Professional Documents
Culture Documents
cos sin
VD. A
sin cos
5.4 ĐL. Mtr A chéo hóa trực giao được khi và chỉ
khi A là mtr đối xứng.
§5. TOÁN TỬ ĐỐI XỨNG
5.5. Thuật toán chéo hóa trực giao mtr đối xứng A
Bc 1. Tìm các trị riêng λ1, λ2,…, λk của A tương ứng
có các bội d1, d2,…, dk với d1+d2+…+ dk=n.
Bc2. Với mỗi trị riêng λi, ta tìm một cơ sở trực chuẩn
của kg riêng Pi ( A) bằng thuật toán Gram-Smith.
Khi đó, ta sẽ có một cơ sở trực chuẩn là các vectơ
riêng của A.
Bc3. Lập mtr T có các cột là các vectơ trong các cơ
sở trực chuẩn, ta được T là mtr trực giao, làm chéo
hóa A.
§5. TOÁN TỬ ĐỐI XỨNG
VD 1. Tìm mtr trực giao T làm chéo hóa các mtr sau
5 2
a) A
2 8
3 1 1
b) A 1 3 1 (Đề IV-K49)
1 1 3
§5. TOÁN TỬ ĐỐI XỨNG
0 1 2
VD 2. Cho ma trận A 1 0 2
2 2 3
i) Tìm mtr trực giao P và ma trận chéo D sao cho
P 1 AP D
ii) Tính A10 (Đề IV-K54)
7.1.Đưa phương trình bậc hai về dạng chính tắc.
Bài toán: G/s S là mặt bậc hai trong kg hình học
Euclide U, có phương trình
[x]t A[ x] c ( At A)
Lời giải cho bài toán.
G/s T là mtr trực giao làm chéo hóa A. Khi đó
1 0 0
0 0
T t AT 2
0 0 ...
n
§7: ĐƯA MẶT BẬC HAI VỀ DẠNG CHÍNH TẮC
Đặt [x]=T[y] thì S có pt:
t t t
[ x ] A[ x] [ y] T AT [ y ]
1 0 0
0 0 n
t 2 [ y ] i xi2
[ y]
i 1
0 0 ...
n
Ví dụ. Trong không gian tọa độ trực chuẩn
[O,(e1;e2;e3)], đường cong S có phương trình
2 2 2
( S ) 2x 2 x 2 x 2 x1 x2 2 x2 x3 2 x3 x1 5
1 2 3
Nhận xét. Nếu chỉ để nhận dạng mặt bậc hai thì chỉ
việc dùng các phép biến đổi không suy biến, chẳng
hạn phương pháp Lagrange và Jacobi. Nhưng như
thế, thực chất nó đã bị biến dạng (elip thành đường
tròn, hình cầu thành elipsoid,…). Trong thực tế đôi
khi người ta không chỉ quan tâm đến dạng của mặt
mà còn kích cỡ của nó, nên người ta phải dùng đến
phép biến đổi trực giao để đưa nó về dạng chính tắc.
§7: ĐƯA MẶT BẬC HAI VỀ DẠNG CHÍNH TẮC
7.2.Đưa mặt bậc hai về dạng chính tắc trong không
gian hình học Euclide.
Bài toán: G/s S là mặt bậc hai trong kg hình học
Euclide U, có phương trình
n
t
[ x] A[ x ] bi xi c 0
i 1
trong hệ tọa độ trực chuẩn [G,(e1,e2,…,en)].
Cần tìm một hệ tọa độ trực chuẩn mới để trong hệ
đó S có dạng chính tắc.
§7: ĐƯA MẶT BẬC HAI VỀ DẠNG CHÍNH TẮC
Bước 1: Tìm mtr trực giao T làm chéo hóa A. Tìm hệ
tọa độ [G;(f1;f2;…;fn)] tương ứng với T và phép biến
đổi [x]=T[y] như trong mục 7.1
Khi đó, pt của (S) sẽ là
r n
2
y
i 1
i i 2 ci yi c 0 ( i 0, i 1, r )
i 1
Bước 3: Chọn điểm I∈U có tọa độ là
c1 c2 cr
, ,..., ,0,...,0
1 2 r
trong hệ tọa độ [G,(f1;f2;…;fn)]. Khi đó, trong hệ tọa
độ [I,(f1;f2;…;fn)], S có pt chính tắc
r n r 2
2 c
i 1
i y 'i 2
i r 1
ci y 'i c i
i 1 i
0
§7: ĐƯA MẶT BẬC HAI VỀ DẠNG CHÍNH TẮC
Ví dụ. Trong không gian tọa độ trực chuẩn
[O,(e1;e2;e3)], đường cong S có phương trình
2 2 2
( S ) 2x 2 x 2 x 2 x1 x2 2 x2 x3 2 x3 x1
1 2 3
3 x1 x2 2 x3 5
Hãy tìm một hệ tọa độ trực chuẩn gốc O để
trong hệ tọa độ đó, S có pt ở dạng chính tắc.
x2
Dạng 9. (cặp mặt phẳng trùng nhau) 2 0
a
§9: PHÂN LOẠI MẶT BẬC HAI
Dạng 10. (Các dạng ảo)
x2 y 2 z 2
a) Elipsoid ảo 2 2 2 1
a b c
2 2
x y
b) Trụ elipsoid ảo 2 2 1
a b
x2
c) Các mặt phẳng ảo song song 2
1
a
§9: PHÂN LOẠI MẶT BẬC HAI
Ví dụ 1. Nhận dạng các đường bậc hai sau
a) x12 x22 x1 x2 x1 1
b) 2 x12 3 x1 x2 x2 0
(Đề 3-K52)