì sản phẩm dich thủy
phân có vị ñắng cao ñồng thời mức ñộ thủy phân protein thấp.
Nếu chỉ sử dụng protease trung tính ñể thủy phân protein từ thịt thì sản phẩm dịch
thủy phân sẽ không có vị ñắng.Tuy nhiên, vị thịt tạo ra nông, không ñặc trưng
cho sản phẩm.
Do ñó, ta sử dụng kết hợp cả 2 enzyme ptotease kiềm và trung tính trong quá trình
thủy phân ñể tạo ra dịch thủy phân có vị ñắng thấp, vị ñặc trưng và hàm lượng
các acid amin hòa tan cao.
II. GIA VỊ
Bảng 12 : Yêu cầu kỹ thuật dùng bột ngọt vào chế biến (TCVN 1459:1996)
Các chỉ tiêu Mức chất lượng
Cảm quan
- Trạng thái - Tinh thể khô, không vón cục, dễ tan trong
nước, không lẫn tạp chất.
- Màu sắc - Trắng
- Mùi - ðặc trưng không lẫn chua, không tanh,
- Vị không mùi lạ.
- Ngọt ñặc trưng của bột ngọt.
Hóa lý
- ðộ pH 6,5 – 7
-Hàm lượng nước < 0,14%
-Hàm lượng Natri glutamate > 80%
-Hàm lượng NaCl <18%
- Sắt < 0,05%
- Gốc sunfat (SO42-) < 0,002%
ðường có vị ngọt ñậm nên có tác dụng làm dịu vị mặn trong thịt. ðường kính
(saccharose) ñược sản xuất từ cây mía hoặc củ cải ñường. Saccharose là ñường dễ
hòa tan trong nước.
Saccharose là một loại disaccharide cấu tạo từ glucose và fructose liên kết với
nhau. Nhờ vi sinh vật có hoạt tính của enzym protease, enzyme này sẽ làm cho thịt
thối rữa. Nếu cho ñường vào thịt muối, thịt sẽ mềm ra và tạo môi trường cho vi
khuẩn lên men sinh axit, do ñó kiềm chế ñược hoạt ñộng của vi khuẩn gây thối.
Liều lượng sử dụng : 10-15%
Mục ñích sử dụng
+ Tạo vị ngọt
+ Làm giảm hoạt tính của nước
Yêu cầu về chỉ tiêu của ñường
Hình dạng: dạng tinh thể tương ñối ñồng ñều, tơi khô, không vón cục.
Mùi vị: vị ngọt, không có mùi lạ.
Màu sắc: tinh thể có màu trắng, sáng.
II.3. Muối
Bảng 14 : Các yêu cầu kỹ thuật ñối với muối (TCVN 3974:1984)
Muối tinh chế Muối phơi nươc Muối phơi
Tên chỉ tiêu
cát
Trạng thái bên ngoài Khô, rời, sạch, không có tạp chất lạ. Tương ñối
ñồng ñều theo cỡ hạt yêu cầu cho từng loại.
ðộ ẩm (%) 5 10 13
Ca2+
0,40 0,45 0,65
Mg2+
0,60 0,70 1,30
(SO4)2-
1,20 1,80 2,70
Hàm lượng chất không tan
trong nước (% khối
lượng chất khô) < 0,3 < 0,40 < 0,30
II.4. Tiêu
III.1. Maltodextrin
Maltodextrin là phụ gia có nhiều ứng dụng trong công nghệ thực phẩm và công nghệ
dược. Trong công nghệ thực phẩm, Maltodextrin là chất cố ñịnh mùi, vị; thay ñổi cấu
trúc và tăng cảm quan thực phẩm; chất trợ sấy; tăng năng lượng cho thực phẩm ăn
kiêng... giúp thực phẩm dễ hòa tan, dễ tiêu hóa, tăng giá trị dinh dưỡng. Vì vậy,
Maltodextrin ñược dùng trong sản xuất sữa bột, bột trái cây hòa tan, cà phê, bánh
ngọt, nước xốt, tương ớt...
Maltodextrin thu ñược ở dạng bột màu trắng, ít hút ẩm, tan tốt cho dung dịch
trong, không màu, không ngọt hoặc ít ngọt và không bị thoái hoá.
Gluxit 94,5
Ẩm 5,0
Tổng protit, lipid, xơ, tro <0,4
Tính chất vật lí: Sản phẩm dạng bột hoặc hạt mịn màu trắng. ðộ hoà tan (ñộ hoà tan
tính bằng thời gian hoà tan hoàn toàn sản phẩm dạng bột trong nước tới nồng ñộ 5%
ở nhiệt ñộ thường.
Maltodextrin dạng dung dịch ñậm ñặc nếu không ñược xử lí với chất bảo quản rất dễ
bị nhiếm khuẩn (Nẫm mốc, B.cereus, Clostridium) ñặc biệt trong ñiều kiên khí hậu
nóng ẩm của nước ta. Sử dụng acid sorbic nồng ñộ 0,06-0,08% có thể giúp bảo quản
maltodextrin trong thời gian dài mà không nhiễm mốc, nấm men và vi khuẩn gây
hại.
Liều lượng sử dụng : theo quyết ñịnh số 3742/2001/Qð-BYT ngày 31/8/2001 của Bộ
Y tế
Mục tiêu sử dụng : Bảo quản, tạo xốp, chống ñông vón, ổn ñịnh màu, chống oxy hoá,
tạo phức kim loại, nhũ hoá, ñiều vị, làm rắn chắc, xử lý bột, làm ẩm, ổn ñịnh, làm
dày
Liều lượng sử dung : Mức cho phép (theo quyết ñịnh số 3742/2001/Qð-BYT ngày
31/8/2001 của Bộ Y tế)
Rã ñông
Xay thô
Xay nhuyễn
Gia nhiệt
Ly tâm Protein
Cô ñặc
Sấy phun
Gia vị
Phối trộn
Phụ gia
Tạo hình
Sấy
Bao gói
Sản phẩm
Công nghệ chế biến thực phẩm Trang 23
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Rã ñông
Xay thô
Xay nhuyễn
Gia nhiệt
Ly tâm Protein
Phân riêng
bằng menbrane
Sấy phun
Gia vị
Phối trộn
Phụ gia
Tạo hình
Sấy
Bao gói
Sản phẩm
Chọn thịt heo vụn tươi hoặc thịt ñông lạnh . Nguyên liệu ñáp ứng các chỉ tiêu cảm
quan của theo TCVN 7046: 2002 về màu sắc, trạng thái bên ngoài, ñộ ñàn
hồi. Không ñược sử dụng thịt gia súc bị bệnh sẽ cho sản phẩm chất lượng
kém.
I.2. Rã ñông
Rã ñông là quá trình phục hồi trạng thái thực phẩm như trước khi lạnh ñông. Trong
quá trình rã ñông xảy ra các hiện tượng tan chảy của tinh thể nước ñá và cấu
trúc tế bào sản phẩm hút nước vào.
Sản phẩm sau khi rã ñông không thể có tính chất hoàn toàn giống như trước khi lạnh
ñông. Mức ñộ phục hồi trạng thái phụ thuộc vào quá trình lạnh ñông,bảo
quản, và rã ñông.
Các tinh thể ñá tan ra dẫn ñến những biến ñổi trong cấu trúc thịt và làm cho
thịt mềm hơn , thuận lợi cho quá trình xay thô.
Nước trong nguyên liệu thay ñổi từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng.
Khả năng hút nước của tế bào ñể khôi phục lại trạng thái ban ñầu, nếu làm
lạnh ñông chậm khả năng hút nước của tế bào giảm. Nếu làm lạnh ñông nhanh và
ñảm bảo các ñiều kiện bảo quản tốt thì tế bào vẫn có khà năng hút ẩm trở lại và giữ
ẩm.
Biến ñổi sinh học : Một số vi sinh vật chịu ñựng tốt sẽ phát triển, sự hóa nhầy bề
mặt, trích ly dịch bào
Cảm quan : thịt trở nên mềm hơn, xơ và thô.
Ảnh hưởng của các yếu tố ñến quy trình công nghệ
- Nhiệt ñộ bảo quản
- Tốc ñộ cấp ñông
- Thời gian bảo quản
- Loại thực phẩm
- Sự tái nhiễm
Vì vậy cần phải có phương pháp, chế ñộ rã ñông cho phù hợp với từng ñối tượng.
Biến ñổi hóa học : có sự thất thoát nước và chất dinh dưỡng trong mô thịt.
thước lỗ trên tấm chặn sẽ ñi qua, nếu không thì sẽ ñược giữ trên tấm chặn và ñược
dao tiếp tục cắt).
Như vậy thịt sau khi cắt sẽ có kích thước 3-5mm và sẽ ñược tháo ra ngoài theo
ñường ống ñồng trục với trục xoắn vít.
Các thông số công nghệ:
Nhiệt ñộ khối thịt trước khi xay : 0 – 20 C
Nhiệt ñộ khối thịt sau khi xay : 3 – 40 C
Kích thước hạt thịt sau khi xay : 3 – 5 mm
Hình 5 : Cấu tạo các bộ phận của máy xay thô Mincer
Chuẩn bị : làm thay ñổi trạng thái, cấu trúc của thịt, làm tăng diện tích tiếp xúc của
chúng, tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình thủy phân sau này.
Biến ñổi hóa sinh: nhiệt ñộ tăng làm tăng hoạt lực của một số enzyme có sẵn trong
nguyên liệu.
Thiết bị và thông số công nghệ
• Thiết bị : Sử dụng thiết bị trao ñổi nhiệt dạng một ống lồng trong một ống.
Thiết bị gồm hai ống hình trụ ñồng trục có ñường kính khác nhau và ñược ñặt lồng
vào nhau. Người ta lắp ñặt hệ thống trục ñỡ có gắn các thanh khuấy tại trục
chung của hai ống hình trụ trên. Trong quá trình hoạt ñộng, khối nguyên liệu
ñược bơm vào ống hình trụ bên trong, còn tác nhân nhiệt sẽ ñi vào khoảng
không gian của hai thân trụ. Khi trục ñỡ xoay, các thanh khuấy hoạt ñộng sẽ
giúp ñảo trộsn ñều khối nguyên liệu trong quá trình gia nhiệt.
• Thông số công nghệ :
Nhiệt ñộ nguyên liệu trước khi vào thiết bị : 120C
Nhiệt ñộ tác nhân gia nhiệt : 80-900C
Thời gian lưu : 4-5 phút
Nhiệt ñộ nguyên liệu sau khi ra khỏi thiết bị trao ñổi nhiệt: 400C.
Hình 8 : Thiết bị trao ñổi nhiệt ống lồng trong một ống
I.6. Ly tâm
Khai thác : tách chất béo ra khỏi khối thịt. Làm giảm ñáng kể hàm lượng chất béo
có trong khối thịt trước khi ñem khối thịt ñi thủy phân.
Các biến ñổi của nguyên liệu
Biến ñổi vật lý : Nhiệt ñộ tăng do ma sát trong quá trình chuyển ñộng của nguyên
liệu, ñộ nhớt , tỷ trọng thay ñổi.
Biến ñổi hóa lý: sự tách pha rắn ra khỏi pha lỏng ( nước và chất béo )
Biến ñổi hóa học: có tổn thất một ít protein, vitamin, khoáng,...theo dịch lọc.
Biến ñổi sinh học: một số vi sinh vật bị loại bỏ theo dịch lọc.
Thiết bị và thông số công nghệ: Sử dụng thiết bị ly tâm dạng trục vis
• Thiết bị :
Cấu tạo thiết bị gồm có chén xoay hình trụ, có một ñầu dạng côn. Bên trong có một
trục vis. Cả chén xoay và trục vis ñều xoay cùng chiều nhưng tốc ñộ của chén
xoay phải lớn hơn của trục vis ( thường nhanh hơn khoảng 25 vòng/phút ).
Khi hoạt ñộng, phần chất rắn bị ñẩy ra thành của chén xoay và ñược trục vis ñẩy về
phía ñầu côn và tháo ra ngoài. Thiết bị có thể tách ñược trên 90% pha rắn.
Trên chén xoay, có thể khoét các lỗ ( ñường kính tùy thuộc vào kích thước
của các cấu tử pha phân tán trong huyền phù ) ñể chất lỏng thoát ra từ ñây.
Quá trình thủy phân ñược thực hiện nhờ xúc tác của emzyme protease . ðể hạn chế
vị ñắng của dịch thủy phân ta sử dụng kết hợp enzyme protease trung tính và
kiềm .
Do ñó , trước khi thực hiện quá trình thủy phân cần tiến hành ñiều chỉnh pH của
nguyên liệu bằng dung dịch NaOH.ðồng thời, hỗn hợp nguyên liệu cần ñược
khuấy ñều trong quá trình thủy phân.
Kết thúc quá trình thủy phân , ta gia nhiệt hỗn hợp dịch thủy phân ñến nhiệt ñộ 900C
trong 10ph ñể “diệt” enzyme.
Quá trình thủy phân ñược thực hiện trong bồn chứa có lắp cánh khuấy . nhiệt
ñộ thưc hiện quá trình thủy phân không vượt quá giá trị 550C ñể không làm vô hoạt
các enzyme thủy phân, thòi gian thực hiện quá trình thủy phân là 4 giờ, ở pH khoảng
7-7,2.
Hàm lượng protein trước thủy phân : 70% (theo khối lượng của hỗn hợp )
Lượng nước thêm vào trong bồn thủy phân : 40% tổng khối lượng protein
Enzyme xúc tác : 1% khối lượng protein
I.8. Ly tâm
Khai thác : tách phần protein chưa thủy phân ra khỏi dịch thủy phân ñể tiếp
tục hồi lưu vào thiết bị thủy phân thực hiện tiếp quá trình thủy phân
Biến ñổi nguyên liệu
Biến ñổi vật lý : Nhiệt ñộ tăng do ma sát trong quá trình chuyển ñộng của nguyên
liệu, ñộ nhớt , tỷ trọng thay ñổi.
Công nghệ chế biến thực phẩm Trang 35
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Biến ñổi hoá lý: Sự tách pha rắn ( protein chưa thủy phân ) ra khỏi pha lỏng (nước )
Phần trăm pha rắn theo khối lượng trước ly tâm : 35 - 40%
Nhiệt ñộ trong quá trình ly tâm : 55 – 570C
Thời gian lưu : 2 phút
I.9. Cô ñặc
Chế biến : dịch thủy phân ñược phân tán thành dạng sương mù trong buồng sấy rồi
tiếp xúc trực tiếp với dòng tác nhân sấy. Do ñó, hơi nước sẽ ñược bốc hơi ñi
nhanh chóng, ta thu ñược bột thịt thủy phân hòa tan.
Quạt A hút không khí thông qua màng lọc B và chuyển vào caloriphe C ñể gia nhiệt.
Không khí sau khi gia nhiệt sẽ ñược thổi vào buồng sấy D. Bơm cao áp E sẽ
bơm nhập liệu từ bể chứa F vào cơ cấu phun sương G. Nhập liệu sau ñó sẽ
ñược chuyển thành sương mù, tiếp xúc trực tiếp với không khí nóng trong
buồng sấy, diễn ra quá trình sấy. ða số bột thành phẩm sẽ ñược tháo ra ở ñáy
của buồng sấy, thông qua van H và ñược vận chuyển ñến thùng chứa thông
qua ñường ống dẫn I. Không khí rời khỏi buồng sấy thông qua ống J, qua
cyclon thu hồi sản phẩm K ñể tận thu lại số bột bị hơi lôi cuốn theo. Lượng
bột thu ñược có thể ñược vận chuyển vào buồng chứa cùng với lượng bột trên
thông qua van M, hoặc có thể ñược hồi lưu lại gần vùng phun sương trong
buồng sấy.
Vì không có bất cứ bề mặt nằm ngang nào, sản phẩm sẽ ñược ñưa ra ngòai hoàn
toàn, hầu như ko có sự mất mát, ñồng thời giúp việc vệ sinh bên trong dễ
dàng hơn rất nhiều.
Các ñường ống ñược thiết kế chịu áp lực cao trong khi họat ñộng, các bộ phận khác
có thể ñược cung cấp với số lượng nhất ñịnh như "ñầu phun chất lỏng, thành
phẩm mẫu, bộ phận nghiền công suất cao, nhiệt kế....
Công suất ñạt ñược khoảng 5 lít ñến 60.000 lít
Vật liệu chế tạo: Thép, thép ko rỉ, hợp kim Hastelloy hay hợp kim khác
Gia vị và phụ gia sau khi ñược nghiền mịn ñược cho vào phối trộn chung với bột các
acid amin.
Thời gian: Thời gian trộn mất 10 phút miễn là thu ñược một hỗn hợp ñồng nhất.
Thực tế thời gian trộn cần thiết sẽ phụ thuộc như trên các loại máy trộn lựa
chọn, thời gian trộn cần thiết có thể ñược xác ñịnh bởi người có tay nghề cao
trong kỹ thuật.
Công nghệ chế biến thực phẩm Trang 43
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Nhiệt ñộ : Nhiệt ñộ nhào trộn 30-40oC, nếu cao quá sẽ gây ảnh hưởng ñến chất lượng
sản phẩm.
ðộ ẩm nguyên liệu : ðộ ẩm của nguyên liệu ảnh hưởng ñến kích thước hạt tạo thành
sau phối trộn, ñộ ẩm càng lớn sẽ thúc ñẩy quá trình tạo ra các câu tử có kích
thước lớn.
I.12. Tạo hình
Làm thay ñổi hình dạng sản phẩm từ dạng bột thành dạng khối lập phương.
Giai ñoạn này, do cần phải tạo liên kết giữa các hạt bột nên có ñược bổ sung nước,
làm ñộ ẩm của khối hạt nêm tăng nhẹ.
Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ ñến quá trình
Trong quá trình tạo hình, yếu tố chính ảnh hưởng ñến quá trình là tính chất của
nguyên liệu như:
Tỷ trọng của nguyên liệu: hỗn hợp nguyên liệu ñang ở dạng bột ñược nén thành các
khối lập phương có thể tích xác ñịnh, quá trình này ñã làm cho tỷ trọng của
sản phẩm tăng lên.
ðộ ñồng nhất về thành phần cũng như về kích thước của hỗn hợp nguyên liệu sau
khi phối trộn sẽ ảnh hưởng rất nhiều ñến hiệu suất của quá trình tạo hình. Vì
nếu như, hỗn hợp ñược phối trộn không ñều sẽ dẫn ñến sự kết dính của các
hạt trong khối cũng không ñồng ñều khi nén; làm cho sản phẩm sau khi ñược
tạo hình khả năng bị vỡ khối rất cao.
ðộ dính của sản phẩm: ñộ dính của sản phẩm ảnh hưởng ñến quá trình tách khuôn
sau tạo hình.
Ngoài ra, các máy tạo hình khác nhau và các thông số công nghệ khác nhau cũng sẽ
ảnh hưởng ñến quá trình tạo hình sản phẩm.
Bột nêm sau khi ñược phối trộn xong sẽ ñược ñổ vào khuôn ép có dạng khối (khuôn
(16) trên hình vẽ 18) , và dưới tác dụng của cơ cấu tạo phản lực và cơ cấu nén
, hỗn hợp khối bột nêm ñược nén thành viên dạng khối lập phương rồi ñược
lấy ra khỏi khuôn khi cơ cấu tạo phản lực gạt sang một bên. Viên bột nêm sau
ñó theo băng tải chuẩn bị bước vào quá trình sấy.
Trước quá trình nén tạo khối ,nước ñược bổ sung trên bề măt khuôn ñể thêm cho hỗn
hợp khối bột nêm.Nếu không có phần nước bên ngoài khối hạt nêm ñược
thêm vào trong khuôn ép thì các khối sẽ không ñủ cứng ñể có thể giữ ñược
dạng khối khi ñi vào quá trình sấy tiếp theo.
Viên hạt nêm ñược tạo thành có kích thước 3 chiều ñều bằng 1,5cm.
Mật ñộ bột nêm ñược ñổ vào khuôn nén là 1,1-1,2 g / cm3.
Áp lực ñược sử dụng ñể tạo thành khối sản phẩm là tương ñối thấp, trong khoảng
2.500-3.000 psi, áp lực chính xác khó ño lường ñược.
Hàm ẩm sau tạo hình : 3-4%
• Thiết bị :
Máy tạo hình viên hạt nêm ñược tạo thành với những máy dập và những khuôn ép ñể
tạo khối có kích thước khoảng 15 mm.
I.13. Sấy
Bảo quản: quá trình sấy làm giảm hoạt ñộ của nước trong nguyên liệu, ẩm còn lại là
rất thấp. Do ñó, ức chế ñược sự phát triển của vi sinh vật, kéo dài thời gian
bảo quản sản phẩm.
Hoàn thiện: sấy còn giúp ta ñịnh hình ñược sản phẩm ở dạng viên, rắn chắc và không
bị biến dạng.
Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ ñến quá trình
• Thời gian
Gian ñoạn sấy ñẳng tốc:
Lk.( X 1 − Xc)
=
S .N
Giai ñoạn sấy giảm tốc: N tuyển tính theo X, ñoạn thứ 2 trên hình
với N=m.X+b
Xc
Lk dX
=
S ∫
X2
N
• ðộ ẩm nguyên liệu
Các biến ñổi của nguyên liệu
Trong quá trình sấy, tùy theo phương pháp sấy mà có những biến ñổi khác nhau. Tuy
nhiên, các biến ñổi diễn ra trong quá trình sấy viên hạt nêm từ thịt không ñáng
kể chủ yếu là sự bay hơi của ẩm tại tâm nguyên liệu.
Các vi sinh vật lẫn trong nguyên liệu sẻ bị tiêu diệt hoặc ức chế nhưng ảnh hưởng
không ñáng kể ñến sản phẩm.
Nguyên liệu cần sấy ñược dàn trải trên băng tải lưới thông qua thiết bị tiếp liệu.
Băng tải thông thường có mắt lưới sàng là 12 ~ 60 mesh, loại dây ñan lưới là
thép không gỉ. Băng tải lưới này ñược chuyển ñộng trong máy thông qua bộ
dẫn ñộng bằng ñộng cơ ñiện. Hệ thống sấy ñược cấu tạo bởi một số bộ sấy cơ
bản, mỗi bộ sấy hoạt ñộng riêng biệt :
Hình 20: Thiết bị sấy băng tải DWT trong công nghiệp
• Thông số kỹ thuật:
Nhiệt ñộ tác nhân sấy: 130-1400C
Thời gian sấy: khoảng 15-20 phút
Thêm ẩm vào 0.7% khối hạt nêm nhằm:
- ðầu tiên là bổ sung ñộ ẩm trên bề mặt của khối lập phương sẽ giúp ñể làm
cho màu sắc bề mặt của khối hạt nêm ñồng ñều hơn.
- Thứ hai là gia tăng ñộ ẩm giúp làm cho các khối lập phương cứng hơn mà
không thay ñổi ñáng kể tốc ñộ hòa tan của khối hạt nêm thành phẩm.
Bảo quản: thực phẩm , tránh tiếp xúc với môi trường.ðối với viên hạt nêm từ thịt,
cần chú ý ñến hiện tượng hút ẩm. Khi ñộ ẩm ñạt ñến khoảng 6% trở lên thì
viên hạt nêm sẻ hút ẩm, giảm các chỉ tiêu về hóa lý, cảm quan… Do ñó, viên
hạt nêm cần bao gói sau quá trình sấy.
Hoàn thiện : Tạo sự thuận tiện cho người tiêu dung, tạo hình thức ñẹp, hấp dẫn,
chống giả mạo sản phẩm. Bao bì còn giúp ñưa thông tin ñến khách hàng ñể
lựa chọn sản phẩm theo ý muốn. Hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm (khối lượng, thành phần, giá tri dinh dưỡng, năng lượng, hạn sử
dụng…)
Bài khí: Trong các quá trình chế biến cơ học như nghiền, chà, lọc, ép v.v... và vận
chuyển các bán chế phẩm như bơm chuyển từ thùng chứa này sang thùng
chứa khác, khi cho thực phẩm vào trong bao bì, ñều làm cho một số không
khí xâm nhập, hòa lẫn vào các sản phẩm ñó. Trong các gian bào của thực
phẩm lúc ñóng hộp cũng còn tồn tại các chất khí như không khí, hơi nước, khí
carbonic v.v...Sản phẩm cho vào bao bì không hoàn toàn chiếm ñầy cả dung
tích của hộp mà còn lại một khoảng không gian trong hộp kín, chứa không khí
và hơi nước.
Ghép kín: bao bì ñể ngăn cách hẳn sản phẩm thực phẩm với môi trường không khí
và vi sinh vật ở bên ngoài, là một quá trình quan trọng, có ảnh hưởng tới thời
gian bảo quản lâu dài các thực phẩm.
ðóng giấy bạc ñối với từng viên hạt nêm từ thịt.
Chuẩn bị: quá trình phân riêng bằng membrane thẩm thấu ngược nhằm chuẩn bị cho
quá trình sấy, giúp làm giảm một lượng nước khá lớn trong dịch thủy phân
trước khi ñưa vào sấy, giảm chi phí về năng lượng và cả thời gian sấy.
Khai thác: quá trình phân riêng bằng membrane thẩm thấu ngược sẽ tách bớt nước ra
khỏi dịch thủy phân, nồng ñộ các acid amin trong dịch thủy phân (dòng
retentate) tăng lên.
Biến ñổi vật lý: sau quá trình phân riêng bằng membrane, do nồng ñộ các chất khô
trong dung dịch tăng nên dẫn ñến:
Hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung giảm.
Khối lượng riêng, ñộ nhớt,ñộ ñục, nhiệt ñộ sôi của dung dịch tăng
Biến ñổi hóa học: quá trình phân riêng bằng membrane không làm xãy ra các phản
ứng hóa học của các cấu tử có trong dung dịch ban ñầu. Tuy nhiên, tổng nồng
ñộ chất khô và nồng ñộ một số cấu tử trong dòng sản phẩm retentate tăng lên,
trong khi dòng permeate thì ngược lại.
Biến ñổi hóa lý: không gây ra những biến ñổi về pha.
Biến ñổi sinh học và hóa sinh: không làm xuất hiện các biến ñổi sinh học và hóa
sinh.
Các yếu tố ảnh hưởng:
a. Các yếu tố liên quan ñến nguyên liệu cần phân riêng:
- Nồng ñộ chất khô của dung dịch nguyên liệu.
- Thành phần hóa học của dung dịch nguyên liệu.
- pH
b. Các yếu tố liên quan ñến màng lọc thẩm thấu ngược (reverse osmosis
membrane):
- Vật liệu membrane: phân riêng với dung môi là nước, vì vậy chúng ta sử
membrane ñược làm từ vật liệu ưa nước như: cellulose acetate.
- Cấu trúc bề mặt membrane.
- ðường kính mao dẫn.
c. Các thông số kỹ thuật của quá trình phân riêng:
- Nhiệt ñộ: khi tăng nhiệt ñộ, ñộ nhớt sẻ giảm ñồng thời sự chuyển ñộng của
các cấu tử trong dung dịch nguyên liệu sẻ gia tăng. Do ñó hạn chế ñược hiện
tượng tập trung nồng ñộ, kết quả là lưu lượng dòng permeate sẽ gia tăng.
Tuy nhiên, nếu nhiệt ñộ tăng quá cao thì chi phí năng lượng cho việc gia nhiệt sẽ
lớn.
- Tốc ñộ của dòng nguyên liệu vào thiết bị phân riêng.
- Áp lực qua membrane Pt
Thiết bị và thông số công nghệ
• Thiết bị : Sử dụng thiết bị phân riêng Membrane – Mô hình cuộn xoắn
Theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm thấu thông thường, nhờ lực
hấp dẫn của trái ñất ñể tạo ra sự thẩm thấu của các phân tử nước qua các mao
mạch của lõi lọc (chẳng hạn như lõi lọc dạng gốm Ceramic). Màng lọc RO
hoạt ñộng trên cơ chế chuyển ñộng của các phần tử nước nhờ áp lực nén của
máy bơm cao áp tạo ra một dòng chảy mạnh (ñây có thể gọi là quá trình phân
ly trong chính dòng nước ở môi trường bình thường nhờ áp lực) ñẩy các thành
phần hóa học, các kim loại, tạp chất..có trong nước chuyển ñộng mạnh, văng
ra vùng có áp lực thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo ñường thải(giống
như nguyên lý hoạt ñộng của thận người).
Trong khí ấy các phân tử nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích cỡ 0,001 micromet
nhờ áp lực dư, với kích cỡ mắt lọc này thì hầu hết các thành phần hóa chất
kim loại, các loại vi khuẩn ñều không thể lọt qua.
Dịch thủy phân Cô ñặc Sấy phun (ñầu phun một dòng)
Các cấu tử acid amin trong quá trình cô ñặc có thể bám vào các bề mặt ống làm tổn
thất acid amin.
Thiết bị cô ñặc dạng màng rơi khó vệ sinh.Tốn diện tích.
Vì nồng ñộ acid amin sau cô ñặc có nồng ñộ 35-40% và ñộ nhớt tương ñối thấp nên
ta chọn cơ cấu ñầu phun một dòng trong thiết bị sấy phun.
Ưu ñiểm của ñầu phun một dòng :
Năng lượng tiêu hao cho sự phun sương thấp.
Kích thước hạt nhỏ, mịn : 30-80 µm.
Nhược ñiểm của ñầu phun một dòng : hiệu suất thấp
Phương pháp phân riêng bằng Membrane nhằm khắc phục những nhược ñiểm của
quá trinh cô ñặc ñó là:
Thu ñược nồng ñộ acid amin cao 65-70% , tinh khiết.
Có thể kết hợp giữa lọc Nano và lọc RO sẽ làm tăng vị của acid amin, loại bỏ ñi các
peptid có vị ñắng. Loại bỏ các vi sinh vật tồn tại trong dịch thủy phân.
Tốn ít năng lượng cho quá trình lọc.
Tuy nhiên, việc sử dụng Membrane cũng có những nhược ñiểm:
Chi phí vận hành cao do phải thay màng lọc sau một thời gian lọc nhất ñịnh.
Sau khi lọc bằng Membrane nồng ñộ acid amin tăng cao nên phải chọn cơ cấu sấy
phun hai dòng làm tăng năng lượng tiêu hao cho sự phun sương
• Trạng thái: sản phẩm dạng hình khối lập phương, các khối ñồng ñều, cân ñối với
nhau, sờ chắc tay, bề mặt khối khô, mịn, không nứt, ñặc trưng cho sản phẩm.
• Màu sắc: ñặc trưng cho sản phẩm;
• Mùi vi: ñặc trưng cho từng sản phẩm, không có mùi vị lạ.
IV.3. Chỉ tiêu hóa lý
• ðộ ẩm: 2%
• ðộ cứng: 6.5(lbs)
• Thời gian tan rã: khoảng 27s
• Chất ñiều vị và mùi hương ; nằm trong danh mục phụ gia cho phép của Bộ Y Tế
• Hàm lượng muối ăn: khoảng 50%
• Hàm lượng ñạm:
• Hàm lượng chất béo: < 2%.
• Phẩm màu: nằm trong giới hạn cho phép, theo quy ñịnh của thực phẩm.
Cách sử dụng khá ñơn giản, chỉ cần cho viên bột nêm vào 1 chén nước ñể
khối bột nêm hoà tan trong nước, rồi nêm vào thức ăn. Do trong khối bột có hàm
lượng muối cao, khi nêm nếm nên giảm bớt lượng muối.
ði lên từ công nghệ sản xuất viên bột nêm, hiện nay còn có nhiều sản phẩm
bột nêm khác ở dạng hạt, ña dạng và tiện dụng hơn cả. Ở Việt Nam việc sử dụng hạt
nêm ñược ưa chuộng nhiều hơn, với nhiều chủng loại mẫu mã và công dụng khác
nhau ñược quảng cáo rộng rãi và hấp dẫn người tiêu dung.
Có thể thấy, bột nêm vào thị trường dưới dạng viên hay dạng hạt cũng trở nên
ưa chuộng do tính tiện dụng, nhanh chóng trở thành một bí quyết nâu ăn không thể
thiếu của những người nội trợ.
Tuy nhiên, việc sử dụng bột nêm, chỉ như một loại gia vị, ñược làm từ nhiều
nguyên liệu cân ñối nhằm tăng sự tiện lợi cho người nội trợ và mang ñến sự ngon
Công nghệ chế biến thực phẩm Trang 56
Viên hạt nêm từ thịt GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
miệng. Người nội trợ không nên hiểu nhầm bột nêm là chất dinh dưỡng nhằm thay
thế cho thịt, cá, trứng,… ñể cân bằng dinh dưỡng cho gia ñình mình.
1.Lê Văn Việt Mẫn (chủ biên), Lê Quốc ðạt , Nguyễn Thị Hiền,Tôn Nữ Minh Nguyệt, Trần Thị
Thu Trà, Công nghệ chế biến thực phẩm , Nhà xuất bản ðại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh,
2010, 1019 trang.
2.Lê Ngọc Tú (chủ biên), Bùi ðức Hợi, Lưu Duẩn, Ngô Hữa Hợp,ðặng Thị Thu, Nguyễn Trọng
Cẩn, Hóa học thực phẩm, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 2001, 290 trang.
3. Lê Ngọc Tú ( chủ biên ) , Lê Văn Chứ , ðặng Thị Thu,Nguyễn Thị Thịnh, Bùi ðức Lợi , Lê Doãn
Diên, Hóa sinh công nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2004, 443 trang.
4.H.D.Belitz, W.Grosch, P.Schieberle, Food chemistry ,Springer, 4th Edition, 1069 page.
5. Richard D.O’ Brien , Fats and oils ,CRC Press , 2nd Edition , 574 page.
6.Hee Jeong Chae, Man Jin In, Min Hong Kim, Process development for the enzymematic
hydrolysis of food protein: Effects of pre-treatment and post- treatment on degree of
hydrolysis and other product characteristics, Biotechnol.Bioprocess Eng., 1998, 35-39
page.