Professional Documents
Culture Documents
Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
I. Nguyên liệu và sản phẩm của quá trình isome hoá 8
I.1. Nguyên liệu của quá trình isome hoá 8
I.2. Sản phẩm quá trình isome hóa 9
II.Đặc trưng về nhiệt động học 11
III. Cơ chế phản ứng isome hóa 12
III.1. Xúc tác trong pha hơi 13
III.2. Xúc tác trong pha lỏng 16
IV. Xúc tác của quá trình 17
IV.1. Xúc tác pha lỏng 19
IV.2. Xúc tác axit rắn 19
IV.3. Xúc tác lưỡng chức 20
IV.4. Zeolit và xúc tác chứa zeolit 20
IV.5. Chất mang có tính axit 21
IV.6. Kim loại 22
IV.7. Lựa chọn xúc tác 23
IV.8. Các yêu cầu của xúc tác rắn trong công nghiệp 24
V. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình isome hóa 25
V.1. Nguyên liệu 25
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
V.2. Áp suất H2 26
V.3. Nhiệt độ của phản ứng 26
V.4. Tốc độ thể tích 27
VI. Quá trình isome hóa trong công nghiệp chế biến dầu 27
VI.1. Các quá trình trong pha lỏng với xúc tác AlCl3 28
VI.1.1. Quá trình isomate (Standard Oil Co.Indiana) 29
VI.1.2. Quá trình của Shell Devlopment Co 30
VI.1.3. Quá trình của hãng Esso Research & Engineering Co 31
VI.1.4. Công nghệ của Kolleg & Root 33
VI.2.Các quá trình trong pha hơi 34
VI.2.1. Công nghệ isome hoá của IFP 35
VI.2.2. Công nghệ isome hoá của Shell (UCC Shell Hysomer) 38
VI.3. Lựa chọn công nghệ và loại xúc tác 50
PHẦN II: TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ CHÍNH
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
II.3. Ngăn ngừa khả năng xuất hiện những nguồn cháy 119
III. An toàn về trang thiết bị trong nhà máy hoá chất từ khâu thiết kế
III.3. An toàn cháy nổ trong nhà máy nói chung và trong phân xưởng nói riêng 122
III.4. An toàn về điện 122
IV. An toàn lao động và phòng chống độc hại với công nhân, môi trường 123
KẾT LUẬN
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 4
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Bộ môn Công nghệ tổng hợp hữu
cơ – hóa dầu trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Đào Quốc
Tùy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian hoàn thành đồ án. Qua việc hoàn
thành bản đồ án giúp em hiểu sâu thêm các kiến thức cơ bản trong chuyên ngành Hữu Cơ
- Hoá Dầu cũng như các vấn đề cần thiết khi thiết kế một phân xưởng sản xuất trong công
nghệ hoá dầu. Tuy nhiên do thời gian và khả năng có hạn nên đồ án tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những sai sót
Em rất mong được các thầy cô giáo trong Bộ môn và hội đồng bảo vệ tốt nghiệp chỉ bảo
và bổ sung để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô!
Sinh viên
Phan Thị Quỳnh Trang
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 5
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay năng lượng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. An
ninh quốc gia, an ninh kinh tế luôn gắn liền với năng lượng của một quốc gia. Vì vậy
trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội bền vững, chính sách năng lượng luôn được
đề cao hàng đầu. Trong các nguồn năng lượng đang được con người khai thác và sử dụng
thì dầu mỏ là một nguồn năng lượng quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên vào những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, nhu cầu sử dụng năng lượng ngày
càng tăng nhanh. Theo dự báo của IEO (international energy organzation) thì nhu cầu sử
dụng năng lượng trên thế giới sẽ tăng 60% từ năm 1999 đến 2020 và trữ lượng dầu mỏ
đang ngày càng trở nên ít đi, trở nên khan hiếm hơn.
Hiệu quả sử dụng của dầu mỏ phụ thuộc vào chất lượng của quá trình chế biến, việc
đưa dầu mỏ qua các quá trình chế biến sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng của dầu mỏ lên
rất nhiều và tiết kiệm được trữ lượng dầu trên thế giới.
Công nghệ chế biến dầu mỏ ra đời năm 1859 và cho đến nay thế giới đã khai thác và
chế biến một lượng dầu khổng lồ với tốc độ rất nhanh chóng ( tăng gấp đôi trong khoảng
10 năm cho đến năm 1980). Ngành công nghiệp dầu mỏ do tăng trưởng nhanh chóng nên
đã trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của thế kỷ 20. Trong số các sản phẩm của dầu
mỏ phải nói tới nguyên liệu xăng, một nguyên liệu quan trọng trong đời sống. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và yêu cầu cao về chất lượng khí thải để bảo vệ môi
trường mà nhu cầu xăng có chất lượng cao ngày càng tăng nhanh. Xu hướng chung của
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 6
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
các quốc gia trên thế giới là thay thế xăng không pha chì cho xăng pha chì nhằm hạn chế
gây ô nhiễm môi trường.
Công nghiệp chế biến dầu dùng hai quá trình chủ đạo để nhận xăng có trị số octan cao
là quá trình reforming xúc tác và quá trình cracking xúc tác, do nhu cầu về xăng chất
lượng cao ngày càng tăng trong khi phần C5 và C6 cuả công nghiệp hóa dầu ngày càng có
số lượng lớn mà lại không thể đạt được trị số octan cao trong khi áp dụng các quá trình
trên. Trước đây phân đoạn này chỉ được dùng để pha trộn vào xăng với mục đích đạt đủ
áp suất của xăng và thành phần cất, còn trị số octan của phần này không đủ cao vì đa số
các cấu tử này chủ yếu là các parafin mạch thẳng. Vì thế cần thiết phải có dây chuyền chế
biến và sử dụng iso-parafin C5 – C6, các cấu tử này có trị số octan đủ cao. Để nhận được
iso-parafin C5 – C6 người ta dùng quá trình isome hóa. Ưu điểm của quá trình này: Biến
đổi hydrocacbon mạch thẳng thành cấu tử có cấu trúc nhánh là cấu tử có trị số octan cao.
Nhờ thế nâng cao đáng kể hiệu suất và chất lượng của xăng.
Quá trình isome hóa n-parafin được dùng để nâng cao trị số octan của phân đoạn C5
và C6 của xăng sôi đến 700C, đồng thời cho phép nhận các iso-parafin riêng biệt như iso-
pentan và iso-butan từ nguyên liệu là n-pentan và butan tương ứng, nhằm đáp ứng nguồn
nguyên liệu cho quá trình tổng hợp isopren và isobutan là nguồn nguyên liệu tốt cho quá
trình alkyl hóa hoặc để nhận isobuten cho quá trình tổng hợp MTBE.
Chính vì tầm quan trọng này mà trong công nghiệp chế biến dầu, quá trình isome hóa
đã được rất nhiều công ty lớn trên thế giới chú trọng nghiên cứu và phát triển như BP,
Shell, UOP…
Do vậy với đề tài “ Thiết kế phân xưởng isome hóa” sẽ phần nào giúp em hiểu được
vai trò của quá trình isome hóa trong lọc dầu cũng như sự phát triển của nó.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Mid Xăng
Nguồn nguyên liệu Kuwait Arabia Wyoming
continent cất
C5: n-pentan 58.5 3.0 42.2 64.3 59.8
2-metylbutan 41.5 36.2 56.2 33.3 36.4
2,2-dimetylpropan - - - - -
Xyclopentan 0.1 0.8 1.2 2.4 3.8
C6: n-hexan 43.2 41.6 27.7 46.6 37.8
2-metylpentan 22.4 26.3 32.5 40.5 38.2
3-metylpentan 16.9 14.3 12.5
2,2-dimetyl butan 2.0 0.5 0.75 3.9 3.8
2,3-dimetyl butan 4.2 0.5 0.75
Metylxyclopentan 5.1 14.0 17.0 7.3 18.8
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 8
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 9
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
hãng Essoresearch và Engineering Co tiến hành trong pha lỏng có kết quả như trong bảng
sau
Bảng 2. Thành phần sản phẩm từ các nguyên liệu khác nhau [1]
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 10
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Từ số liệu trong bảng thấy rằng trong quá trình biến đổi isome hoá đi từ nguyên liệu
là n-C5,C6 thì sản phẩm chính thu được là isopentan và 2,2 dimetylbutan. Sản phẩm thu
được từ quá trình isome hoá có chất lượng cao, chính vì ưu điểm này nên có nhiều hãng
tham gia nghiên cứu và thiết kế dây chuyền isome hoá để xử lý phân đoạn C5, C6 có trị số
octan thấp thành phân đoạn cao octan cho xăng, để đáp ứng nhu cầu sử dụng xăng chất
lượng cao như hiện nay.
Do đó, các phản ứng isome hoá là tỏa nhiệt nên về mặt nhiệt động học phản ứng sẽ
không thuận lợi khi tăng nhiệt độ. Mặt khác, phản ứng isome hoá n-parafin là phản ứng
thuận nghịch và không có sự tăng thể tích, vì thế cân bằng của phản ứng chỉ phụ thuộc
vào nhiệt độ. Nhiệt độ thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi tạo thành isome và cho phép nhận
được hỗn hợp ở điều kiện cân bằng và có trị số octan cao. Đồ thị sau cho thấy sự phụ
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 11
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
thuộc giữa nồng độ cân bằng của isome vào nhiệt độ của phản ứng isome hoá n-pentan và
n-hexan được xây dựng từ tính toán thực nghiệm.
Từ đồ thị cho thấy khi tăng nhiệt độ nồng độ các isome đều giảm còn nồng các n-
parafin lại tăng, khi đó nó làm giảm hiệu xuất của quá trình isome hoá. Dựa vào đồ thị
thấy rằng nếu nhiệt độ to < 200oC sẽ thiết lập được một hỗn hợp cân bằng có trị số octan
cao.
Khi isome hoá các n-parafin còn xảy ra một số phản ứng phụ như phản ứng cracking
và phản ứng phân bố lại:
2C5H12 C4H10 + C6H14
Để giảm tốc độ của phản ứng phụ này và duy trì hoạt tính của xúc tác, người ta phải
thực hiện quá trình ở áp suất hydro PH =2 4 MPa và tuần hoàn khí chứa hydro.
2
Động học và cơ chế phản ứng isome hoá phụ thuộc vào điều kiện tiến hành quá trình
và phụ thuộc vào xúc tác.
Quá trình thực hiện trong pha lỏng với xúc tác Friedel – Crafts (AlCl3) ở nhiệt độ
80 – 1000C ít được phổ biến.
Quá trình thực hiện trong pha hơi là quá trình rất phổ biến với xúc tác oxyt, axit rắn
hoặc xúc tác lưỡng chức ở nhiệt độ cao.
A(H+)
H+
M, + H2
CH3 CH CH3 CH3 C+ CH3
- H+
- H+
CH3 CH3
A(H+) -H2
CH3 C CH2
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 13
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
CH3
Cơ chế xyclopropan mới giải thích được sự tạo thành iso-parafin và iso-olefin.
Theo cơ chế trên, xyclopropan khi mở vòng tạo thành C+ bậc 1, tuy nhiên tốc độ
tạo thành rất nhỏ sau đó chuyển sang C+ bậc 3 với tốc độ rất lớn:
CH2
H+
CH3 CH CH2
M
Dễ
CH3 CH CH2+ CH3 C+ CH3 CH3 CH CH3 + H+
+ H2
+
CH3 CH3 +H
CH3
H+
2
Ngoài các phản ứng trên còn xảy ra phản ứng tạo dime (cơ chế lưỡng phân tử):
Đứt mạch
C C C+ C + C C C C C C C C C C C 2C4
C
C C+ C
C
Trong hai cơ chế trên, cơ chế lưỡng phân tử dễ xảy ra hơn. Tuy nhiên sản phẩm
trung gian của cơ chế này (dime) có kích thước lớn hơn, nên nếu chất xúc tác có lỗ kích
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 14
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
thước nhỏ hơn kích thước của dime thì phản ứng này không xảy ra. Do vậy, muốn tăng độ
chọn lọc, phải chọn xúc tác có độ chọn lọc phù hợp. Xúc tác thường dùng trong công
nghiệp là zeolit feriorit (d=5Ao, độ axit tương đương với ZMS-5).
Isobutan là cấu tử rất quan trọng vì từ đó, bằng cách dehydro hóa thu isobuten, là nguyên
liệu để sản xuất MTBE. Sơ đồ phản ứng như sau:
n- butan iso- butan iso- buten MTBE
Phản ứng có thể xảy ra trên xúc tác axit rắn, điển hình là zeolit.
+ Giai đoạn 1: Tạo olefin, xúc tiến cho quá trình này là các tâm kim loại trong xúc
tác Pt.
M
C C C C C C -H2 C C C C C C
+ Giai đoạn 2: Đồng phân hóa, xảy ra trên tâm axit Lewis:
A
A
C C C C C C C C+ C C C C
+H2
A A
C C C C C C C C C C
H+
C C+
M, H2
C C+ C C C C C C C C
-H+
C C
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 15
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Tóm lại, xúc tác cho isome hóa tương tự như như xúc tác cho reforming, xúc tác hai
chức năng,vì isome hóa thường xảy qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tách hydro ( lúc này vai trò xúc tác là tâm kim loại M)
Giai đoạn 2: Đồng phân hóa ( vai trò xúc tác là các tâm axit A)
CH3CH2CH2CH3
CH3CH2CHCH3 2
+
H2 C H
CH3CH2CH+CH3 (3)
2
H2C — CH— CH3
+
H H +
CH
CH
H2 C CH— CH3
H2 C CH— CH3
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 16
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
+ +
CH3
H
H2C — CH— CH3 H2C+— CH— CH3
CH3 CH3
Xúc tác cho quá trình isome hóa xảy ra theo hai giai đoạn sau:
+ Giai đoạn đầu: là giai đoạn tách hydro, vai trò xúc tác là các tâm kim loại Pt.
+ Giai đoạn sau: Giai đoạn đồng phân hóa, vai trò xúc tác là các tâm axit.
IV. Xúc tác của quá trình
Xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng lên hàng trăm, hàng nghìn lần. Bản chất của xúc
tác là chất xúc tác chỉ có tác dụng đưa hệ nhanh chóng đạt đến trạng thái cân bằng, bằng
cách làm giảm năng lượng hoạt hoá của phản ứng chứ không ảnh hưởng gì đến cân bằng
hoá học. Một phản ứng không có khả năng xảy ra thì xúc tác sẽ vô tác dụng. Chất xúc tác
một phần cũng thúc đẩy phản ứng xảy ra theo chiều ngược lại. Sau phản ứng, chất xúc tác
không thay đổi gì về thành phần hoá học, chỉ thay đổi một ít về tính chất vật lý.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 17
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Các phản ứng hữu cơ thường xảy ra theo nhiều hướng, xảy ra theo nhiều cấp (chuyển
hoá tiếp tục sản phẩm). Chất xúc tác có khả năng làm tăng nhanh không đồng đều một số
phản ứng nhất định. Tính chất này được gọi là tính chọn lọc của xúc tác, nhờ đó mà hiệu
quả của phản ứng tăng nhiều lần.
Xúc tác được chia làm hai nhóm chính là xúc tác đồng thể và xúc tác dị thể, mỗi loại
lại được chia nhỏ hơn. Với xúc tác dị thể rắn-khí, đặc trưng nhất là xúc tác oxit, đa oxit,
ngày nay phổ biến nhất là xúc tác kim loại trên chất mang.
Xúc tác rắn trong công nghiệp thường có các dạng sau:
- Bụi: có đường kính khoảng d = 1-150 m
- Vi cầu: d = 10-150 m
- Cầu lớn: d = 3-6 m
- Trụ: d = 3-4 m, chiều cao h = 3-5 mm
Xúc tác dạng cầu ít vỡ vụn, chúng có độ bền cơ rất cao. Dạng bụi và dạng vi cầu dùng
trong xúc tác giả sôi, dạng cầu lớn được dùng trong xúc tác chuyển động, còn dạng trụ
dùng trong công nghệ xúc tác lớp tĩnh. Kích thước hạt xúc tác phụ thuộc vào kiểu reactor.
Khi các chất phản ứng là khí bay hơi thì chỉ có hai loại reactor được sử dụng là reactor
lớp cố định và lớp sôi. [2]
*Reactor lớp cố định
Là ống đứng đựng xúc tác, dòng chất phản ứng được thổi qua lớp xúc tác. Do trở
lực, áp suất sẽ giảm xuống khi qua lớp xúc tác, vì thế cần tạo ra một áp suất dương ở đầu
vào reactor để đảm bảo tốc độ dòng thích hợp. Độ giảm áp suất qua lớp xúc tác tăng theo
chiều tăng của tốc độ dòng, chiều dày của lớp xúc tác và chiều giảm kích thước hạt.
* Reactor lớp sôi
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 18
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Ở đây lớp xúc tác gồm các hạt mịn và khi dòng khí thổi từ dưới lên qua lớp xúc tác,
dần dần đạt đến tốc độ tới hạn thì lớp xúc tác bắt đầu “sôi”. Thể tích của lớp giãn ra đáng
kể, các hạt ở trạng thái chuyển động liên tục. Lớp sôi có ưu điểm hơn lớp cố định, chẳng
hạn như khả năng truyền nhiệt tốt hơn nhiều, sự tổn thất áp suất nhỏ hơn so với lớp cố
định.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 19
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Cr2O3-Fe2O3 : Chuyển vị trí nối đôi, nối ba trong hợp chất không no ở 220-3000C
mà không thay đổi cấu trúc mạch cacbon.
MoS3 : Dùng để biến đổi n-parafin thành iso-parafin.
Al2O3-V2O5: Được dùng để biến đổi xyclohexan thành metylxyclopentan.
Zeolit các loại: isome hóa hydrocacbon thơm.
sau đó được xử lý bằng các phương pháp đặc biệt hợp thành xúc tác chứa zeolit. Xúc
tác chứa zeolit có hoạt tính rất cao, độ chọn lọc tốt và lại có giá thành vừa phải có khả
năng tái sinh vì thế chúng được sử dụng rộng rãi.
Thành phần hoá học của zeolit được biểu diễn dưới dạng công thức như sau:
M2/nAl2O3 .xSiO2.yH2O
Trong đó: x>2 và n là hoá trị của cation kim loại M.
Về cấu tạo zeolit được tạo thành từ các sodalit. Nếu các đơn vị này nối nhau theo
các mặt bốn cạnh thì tạo nên zeolit mà người ta gọi là zeolit loại A. Còn khi các đơn vị
này nối nhau theo các mặt sáu cạnh thì zeolit tạo thành người ta thường gọi là zeolit loại
X hay Y, có cấu trúc tương tự như các faurazit. Ngày nay, người ta đã chế tạo được
hàng trăm loại zeolit khác nhau đủ mọi kích cỡ.
Chất mang có thể là oxit nhôm hoặc hỗn hợp Al2O3-SiO2, sau này người ta còn
dùng zeolit hay modenit vì zeolit là một trong các axit rắn có đặc tính rất quý: Độ axit
cao, là một rây phân tử, do vậy có thể cho phép ta tách được những phân tử có kích thước
khác nhau. Tốt hơn cả là dùng xúc tác ZSM-5 của hãng Mobil-Oil (Hoa Kỳ). Tuy nhiên
phổ biến hơn cả sử dụng chất mang Al2O3 có bổ sung Clo. Độ axit của chất mang được
quyết định bởi quá trình xử lý đặc biệt để tách nước bề mặt nhằm tạo ra bề mặt riêng lớn
(400m2/g) và tạo ra các tâm axit.
Chất mang có thể là -Al2O3 hoặc là -Al2O3 với diện tích bề mặt khoảng
250m2/g được bổ sung các hợp chất halogen như flo, clo hay hỗn hợp của chúng. Độ axit
tăng khi tăng hàm lượng halogen, có khoảng 57% clo trên xúc tác. Dùng CCl4 hoặc các
hợp chất clo hữu cơ khác, hiện nay người ta thường dùng axit HCl, để có ít nhất 2 nguyên
tử clo trên một nguyên tử Al.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 22
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Chất lượng tốt của một chất xúc tác là có độ hoạt tính cao, độ chọn lọc cao và độ
ổn định cao. Độ hoạt tính của xúc tác được đánh giá thông qua hiệu suất và độ chuyển hoá
của sản phẩm thu được. Độ hoạt tính phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng kim loại Pt và đặc
biệt là độ phân tán của Pt trên chất mang axit. Qua các kết quả nghiên cứu, người ta cho
rằng: Nếu các hạt phân tán có kích thước nhỏ hơn 10Ao thì có tâm hoạt tính mạnh, còn
khi kích thước hạt lớn hơn 70Ao thì xúc tác không có hoạt tính đối với phản ứng isome
hoá. Vì thế hàm lượng Pt chỉ chiếm tối đa 1% bề mặt chất mang.
Xúc tác lưỡng chức năng có độ chọn lọc cao hơn xúc tác trong pha lỏng nhưng độ
hoạt tính của nó thường thấp hơn, vì thế phải đòi hỏi nhiệt độ phản ứng phải cao hơn và
phản ứng phải được thực hiện trong pha hơi. Nhưng do tăng nhiệt độ mà phản ứng isome
hoá n-parafin không thuận lợi về mặt nhiệt động. Do đó, cần phải tuần hoàn nguyên liệu
chưa biến đổi để nâng cao hiệu suất của quá trình isome hoá.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 23
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
IV.8. Các yêu cầu của xúc tác rắn trong công nghiệp
Chất xúc tác chỉ thực sự có tính khả thi khi chúng thoả mãn phần lớn các yêu cầu
công nghệ đặt ra:
- Có hoạt tính và độ chọn lọc cao để đảm bảo hiệu suất của thiết bị.
- Dễ sản xuất, rẻ tiền, có tính tái sinh và bền với những tác nhân gây ngộ độc xúc
tác. Đảm bảo được sản lượng lớn trong quy mô công nghiệp, phù hợp với thực tế là lượng
tạp chất rất nhiều.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 24
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
- Độ ổn định bền cơ, bền nhiệt, bền hoá học và độ thuần khiết về thành phần hoá
học cao. Mặt khác, nó còn có khả năng dẫn nhiệt tốt có khả năng tạo kích thước và hình
dạng phù hợp, đồng đều.
Tuy nhiên, trong thực tế không có loại xúc tác nào đáp ứng được các yêu cầu trên.
Vì thế trong từng trường hợp cụ thể mà ta xét xem yêu cầu nào là quan trọng nhất để chọn
xúc tác cho phù hợp.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 25
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
V.2. Áp suất H2
Quá trình isome hóa trong công nghiệp thường được thực hiện với áp suất cao của H 2.
Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng thì sự có mặt của H2 sẽ cản trở quá trình tạo cốc
trên tâm kim loại và phản ứng cracking. Do đó các hydrocacbon nhẹ sẽ ít được tạo ra hơn,
hàm lượng cốc giảm đi và hoạt tính của xúc tác cũng ít bị thay đổi. Mặt khác H 2 còn đuổi
nước và hợp chất chứa lưu huỳnh, do vậy quá trình isome hóa thực hiện ở áp suất H2 cao
là cần thiết, giá trị của áp suất H2 phụ thuộc vào hoạt tính, độ chọn lọc của xúc tác và bản
chất của nguyên liệu.
Ngày nay xúc tác cho quá trình ngày càng hoàn thiện hơn, do vậy áp suất của H 2 càng
giảm dần, giá trị từ 21 – 70 atm.
Nhiệt độ thấp có lợi cho phản ứng isome hóa nhưng hiệu suất lại thấp. Chúng ta sẽ khác
phục nhược điểm này bằng cách cải thiện xúc tác tăng tính axit cho nó. Ngày nay đối với
quá trình dùng xúc tác thì nhiệt độ của quá trình đã được giảm xuống còn 90 – 1250C.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 26
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
VI. Quá trình isome hóa trong công nghiệp chế biến dầu
Isome hóa thường dùng nguyên liệu là phân đoạn C4, phân đoạn C5 và phân đoạn C6 hay
hỗn hợp C5 – C6.. Đặc trưng của nguyên liệu sẽ quyết định chế độ công nghệ và chất
lượng sản phẩm. Thành phần của nguyên liệu tiêu biểu có nguồn gốc khác nhau.
Hàm lượng n-parafin thường không vượt quá 65% trong nguyên liệu. Do đó nếu toàn bộ
nguyên liệu qua biến đổi isome hóa thì không hợp lý, mà cần phải tách các isome khỏi n-
parafin và chỉ biến đổi n-parafin. [1]
Trong công nghiệp hiện nay, có rất nhiều công nghệ isome hóa để sản xuất xăng có trị số
octan cao. Nhưng nhìn chung dựa vào xúc tác có thể phân ra thành hai nhóm là quá trình
isome hóa sử dụng xúc tác pha hơi và isome hóa sử dụng xúc tác pha lỏng. Quá trình pha
lỏng tiến hành với xúc tác có độ axit mạnh như xúc tác Friden – Craf. Nhiệt độ quá trình
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 27
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
thường nằm trong khoảng 90 – 1500C. Còn quá trình isome hóa xảy ra trong pha hơi
thường sử dụng xúc tác lưỡng chức và nhiệt độ cao.
VI.1. Các quá trình trong pha lỏng với xúc tác AlCl3
Các quá trình isome hóa loại này ra đời từ rất sớm và là loại phổ biến để isome hóa n-
butan thành isobutan. Sơ đồ nguyên lý của loại này được trình bày dưới đây:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 28
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
thiết bị tách xúc tác và khí, còn cặn nhựa xúc tác (2) được tháo ra từ phía dưới Reactor.
Sau khi xúc tác được tách cho tuần hoàn lại. Sản phẩm và nguyên liệu chưa phản ứng
được đưa sang thiết bị phân đoạn (3,4), sau khi phân đoạn ta thu được sản phẩm và phần
nguyên liệu chưa phản ứng được tuần hoàn lại để tiếp tục phản ứng. Quá trình này được
thực hiện có thể không cần tuần hoàn n-parafin. Chúng chỉ khác nhau ở cột tách (4). Quá
trình hoạt động liên tục và không cần tái sinh xúc tác. Xúc tác được dùng là hỗn hợp
AlCl3 và HCl khan. Vùng phản ứng được duy trì ở áp suất H2 để ngăn chặn các phản ứng
phụ như phản ứng Craking và đa tụ.
Chế độ công nghệ của quá trình:
ToC= 120oC; P = 50- 60at
H2/RH= 10-18 m3/ m3nguyên liệu.
Nguyên liệu được bão hòa bằng HCl khan và khí H2 trong thiết bị hấp thụ, sau đó
được đốt nóng đến nhiệt độ cần thiết và được nạp vào Reactor. Xúc tác đã dùng được tách
ra cùng cặn nhựa và phản ứng isome hóa xảy ra trong pha lỏng.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 29
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 30
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
áp dụng cho phân đoạn C6 và nặng hơn. Đây cũng là một quá trình liên tục và không tái
sinh xúc tác. Xúc tác là một dung dịch của HCl khan và tricloantimoan được hoạt hoá
bằng HCl khan. Vùng phản ứng được giữ ở áp suất hydro để hạn chế các phản ứng phụ.
Điều kiện thao tác của quá trình công nghệ này như sau:
Bảng 7. Chế độ công nghệ của công nghệ Shell Devlopment Co [1]
- Nhiệt độ 0C 80 - 100
- áp suất ở reactor, at 21
- áp suất riêng phần của hydro, at 4,3
- H2/nguyên liệu, %mol 1,3
-% khối lượng của H2/nguyên liệu 5
-% khối lượng của AlCl3 trong xúc tác 3
- Tỷ lệ xúc tác/RH (V) 1
- Thời gian tiếp xúc (phút) 15 (~ V/H/V = 2,5)
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 31
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 8. Nguyên liệu và sản phẩm của hãng Esso Research & Engineering
Co [1]
%V
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 32
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 33
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu và hydro được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết
sau đó dẫn vào thiết bị phản ứng (1). Sản phẩm của quá trình thu được đưa qua tháp ổn
định (3), ở đó phần phía trên đỉnh tháp là khí hydro mang qua máy nén khí tuần hoàn (5)
rồi đưa hồi lưu trở lại thiết bị phản ứng. Còn phần nặng được đưa qua tháp tách butan (4)
(các cấu tử C4-) để đưa đi làm khí nhiên liệu. Phần nặng còn lại là sản phẩm của quá trình.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu mà ta có thể mang đi pha trộn xăng ngay hay là tách lấy các cấu tử
chưa chuyển hoá cho tuần hoàn trở lại thiết bị phản ứng.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 34
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Reactreactor
Nguyên liệu Lò
Bộ phận
tách
Hình 3. Sơ đồ nguyên lý làm việc của quá trình isome hóa pha hơi
VI.2.1. Công nghệ isome hoá của IFP
Nguyên liệu của quá trình sử dụng phân đoạn C5 - C6 giàu các cấu tử parafin có trị
số octan thấp, sau khi thực hiện quá trình isome hóa sẽ thu được các cấu tử có trị số octan
cao.
Quá trình này sử dụng xúc tác zeolit hoặc Al- Cl. Sự lựa chọn loại xúc tác phụ
thuộc vào yêu cầu nâng cao trị số octan. Quá trình này có tuần hoàn các cấu tử n-parafin
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 35
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
chưa chuyển hoá bằng sàng phân tử trở lại thiết bị ban đầu. Trị số octan được cải thiện
một cách rõ rệt. Điều này được minh họa ở bảng 9 dưới đây.
Điểm đặc biệt của công nghệ này là có dùng thiết bị khử isopentan ra khỏi nguyên
liệu. Hấp phụ và nhả hấp phụ ở pha hơi và dùng isopentan khử hấp phụ.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 36
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 9. Trị số octan của sản phẩm isome hóa theo công nghệ IFP ở các chế độ và
xúc tác khác nhau
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 37
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
VI.2.2. Công nghệ isome hoá của Shell (UCC Shell Hysomer)
Quá trình được dùng để isome hóa phân đoạn C5- C6 của xăng cất trực tiếp nhằm
mục đích nhận các hợp phần có trị số octan cao trong khi trị số octan của nguyên liệu nhỏ
hơn 73 mà cho phép pha trộn tạo sản phẩm có trị số octan cao hơn 83 (theo RON).
Xúc tác cho quá trình thuộc loại xúc tác đa chức năng với kim loại quý hiếm trên
chất mang zeolit với hàm lượng natri nhỏ nhất.
Nguyên liệu sau khi được cho qua quá trình hydro hóa làm sạch khỏi các tạp chất
của lưu huỳnh và được sấy khô để loại hơi nước nhằm hạn chế khả năng ăn mòn thiết bị
của các hợp chất này mới cho vào isome hóa. Xúc tác của quá trình này không nhạy với
các loại hợp chất của lưu huỳnh và nước.
Do vậy mà hàm lượng lưu huỳnh cho phép trong nguyên liệu là 35ppm về khối
lượng, và hàm lượng nước cho phép là 10-20ppm.
Ngoài các phản ứng chính ra quá trình này còn có các phản ứng phụ:
+ Aromatic bị chuyển hoá thành các naphtenic.
+ Naphtenic bị hydrô hoá thành parafin.
+ C7+ phản ứng cracking thành các phân tử nhẹ hơn.
Sơ đồ công nghệ được miêu tả như dưới đây:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 38
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 39
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
- Xúc tác có thời gian làm việc khá lâu, hoạt tính cao.
Nhược điểm:
- Xúc tác khó hoạt tính cao, thời gian làm việc lâu nhưng khả năng tái sinh rất kém.
- Quá trình làm việc trong môi trường axit nên khả năng ăn mòn thiết bị cao. Do vậy
phải sử dụng vật liệu đắt tiền
VI.2.3. Công nghệ isome hóa của BP
Nguyên liệu là C5- C6 hay hỗn hợp của chúng được hydro hóa làm sạch các tạp
chất lưu huỳnh và sấy khô trước khi đưa vào thiết bị phản ứng.
Xúc tác dùng cho quá trình là alumoplatin được hoạt hoá bằng clo hữu cơ nên có
độ hoạt tính và độ chọn lọc cao, thời gian làm việc kéo dài. Để duy trì độ hoạt tính và độ
chọn lọc ta bổ sung một lượng nhỏ halogen hữu cơ vào nguyên liệu, chính vì thế mà làm
tăng khả năng ăn mòn kim loại, nên ta cần chú ý tới vấn đề ăn mòn thiết bị.
Sản phẩm của quá trình có trị số octan khá cao (trên 80). Ngoài ra còn thu được
một lượng lớn khí C1, C2, C3 đưa đi làm khí nhiên liệu.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 40
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 41
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
được trên 90% và tiêu hao H2 tương đối thấp, hơn nữa do ít xảy ra các phản ứng phụ nên
không cần tỷ lệ H2/RH cao mà vẫn không ảnh hưởng đến thời gian làm việc của xúc tác.
Sơ đồ được trình bày ở hình 7.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 42
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Nguyên tắc hoạt động: Hỗn hợp nguyên liệu mới và sản phẩm của phản ứng đã ổn
định được đưa vào tháp tách isobutan (1), tại đây sản phẩm tách ra có độ tinh khiết cao, n-
butan được trộn với khí chứa H2 tuần hoàn qua thiết bị đốt nóng (4) đến nhiệt độ phản
ứng rồi được nạp vào lò phản ứng (3) bên trong có chứa xúc tác. Sản phẩm của phản ứng
được làm lạnh rồi được dẫn vào thiết bị tách áp suất cao (6). Khí H2 tách ra được bổ sung
một lượng nhỏ H2 rồi qua máy nén quay lại lò phản ứng. Sản phẩm lỏng sau khi tách được
đưa vào cột ổn định (2), tại đây sẽ tách một phần tiếp khí H2 và C1, C2. Sản phẩm chính
được cho qua tháp tách (1).
Ưu, nhược điểm của công nghệ:
Ưu điểm:
- Xúc tác có hoạt tính và độ chọn lọc cao, có thể điều chỉnh được hoạt độ của nó
nên hiệu suất phản ứng là khá cao, ít phản ứng phụ tạo cốc tạo cặn nên lượng khí H2
không cần sử dụng nhiều.
- Quá trình làm việc ở pha hơi nên khả năng ăn mòn là không đáng kể
- Nhiệt độ, áp suất phản ứng không quá cao nên ít tiêu tốn năng lượng cho quá
trình.
- Xúc tác có khả năng tái sinh nên đảm bảo được tính kinh tế của quá trình.
Nhược điểm:
Tốn nhiều thiết bị bơm, máy nén. Đối với sơ đồ dùng một phản ứng sẽ gặp khó khăn
trong vấn đề bảo đảm được mức độ chuyển hóa khi tái sinh xúc tác.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 43
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Quá trình thực hiện isome hóa nguyên liệu thuộc phân đoạn từ C5 –C6 chiếm 40
đến 50% ( mạch thẳng). Trong nguyên liệu nếu có mặt của benzen thì nó sẽ bị hydro hoá
thành xyclohexan.
Công nghệ này có sử dụng quá trình hấp phụ vào để tách cấu tử mạch nhánh và
mạch thẳng ra khỏi nhau. Chất hấp phụ thường dùng trong quá trình này ở dạng sàng
phân tử. Trong đó nó chỉ cho phép n-parafin đi qua, còn các cấu tử khác bị giữ lại. Sau
khi tách ra khỏi hỗn hợp các cấu tử có trị số octan cao được đem đi pha trộn xăng. Còn
phần bị hấp phụ được đem đi tách và tuần hoàn trở lại thiết bị phản ứng. Quá trình nhả
dùng hydro để nhả hấp phụ
Quá trình này khi tiến hành cần phải có mặt của khí hydro để tránh sự tạo cốc trên
xúc tác và tránh mất hoạt tính xúc tác.
Sơ đồ công nghệ được trình bày như dưới đây:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 44
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 45
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Đối với những nguyên liệu chứa ít n-parafin thì việc đưa thiết bị hấp phụ vào sẽ
giảm được kích thước thiết bị phản ứng.
Đối với nguyên liệu có hàm lượng benzen cao thì có thể tiến hành trong cả hai thiết
bị (thiết bị phản ứng và thiết bị hấp phụ), benzen trong thiết bị phản ứng sẽ được chuyển
hóa thành xyclohexan, vì thế sản phẩm sẽ chứa ít benzen.
Ưu, nhược điểm của công nghệ:
Ưu điểm:
- Xúc tác có hoạt tính cao, bền cơ, có khả năng tái sinh nên hiệu quả kinh tế cao.
- Sử dụng xúc tác trong pha hơi nên môi trường làm việc có nồng độ axit nhỏ nên
khả năng ăn mòn không đáng kể.
- Quá trình thực hiện liên tục nên có khả năng tự động hóa cao.
Nhược điểm:
Nhiệt độ phản ứng tương đối cao còn tạo cốc, tạo cặn nên làm giảm hoạt tính xúc
tác.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 46
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 10. Các đặc trưng chung của quá trình TIP của UOP và IFP
Hãng thiết kế UOP IFP
Đặc điểm Có tuần hoàn n-parafin Có tuần hoàn n-parafin
Tách n-parafin bằng Tách n-parafin bằng
sàng phân tử sàng phân tử
Hấp phụ và khử hấp phụ Hấp phụ và khử hấp phụ
ở pha hơi ở pha hơi
Dùng H2 nóng để khử hấp phụ Dùng isopentan
Điều kiện phản ứng:
- nhiệt độ phản ứng 230 – 2900C
- áp suất 14 – 42 kg/cm2
- tốc độ nạp liệu thể tích 14 – 22 h-1
- tỷ lệ H2/nguyên liệu 1–4
Nguyên liệu và sản phẩm
- trị số octan của nguyên liệu RON 68
- trị số octan của nguyên liệu RON/MON 89/87
- năng suất xăng 98% kl
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 47
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
chứa oxy, chứa halogen, nước. Người ta xử lý bằng cách sử dụng khí H2 và kết hợp với
phương pháp sấy khô.
Sản phẩm của quá trình được đem ra thiết bị ổn định để thu hồi hydro và đem hồi
lưu. Sau đó nó được đưa ra thiết bị tách khí nhẹ, khí này phải được lọc sạch HCl hình
thành từ lượng Clo hữu cơ mang vào. Cần phải tách vì để tránh ăn mòn thiết bị và đảm
bảo chi tiêu mang đi làm nhiên liệu. Tùy theo điều kiện và yêu cầu về sản phẩm thì ta có
thêm quá trình tách n-parafin tuần hoàn trở lại.
Sơ đồ công nghệ được trình bày dưới đây:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 48
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
- áp Suất : 20-70atm
- Xúc tác hầu như không có khả năng tái sinh nên tính kinh tế chưa cao.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 49
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 50
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Nguyên liệu xăng nhẹ được đưa vào thiết bị sấy. Các thiết bị này được điền đầy
bằng các rây phân tử, ở đây nước được tách ra để bảo vệ xúc tác. Nguyên liệu được trao
đổi nhiệt bởi nhiệt của thiết bị phản ứng trước khi đi vào thiết bị trao đổi nhiệt. Hỗn hợp
nguyên liệu được trộn với hydro trước khi vào thiết bị phản ứng. Có hai thiết bị phản ứng
chính được chọn.
Nhiệt toả ra từ thiết bị phản ứng được làm lạnh trước khi đưa vào thiết bị tách sản
phẩm. Các thiết kế mới hơn của Penex, bao gồm cả tuần hoàn khí nén và tách sản phẩm.
Hydro nạp vào chỉ cần độ tinh khiết vừa phải, loại này được cung cấp bởi quá trình
reforming xúc tác. Lượng hơi trên đỉnh tháp tách được thu gom trong thiết bị lọc hơi để
tách HCl từ dạng clo hữu cơ thêm vào nguyên liệu trong thiết bị phản ứng để duy trì hoạt
tính xúc tác. Sau khi lọc khí, lượng khí thu được ở trên đỉnh thì đưa đi làm nhiên liệu. Sản
phẩm lỏng của quá trình isome hoá ở phần cuối của tháp tách thì được đưa sang phân
xưởng pha trộn xăng. Sự lựa chọn phần cuối của tháp tách có các thành phần n-parafin và
iso-parafin bởi quá trình tinh cất hay quá trình tách bằng rây phân tử hay sự kết hợp của
cả hai phương pháp để tuần hoàn các n-parafin và metylpentan có trị số octan thấp
(MeC5). Trị số octan của sản phẩm trong khoảng 87 đến 92, có thể đạt được bởi việc chọn
lựa một trong các hệ thống có sự sắp xếp khác nhau.
Sự phối hợp dòng chảy tuần hoàn là yêu cầu chủ yếu nhất đạt được bởi sự kết hơp
quá trình Penex với một cột tách hexan. Cột tách hexan tập trung metylpentan có trị số
octan thấp được tách loại theo chiều chuyển động. Dòng tách loại này được kết hợp với
nguyên liệu đầu trước khi vào thiết bị phản ứng Penex.Ở trên đỉnh cột tách hexan, chủ
yếu là iso-pentan, 2,2-dimetylbutan và 2,3-dimetylbutan thì được thu gom và cho qua
phân xưởng pha trộn xăng. Một lượng nhỏ kéo theo dòng chảy ở dưới đáy tháp tách bao
gồm các C6 naphta và các C7, thì cũng được tách ra từ cột tách hexan và sử dụng để pha
trộn vào xăng hay dùng làm nguyên liệu reforming.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 51
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Việc chọn lựa quá trình tuần hoàn có hiệu suất cao bao gồm sự kết hợp quá trình
Penex với quá trình UOP Molex, quá trình Molex sử dụng các rây phân tử để tách các sản
phẩm tách ra trong quá trình Penex chuyển thành dòng iso-parafin có trị số octan cao và
dòng n-parafin có trị số octan thấp thì được đưa vào quá trình Penex. Các hydrocacbon
mạch thẳng thì được tách ra trong thiết bị Molex và sản phẩm đồng phân hóa được thu
gom cho qua phân xưởng pha trộn xăng. Sự chuẩn bị điều kiện tốt nhất để pha trộn vào
thành phần nguyên liệu và đạt yêu cầu về trị số octan của sản phẩm.
Lựa chọn dòng chảy của công nghệ Penex
C3
Nguyªn Cét
Panex t¸ ch
liÖu
hexan
MeC5vµ nC6 S¶n
phÈm
Chän lùa tuÇn hoµn MeC5 vµ nC6
C3
Nguyªn S¶n
Panex Molex
liÖu phÈm
nC5vµ C6
TuÇn hoµn nC5vµ nC6 kÕt hî p thiÕt bÞMolex
C3 nC5
Cét
Nguyªn panex t¸ ch
T¸ ch b»ng r©y
liÖu hexan ph©n tö
S¶n
phÈm
Chän lùa tuÇn hoµn MeC5 vµ nC5 , nC6
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 52
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Để làm tăng thêm trị số octan, lợi ích khác nhau của sự phối hợp dòng chảy cơ bản
của quá trình Penex nhằm bão hòa tất cả benzen chuyển thành xyclohexan. Hướng phát
triển này có vai trò quan trọng đối với các quá trình lọc dầu ở đó người ta muốn loại bỏ
lượng lỏng benzen trong hỗn hợp xăng nghèo của chúng.
Một vài nguyên liệu, như nguyên liệu reforming nhẹ, có thể chứa một lượng lớn
benzen lỏng. Việc thực hiện quá trình Penex có thể gây ra tác hại khi quá trình sử dụng
loại nguyên liệu này bởi vì benzen bị hydro hoá ở đó phản ứng toả nhiệt lớn. Nhiệt phát ra
bởi phản ứng hyđro hóa benzen là nguyên nhân mà thiết bị phản ứng làm việc tại điều
kiện đó thì không thuận lợi cho việc làm tăng trị số octan (không thuận lợi cho quá trình
isome hoá). Thực hiện với các ứng dụng, UOP đề nghị quá trình Penex, ở đó bao gồm hai
thiết bị phản ứng. Thiết bị thứ nhất thì được thiết kế để bão hoà benzen chuyển thành
xyclohexan. Thiết bị thứ hai thì được thiết kế để đồng phân hoá nguyên liệu cho trị số
octan cao. Mỗi thiết bị phản ứng thì hoạt động tại điều kiện mà ở đó thuận lợi cho quá
trình chuyển hoá các phản ứng theo mong muốn là lớn nhất.
Các ứng dụng của quá trình
Với sự đề cập trên, mục đích đầu tiên của quá trình Penex là cải thiện trị số octan
của phân đoạn xăng nhẹ mạch thẳng (LSR). Mức độ cải thiện trị số octan cho nguyên liệu
C5-C6 thì được đưa ra bởi các mô hình chọn lựa khác nhau được chỉ ra ở bảng sau:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 53
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
RON
Sản phẩm:
Nếu như yêu cầu về trị số octan có phù hợp bởi sự tuần hoàn của các metylpentan,
sự tinh chế hầu như chọn lựa quá trình tinh cất là lý do trên hết. ở đó có giá trị thực tiễn
cao, sự tinh chế có thể chọn lựa một thiết bị Molex, khi đó sẽ tách cả nC5 và nC6 để tuần
hoàn. Sự tách nC5 và nC6 bằng thiết bị Molex thì có giá trị thực tiễn thấp hơn khi tách các
metylpentan bởi quá trình tinh cất, và khi đó sẽ đạt được trị số RON cao hơn.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 54
Đồ án tốt nghiệp KhÝnhiªn liÖu Thiết kế phân xưởng isome hóa
m
o
Nguyªn pen ex l
liÖu S¶n phÈm
e
n-Parafin tuÇn hoµn x
- áp suất 14 - 42 kg/cm2
- Sử dụng zeolit loại có mao quản trung bình làm rây phân tử để hấp phụ
( ZSM-5A).
Nguyên liệu đầu được bơm từ bể chứa (15) cho qua thiết bị sấy (2) bằng rây phân tử
để tách nước trong nguyên và bảo vệ cho xúc tác. Hydro được bổ sung cũng được cho qua
thiết bị sấy (2) để tách nước. Sau đó khí hydro bổ sung được trộn với khí hydro tuần hoàn
và đem trộn với hỗn hợp nguyên liệu vào và được trộn với n-parafin tuần hoàn từ công
nghệ tách Molex. Hỗn hợp sau trộn lẫn được trao đổi nhiệt với sản phẩm của từng thiết bị
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 55
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
phản ứng trước khi đi vào thiết bị gia nhiệt. Tại thiết bị gia nhiệt hỗn hợp nguyên liệu
được gia nhiệt tới 230OC trước khi đi vào thiết bị phản ứng. Ở thiết bị phản ứng thứ nhất
(3) xảy ra các phản ứng hydro hoá làm no hoá các hydrocacbon thơm, naphten… Sau
thiết bị phản ứng thứ nhất (3) hỗn hợp được trao đổi nhiệt để hạ nhiệt độ đến 230OC vì
các phản ứng xảy ra trong lò phản ứng thứ nhất (3) đều toả nhiệt mạnh, do đó ưu tiên xảy
ra trước phản ứng đồng phân hoá. Sau khi hỗn hợp sản phẩm lò thứ nhất (3) được hạ nhiệt
độ thì được cho qua lò thứ hai (3). Tại đây sẽ xảy ra các phản ứng đồng phân hoá và có
xảy ra cả phản ứng cracking. Sản phẩm ra khỏi lò thứ hai (3) được cho qua thiết bị làm
lạnh và vào thiết bị tách (5). Tại đây lượng hydro được tách ra tuần hoàn trở lại còn hỗn
hợp sản phẩm được cho qua tháp ổn định (6). Khí nhiên liệu được tách ra ở đỉnh còn sản
phẩm isome hoá được đưa sang hệ thống tách bằng công nghệ Molex.
Công nghệ Molex ở đây sử dụng sàng phân tử là loại Zeolit 5A và dùng chất nhả
hấp phụ là khí nhẹ. Sản phẩm lỏng isome hoá được cho vào cột hấp phụ (7) nhờ van quay
(8). Trong cột hấp phụ (7) xảy ra đồng thời quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ. Sản phẩm
ra khỏi van quay (8) gồm có, một là gồm các sản phẩm isome hoá và chất nhả hấp phụ
được đưa qua cột rafinat (9), hai là các n-parafin cùng chất nhả hấp phụ đi qua tháp chưng
cất (10). Ở cột rafinat (9) sản phẩm isome hoá được tách ra ở đáy đi vào hệ thống chứa và
sẽ được đưa sang phân xưởng pha chế xăng, còn chất nhả hấp phụ được tách ra ở đỉnh và
được hồi lưu lại. Ở tháp (10) n-parafin được tách ra ở đáy và hồi lưu lại thiết bị phản ứng,
còn ở đỉnh thì chất nhả hấp phụ được tách hồi lưu lại cột hấp phụ (7). Tất cả chất nhả hấp
phụ hồi lưu đều được cho qua thiết bị gia nhiệt.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 56
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
n-C5 i- C5 (1)
n-C6 i- C6 (2)
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 57
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
dN P k
- k2 .PnC 2 .PiC (8)
dVR 6 K P2 6
dN N k
- k3 PN .PH 3 .PP (9)
dVR 2 K P3
dN A k
k 4 PA .PH32 4 .PN (10)
dVR K P4
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 58
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
dN N P
k5 N (11)
dVR P
dN P P
k6 P (12)
dVR P
VR: Đại lượng nghịch đảo của tốc độ nạp liệu theo mol, [kg xt/kmol/h]
NP, NA, NN: Phần mol của parafin, aromatic, naphten trong hỗn hợp nguyên liệu.
P: áp suất toàn phần, Mpa.
PN, PP, PA: áp suất riêng phần của naphten, parafin và aromatic, Mpa.
k3: Hằng số tốc độ của phản ứng (3) được xác định theo đồ thị
(3.13),[kmol/h.Pa.kgxtác].
k4 Hằng số tốc độ của phản ứng (4) được xác định theo đồ thị (3.14),
[kmol/h.Pa.kgxtác].
k5, k6: Hằng số tốc độ của phản ứng (5), (6) được xác định theo đồ thị (3.15),
kmol/h.Pa.kgxtác.
KP3, KP4: Hằng số cân bằng của phản ứng (3),(4) được xác định theo phương trình
sau:
4450
7 ,12
1 3
K P 3 98,1 .10 .e T
( Pa 1 ) (13)
25600
46,15
K P 4 9,81 .10 .e
3 12 T
( Pa 3 ) (14)
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 59
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Đồ Thị
10
9 10,
8
7 0
5,
6
5 0
2,
4
0
3 1,
0,
0
2 0,
6
K3 .10-
K1 .10-
4
0,
15
7
2
1 0,
1,2 1,3 1,3 1,2 1,3 1,3
1000
T
1
k
1 1000 1
5 0 5 5 0 5 T k
Hình 3.13: Hằng số tốc độ của phản ứng (3) Hình 3.14: Hằng số tốc độ của phản ứng (4)
0,50
0
0,20
0
0,10
0
0,05
0
0,02
K3.10-15
0
0,01
0
0,00
5 1,2 1,3 1,3
100 1
5 0 5 0 T k
Hình 3.15: Hằng số tốc độ của phản ứng hydrocracking naphten và hydrocracking parafin
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 60
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 61
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
ai / M i
Xi [4].
(a j / M j )
Trong đó:
Xi: phần mol của cấu tử i, %.
ai, aj : Phần khối lượng của cấu tử i, j %.
Mi, Mj: khối lượng mol của cấu tử i, j gam(g)
Để tính thành phần của hỗn hợp dùng công thức:
Mc.yi=Mi.yi’
Trong đó:
Mc: khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp nguyên liệu.
Mi: khối lượng phân tử trung bình của các hydrocacbon trong nguyên liệu.
yi, yi’: phần khối lượng và phần mol của cấu tử i trong nguyên liệu.
Mặt khác: Mc= 0,4.T50- 45.
Trong đó T50: nhiệt độ sôi tại 50% thể tích nguyên liệu.
Ngoài ra ta tính theo công thức sau:
Khối lượng của các hydrocacbon trong nguyên liệu được tính theo bảng sau:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 62
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
1,0000 1,0000
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 63
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
1 ai
C i
Trong đó:
i: Tỷ trọng của cấu tử thứ i có trong nguyên liệu.
ai: Phần % khối lượng của cấu tử thứ i có trong nguyên liệu. Từ bảng số liệu 12 ta
tính được thành phần từng cấu tử như trong bảng 15:
Bảng 15. % khối lượng của từng cấu tử trong toàn bộ nguyên liệu
C5-parafin 51,78
C6-parafin 41,26
C6 –Vòng 6,96
Thay số ta được:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 64
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
45000.103
GC 53418,803 (kg/h)
351.24
GC 53418,803
nC 680,494 (kmol/h)
MC 78,5
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 65
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 16. Số mol của các họ cấu tử trong hỗn hợp nguyên liệu trong 1h
Cấu tử xi nci= nc.xi(kmol/h)
1,000 680,494
Lượng chất xúc tác cho toàn bộ quá trình trong 1h.
- Thể tích xúc tác:
GC
Vxt
C .VO
Trong đó:
Vo: Tốc độ thể tích, chọn Vo = 1,8 h-1.
c : Khối lượng riêng của nguyên liệu, kg/m3.
c = 0, 6543.1000 = 654,3 kg/m3.
Vậy thể tích xúc tác là :
53418,803
Vxt= 45,357 (m3).
654,3.1,8
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 66
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Ở đây thực hiện ở 2 lò phản ứng do đó ta có sự phân bố xúc tác ở hai lò như sau: Chọn
xúc tác lò 1:25%, lò 2:75%
1 11,339 6803,556
2 34,018 20410,669
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 67
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 68
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
E
k k O .e RT C
Trong đó:
- k: Là hằng số vận tốc phản ứng ở nhiệt độ T.
- kOư: Là hằng số.
- E: Là năng lượng hoạt hoá.
- C: Là hằng số.
Theo đồ thị (3.13):
1000/Tv=1,3 tra được k= 2,55.10-7
k4 = 1,35.10-7, [kmol/h.Pa.kgxt¸c].
25600
46,15 ( )
K P 4 9,81 .10 .e 3 12 503
8,212 .1012 , ( Pa 3 )
-Độ giảm tương đối hàm lượng các hydrocacbon thơm do phản ứng chuyển hoá
aromatic thành naphten.
dN A(4) k
k 4 PA .PH3 4 .PN
dVR 2 K P4
1,35.10 7
1,35.10 7.0,076.10 5.(16.10 5 ) 3 12
.0,202.10 5
8,212.10
420,25.1013
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 69
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Độ giảm này là rất lớn điều đó chứng tỏ lượng hydrocacbon thơm chuyển hoá
thành naphten là gần như hoàn toàn. Ta coi toàn bộ lượng hydrocacbon thơm đã chuyển
hoá toàn bộ thành naphten.
Vậy lượng H2 phản ứng ở phản ứng (4) là:
H2(4) = 3. nar = 3. 12,997 = 38,991 (kmol/h).
Lượng naphten tạo ra ở phản ứng (4) là: nN(4) = nar= 12,997 (kmol/h).
Hằng số tốc độ của phản ứng chuyển hoá Naphten thành Parafin.
Tv = 503oK 1000/Tv = 1,988.
Theo đồ thị (3.14)
1000/Tv=1,25 tra được k= 2,45.10-15
1000/Tv=1,3 tra được k= 1,45.10-15
k3 = 0,975.10-15 , [kmol/h.Pa.kgxt¸c].
Hằng số cân bằng KP3.
- Theo (13) ta có:
4450
7 ,12
K P3 98,11.10 3.e 503 0,057 .10 3 ( Pa 1 ).
Điều đó chứng tỏ phản ứng thuận chuyển từ naphten sang parafin chiếm ưu thế
hơn.
- Sự giảm hàm lượng naphten do phản ứng (3) là:
dN N (3) k3
k3 PN .PH 2 .PP
dVR K P3
15 0,975.10 15
0,975.10 .0,202.10 .16.10 5 5
3
.1,2408.105
0,057.10
2,939.10 5
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 70
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
dN N (3)
Suy ra 2,939.10 5
dVR
mxt 6803,556
Mặt khác VR1 1,9996(kg / kmol.h)
ni 3402,47
nN(3) = -2,939.10-5.1,9996 = - 0,000058768 (kmol/h).
Lượng H2(3) tham gia phản ứng 3 chính bằng lượng naphten tham gia phản ứng:
H2(3) = nN(3).nc=0,000058768.680,494= 0,03999 (kmol/h).
Vậy sau phản ứng (3) thì hàm lượng naphten sẽ là:
nN(3) = (yN’ - nN(3)).nc = (0,0505 - 0,000058768).680,494
= 34,325 (kmol/h).
Vậy hàm lượng naphten tổng cộng sau phản ứng (4) là:
nN tổng = nN(3) + ar = 34,325 + 12,997 = 47,332 (kmol/h).
Vậy tổng lượng Parafin C6 là:
nP6=0,4126.680,494+0,000058768.680,494=280,8118 (kmol/h)
Vậy ta có khối lượng phân tử trung bình của parafin là:
(0,4126 0,0000195).86 0,5178.72
MP = 78,205
(0,5178 0,4126 0,000058768)
Mà MP = 14.n + 2 = 78,2
n = 5,4432.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 71
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Cấu
ni (kmol/h) yi Mi Gi=Mi.ni (kg/h)
tử
Đầu vào
Đầu ra
A 0,0000 - - 0,00
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 72
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Q1 + Q 2 = Q 3 + Q 4 + Q 5
Q1: Nhiệt lượng mang vào bởi nguyên liệu và khí tuần hoàn ở 25oC.
Q2: Nhiệt lượng của lò đốt cần cung cấp để nâng nhiệt độ của nguyên liệu và khí
tuần hoàn từ 25oC đến 230oC.
Q3: Nhiệt lượng mang ra khỏi lò phản ứng do các sản phẩm phản ứng và khí tuần
hoàn.
Q4: Nhiệt phản ứng.
Q5: Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh.
Lượng nhiệt được tính theo công thức:
Qi= nC-i.Ci.ti (KJ/h)
Trong đó :
nC-i : lưu lượng của từng cấu tử i (kmol/h).
Ci : Nhiệt dung riêng của cấu tử i (J/mol.độ).
ti : Nhiệt độ cấu tử i (0C).
Cc= nci. Ci (kJ/h.độ)
Trong đó ni: là các thành phần phần mol của cấu tử thứ i.
Nhiệt dung riêng của một chất được tính theo.
Cp = a0+a1.T+ a2.T2 +a-2.T-2
Trong đó các giá trị a0; a1; a2; a-2 : là các hằng số thực nghiệm.
T : Nhiệt độ tuyệt đối 0K.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 73
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Cp 250C Cp 2300C
Cấu tử a0 a1.10 3
a-2.10 -5
a2.10 6
J/mol.độ J/mol.độ
C1 6,730 10,200 -1,118 - 35,24 47,71
C2 3,890 29,600 - - 52,59 78,62
C3 0,410 64,710 - -22,582 72,98 114,07
n-C4 4,357 72,552 - -22,145 99,28 147,58
i-C4 2,296 82,407 - -38,792 96,76 142,07
n-C5 3,140 100,532 - -35,500 123,69 187,19
Benzen -5,040 95,63 - -40,600 81,9990 137,28
CycloC6 -7,701 124,675 - -41,584 105,75 186,27
n-C6 7,313 104,906 - -32,397 147,67 217,23
H2 6,59 -0,2 - 0,48 29,025 29,19
Bảng 21. Nhiệt dung riêng của các cấu tử khác tra được
Cp 250C Cp 2300C
Cấu tử
J/mol.độ J/mol.độ
Iso-pentan 119,41 182,88
2,2-Dimetylbutan 142,63 219,66
2,3-Dimetylbutan 141,25 217,15
Metylpentan 143,00 216,80
Metylcyclopentan 110,71 188,03
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 74
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 22. Nhiệt dung riêng của hỗn hợp nguyên liệu đầu vào và hydro tuần hoàn
ở 250C và ở 2300C
167524,8821 213963,4423
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 75
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
a. Tính Q1:
Lượng nhiệt mang vào của nguyên liệu và khí tuần hoàn ở 25oC:
Q1= Qnl + QH
Trong đó:
Qnl = ni.Ci.t1 = nc.Cc.t1
QH = nH.CH.t1
Q1 = 167524,8821 . 25 = 4188122,0525 (kj/h)
b. Tính Q2:
Lượng nhiệt cần thiết để nâng nhiệt độ của nguyên liệu từ 25o đến 230oC:
Q2 = Qt2 - Qt1
Từ bảng thống kê, ta có:
Q2= 213963,4423. 230 –167524,8821. 25 = 45023469,674 (kj/h)
c. Tính Q4:
Bảng 23. Giá trị hiệu ứng nhiệt của từng phản ứng
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 76
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Lượng nhiệt sinh ra do quá trình phản ứng. Ở thiết bị phản ứng 1 xảy ra các phản
ứng (3) và phản ứng (4).
Vậy: Q4 = n3 . Q3 + n4 . Q4
Ta có:
Q3 = 27 . 4,186 = 113,022 (kj/mol)
Q4 = 50 . 4,186 = 209,3 (kj/mol)
n3 = 0,03999 (kmol/h)
n4 = 12,997 (kmol/h)
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 77
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 24. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị phản ứng 1
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 78
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
0 , 35
Pxt 255(1 )1,35 2 . hh hh
x (*)
H1 0, 29 d td d td .
Trong đó:
- H1: chiều dày của lớp xúc tác.
Pxt
- : Tổn thất áp suất trên 1m chiều dày lớp xúc tác (Pa/m).
H1
Trong đó:
VC: Thể tích hạt chất xúc tác hình cầu tương đương với thể tích một hạt xúc tác
hình trụ, m3.
VTT: Thể tích hình lập phương ngoại tiếp hình cầu của hạt chất xúc tác.
Nếu chọn đường kính hình trụ d= 0,003(m), và chiều cao H=0,005(m) thì:
3,14.0,003 2.0,005
VC .d 2 .H 35,325.10 9 m3
4 4
Đường kính tương đương của hạt xúc tác
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 79
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
6.VC 6.35,325.10 9
d td 3 3 4,07.10 3 m
3,14
Do đó:
35,35.10 9
= = 0,524 (m3/m3)
(4,07.10 3 ) 3
Tính :
Vận tốc theo phương bán kính của hỗn hợp khí ở thiết diện nhỏ nhất tại lưới của
ống trung tâm được tính:
VG
FC
Trong đó:
VG: Thể tích hỗn hợp khí đi qua tiết diện tự do trong 1 giây, m3/s.
FC: là tiết diện của lưới ống, m2.
*Tính VG:
22,4.G.Ttb .0,1.10 6.z
VG
3600.M tb .273.Ptb
Trong đó:
G: Hỗn hợp khí ở trong lò, kg/h.
Ttb: Nhiệt độ trung bình trong lò phản ứng, oK.
Z: Hệ số nén của hỗn hợp khí.
Mtb: Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí, kg/kmol.
Ptb: áp suất trung bình trong lò phản ứng, Pa.
2.P [Pxt ] 2.20.10 5 0,79.10 5
Ptb 19,605.10 5 (Pa).
2 2
503 523
Ttb = 513 (oK).
2
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 80
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Trong đó:
-D1: Đường kính lưới, m.
-H1: Chiều cao lưới, m.
Đường kính của lò phản ứng được chọn là 2 m; đường kính lưới là 0,5 m.
Chiều cao của lưới xúc tác:
H1 = Hxt – 0,4
Hxt : Chiều cao của lớp xúc tác trong lò phản ứng, m.
0,4: Chiều cao của ống trung tâm không đục lỗ.
Hxt =Vxt/F.
Vxt: Thể tích xúc tác trong lò, m3.
F: Tiết diện vòng giữa của các ống lọc.
F
( D 2. 2.0,02) 2 D1 2
4
Trong đó:
-D: Đường kính của lò phản ứng, m.
-D1: Đường kính lưới, m.
- : Khoảng cách trong thân lò và vỏ lò, m.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 81
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
=0,1 m.
-2.0,02: là tổng chiều dày của thân và vỏ ống trung tâm.
Vậy:
F
3,14 (2 2.0,1 2.0,02) 2 0,5 2
2,2354m 2
4
Hxt= 11,339/2,2354 = 5,0725 (m).
Vậy:
H1 =5,0725 - 0,4 = 4,6725 (m).
FC = 3,14. 0,5. 4,675 = 7,336 (m2).
Do đó:
= VG/FC = 2,0297/7,336= 0,2767 (m/s).
+Khối lượng riêng của hỗn hợp phản ứng:
hh i . yi
Trong đó:
- i : khối lượng riêng của cấu tử i, kg/m3.
-yi: phần mol của cấu tử i.
hh c .0,2 H .0,8 654,3.0,2 0,0898.0,8 130,93 (kg/m3).
+Tính độ nhớt động học của hỗn hợp theo công thức sau:
1
hh
y1 y2 yn
...
1 2 n
Trong đó:
-yi : Phần mol của cấu tử i trong hỗn hợp.
- i : Độ nhớt động học của cấu tử i tại nhiệt độ phản ứng, m2/s.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 82
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
0 , 35
Pxt 255(1 0,524)1,35 0,2767 2.130,93 11,712.10 6
x 3
= 56250,4749 Pa/m.
H1 0,524 0, 29 4,07.10 3 0,2767.4,07.10
Chiều dày của lớp xúc tác:
D 2. 2.0,02 0,6 2 2.0,1 2.0,02 0,5
H1 = 0,63 (m).
2 2
Pxt = 0,63.56250,4797= 0,354.105 (Pa).
Ta thấy:
Pxt < [ PXT ] = 0,354.105, Pa.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 83
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 84
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Khi đó áp chung của hỗn hợp khí nguyên liệu vào lò thứ 2 là:
Bảng27. Thành phần áp suất nguyên liệu và khí tuần hoàn vào lò 2
Cấu Gi=Mi.ni
ni (kmol/h) yi Mi Pi=19,7.105.yi(Pa)
tử (kg/h)
k5 = 0,002647 (kmol/h.kgxtác).
Sự giảm hàm lượng naphten tương đối do phản ứng (5) là:
dN N PN 0,27777.10 5
k5 0,002647. 0,0000373 .
dV R P 19,7.10 5
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 85
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
mxt 20410,669
Mặt khác VR 2 6,0683(kg / kmol.h)
i
n 3363, 4886
Vậy hàm lượng naphten tham gia phản ứng cracking là:
Do đó hàm lượng naphten còn lại sau phản ứng (5) là:
n
H2(5) = . nN(5) = 1,81.0,154= 0,2787 (kmol/h).
3
5
dN P (6) P 3,70951 .10
k 6 P 0,002647 . 4,9843 .10 4
dVR P 5
19,7.10
5,4432 3
H2(6) = nP(6) n 3 = 2,0583. =1,6763 (kmol/h).
3 3
Bảng 28. Thành phần các cấu tử trong nguyên liệu vào lò 2
Cấu tử ni (kmol/h) yi Mi
N 47,332 0,0696 84
i- C5 148,0242 0,2176 72
n- C6 128,9039 0,2232 86
680,494 1,0000
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 87
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
=> Lượng i-C5 tạo thành là: ni C5 nC5 140, 9303 (kmol/h).
Lượng n-C5 còn lại được tách cho tuần hoàn là:
Phần mol n-C6 đã chuyển hoá so với hỗn hợp nguyên liệu:
25,9.0,4126
10,686%
100
Vậy lượng n-C6 chuyển hoá sau một lần phản ứng:
Thay số ta có:
Theo phương trình phản ứng (5) và (6) ta có thể tính được tương đối lượng C1 C5
sinh ra:
6 5,4432 6 5,4432
P*= nC C .(n N (5) ) (nP(6) ) (0,154) (2,0583)
1 5 15 15 15 15
= 0.8085 (kmol/h).
*Cân bằng vật chất của lò phản ứng 2 được mô tả ở bảng sau:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 89
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Đầu vào
Đầu ra
A 0,0000 - - 0,00
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 90
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
i-C5 288,7347
i-C6 224,6255
N 47,178
P* 0,8085
561,3467
H2 26880,99
n- C5 63,422
n- C6 56,16794
2800,5799
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 91
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Q1 + Q 2 = Q 3 + Q 4 + Q 5
Q1 : Nhiệt lượng mang vào bởi sản phẩm và khí tuần hoàn sau lò 1.
Q2 : Nhiệt lượng của thiết bị trao đổi nhiệt thu được để giảm nhiệt độ của sản
phẩm và khí tuần hoàn sau lò phản ứng 1 từ 250oC đến 230oC.
Q3 : Nhiệt lượng mang ra khỏi lò phản ứng do các sản phẩm phản ứng và khí tuần
hoàn.
Q4 : Nhiệt phản ứng.
Q5 : Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh.
Lượng nhiệt được tính theo công thức:
Qi= nC-i.Ci.ti (KJ/h)
Trong đó :
nC-I : Lưu lượng của từng cấu tử i (kmol/h).
Ci : Nhiệt dung riêng của cấu tử i (J/mol.độ).
ti : Nhiệt độ cấu tử i 0C.
Cc= nci. Ci (kJ/h.độ)
Trong đó ni: là các thành phần phần khối của cấu tử thứ i.
Nhiệt dung riêng của một chất được tính theo:
Cp = a0+a1.T+a2.T2+ a-2.T-2
Trong đó các giá trị a0 ;a1 ;a2 ;a-2 : là các hằng số thực nghiệm.
T : Nhiệt độ tuyệt đối 0k.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 92
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 32. Nhiệt dung riêng của hỗn hợp nguyên liệu và hydro tuần hoàn vào lò 2 ở
2300C
N 47,178
Benzen 0 - -
3363,255 225131,7565
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 93
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
a, Tính Q1:
Lượng nhiệt cần cung cấp của lò đốt để nâng nhiệt độ của sản phẩm lò 1 lên 230 oC
để làm nguyên liệu cho lò 2:
Q1 = ( ni.Ci ).t1 =225131,7565 . 230 = 51780303,996 (kj/h)
Bảng 33. Giá trị hiệu ứng nhiệt của từng phản ứng
Phản ứng Q, kcal/mol
1 2
2 2
3 27
4 50
5 20
6 11
b, Tính Q2:
Lượng nhiệt sinh ra do quá trình phản ứng. ở thiết bị phản ứng 2 xảy ra các phản
ứng (1), (2), (5) và phản ứng (6).
Vậy: Q2 = n1 .Q1 n2 .Q2 n5 .Q5 n6 .Q6 (kj/h)
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 94
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 35. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị phản ứng 2
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 95
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Trong đó:
- H1: chiều dày của lớp xúc tác.
Pxt
- : Tổn thất áp suất trên 1m chiều dày lớp xúc tác (Pa/m).
H1
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 96
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
VC
VTT
Trong đó:
VC: Thể tích hạt chất xúc tác hình cầu tương đương với thể tích một hạt xúc tác
hình trụ, m3.
VTT: Thể tích hình lập phương ngoại tiếp hình cầu của hạt chất xúc tác.
Nếu chọn đường kính hình trụ d= 0,003(m), và chiều cao H= 0,005(m) thì:
3,14.0,003 2.0,005
VC .d .H 2
35,325.10 9 m3
4 4
Đường kính tương đương của hạt xúc tác
6.VC 6.35,325.10 9
d td 3 3 4,07.10 3 m
3,14
Do đó:
35,35.10 9
= 3 3
= 0,524 (m3/m3)
(4,07.10 )
Tính :
Vận tốc theo phương bán kính của hỗn hợp khí ở thiết diện nhỏ nhất tại lưới của
ống trung tâm được tính:
VG
FC
Trong đó:
VG: Thể tích hỗn hợp khí đi qua tiết diện tự do trong 1 giây, m3/s.
FC: là tiết diện của lưới ống, m2.
*Tính VG:
22,4.G.Ttb .0,1.10 6.z
VG
3600.M tb .273.Ptb
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 97
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Trong đó:
G: Hỗn hợp khí ở trong lò, kg/h.
Ttb: Nhiệt độ trung bình trong lò phản ứng, oK.
Z: Hệ số nén của hỗn hợp khí.
Mtb: Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí, kg/kmol.
Ptb: áp suất trung bình trong lò phản ứng, Pa.
2.P [Pxt ] 2.20.10 5 0,79.10 5
Ptb 19,605.10 5 (Pa).
2 2
503 523
Ttb = 513 (oK).
2
Mtb = 0,0038.78+ 0,0101.84+ 0,1861.78,205 + 0,8.2= 17,299.
Chọn Z = 1.
G =58872,543 (kg/h).
Vậy thay số vào ta có:
22,4.58872,543.513.0,1.10 6.1
VG= 2,0297 (m3/s).
3600.17,299.273.19,605.10 5
Diện tích lưới tại ống trung tâm được tính như sau:
FC .D1 .H1
Trong đó:
-D1: Đường kính lưới, m.
-H1: Chiều cao lưới, m.
Đường kính của lò phản ứng được chọn là 2,5 m; đường kính lưới là 0,5 m.
Chiều cao của lưới xúc tác:
H1 = Hxt – 0,4
Hxt : Chiều cao của lớp xúc tác trong lò phản ứng, m.
0,4: Chiều cao của ống trung tâm không đục lỗ.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 98
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Hxt =Vxt/F.
Vxt: Thể tích xúc tác trong lò, m3.
F: Tiết diện vòng giữa của các ống lọc.
F
( D 2. 2.0,02) 2 D1 2
4
Trong đó:
-D: Đường kính của lò phản ứng, m.
-D1: Đường kính lưới, m.
- : Khoảng cách trong thân lò và vỏ lò, m.
=0,1 m.
-2.0,02: là tổng chiều dày của thân và vỏ ống trung tâm.
Vậy:
F
3,14 (2,5 2.0,1 2.0,02) 2 0,5 2
23,8132m 2
4
Hxt= 34,018/3,8132 = 8,921 (m).
Vậy:
H1 = 8,921 - 0,4 = 8,521 (m).
FC = 3,14. 0,5. 8,521= 13,378 (m2).
Do đó:
= VG/FC = 2,0297/13,378= 0,1517 (m/s).
+Khối lượng riêng của hỗn hợp phản ứng:
hh i . yi
Trong đó:
- i : khối lượng riêng của cấu tử i, kg/m3.
-yi: phần mol của cấu tử i.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 99
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
+Tính độ nhớt động học của hỗn hợp theo công thức sau:
1
hh
y1 y2 yn
...
1 2 n
Trong đó:
-yi : Phần mol của cấu tử i trong hỗn hợp.
- i : Độ nhớt động học của cấu tử i tại nhiệt độ phản ứng, m2/s.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 100
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
0 , 35
Pxt 255(1 0,524)1,35 0,1517 2.130,93 11,712.10 6
x = 20865,9081 Pa/m.
H1 0,524 0, 29 4,07.10 3 0,1517.4,07.10 3
Ta thấy:
Pxt < [ PXT ] = 0,79.105, Pa.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 101
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Đầu vào
Đầu ra
A 0,0000 - - 0,00
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 102
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Đầu vào
Đầu ra
A 0,0000 - - 0,00
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 103
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 104
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 105
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 106
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Về vấn đề xây dựng thì nguyên vật liệu xây dựng được cung cấp ngay trong nội
tỉnh, nguồn nhân công dồi dào, đây là một yếu tố rất thuận lợi cho quá trình xây dựng
cũng như vận hành nhà máy.
Với địa hình nhà máy là hướng đông giáp biển và hướng gió chủ đạo là gió tây
nam vì vậy các chất khí, bụi của nhà máy sẽ ít hoặc không ảnh hưởng đến khu dân cư.
Với địa hình địa lý như trình bày ở trên cho thấy nhà máy khi hoạt động đảm bảo
vệ sinh môi trường rất tốt. Vấn đề nước thải hay khí thải được xét đến một cách cẩn thận
và có quy hoạch đồng bộ theo phương pháp phân khu và bố trí hướng hợp lý.
III. Phân tích thiết kế tổng mặt bằng phân xưởng isome hóa
III.1. Nguyên tắc phân vùng
Tuỳ theo đặc thù sản xuất của nhà máy mà người thiết kế sẽ vận dụng nguyên tắc
phân vùng cho hợp lý. Trong thực tiễn thiết kế thì biện pháp phân chia khu đất thành các
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 107
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
vùng theo đặc điểm sử dụng phổ biến nhất. Tổng mặt bằng nhà máy được chia ra làm 4
vùng chính:
+ Vùng trước nhà máy.
+ Vùng sản xuất.
+ Vùng phụ trợ phục vụ sản xuất.
+ Vùng kho tàng và phục vụ giao thông.
-Vùng trước nhà máy bao gồm các nhà hành chính quản lý, hội trường, nhà ăn, gara
để xe đạp, xe máy, ôtô, nhà y tế, cổng ra vào và phòng bảo vệ, nhà hoá nghiệm, tuỳ theo
diện tích nhà máy, quy mô sản xuất mà vùng này chiếm từ 4-20% diện tích nhà máy.
-Vùng sản xuất bao gồm phân xưởng sản xuất, phòng điều khiển trung tâm, các công
trình thuộc dây chuyền sản xuất. Vùng này thường chiếm từ 22-25% diện tích nhà máy.
-Vùng phụ trợ sản xuất bao gồm xưởng cơ điện, lò đốt, khu thiết bị trao đổi nhiệt, nhà
cứu hoả, hệ thống bơm, thiết bị tạo hơi nước, khu thiết bị ngưng tụ và làm lạnh, khu làm
sạch nước thải.
-Vùng kho tàng và đường giao thông bao gồm kho chứa nguyên liệu, kho chứa sản
phẩm, hệ thống đường giao thông. Đường ôtô là hệ thống đường bê tông, 2 làn xe chạy
mỗi làn 2,5 m, vỉa hè đi bộ chiều rộng 1 m. Diện tích phù hợp thường chiếm từ 23-37%.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 108
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 109
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
17 Nhà để xe 1 24 12 288
19 Nhà ăn 1 24 12 288
Tổng 8416
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 110
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
A B
KXD = 100%
F
Hệ số sử dụng:
A BC
K sd .100%
F
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 111
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Trong đó:
F: Diện tích toàn phân xưởng
A: Diện tích chiếm đất của nhà và công trình
B: Diện tích kho bãi lộ thiên
C: Diện tích chiếm đất của đường bộ, sắt, ống kỹ thuật, rãnh thoát nước.
Theo số liệu trên ta tính được:
Hệ số xây dựng:
A B 8416
K XD .100% .100% 22,15%
F 38000
Hệ số sử dụng:
A BC 24700
K .100% .100% 65%
sd F 38000
Vậy: KXD=22,15%.
Ksd=65%.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 112
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Khi bố trí các công trình trên mặt bằng cần phải dự kiến trước các hạng mục sẽ xây dựng
ở giai đoạn sau tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất.
Các công trình phụ trợ cần phải đặt gần các công trình chính để giảm chi phí vận chuyển.
Các công trình gây nhiễm bẩn, độc hại nên bố trí riêng biệt xa công trình chính, cuối
hướng gió và ít người qua lại.
Trạm biến thế nên đặt gần nơi sử dụng nhiều nhất như máy bơm, máy nén và gần đường
bộ.
Đường giao thông nội bộ cần bố trí hợp lý đến từng công trình với chiều rộng đủ lớn để
xe ôtô có thể ra vào được.
Đảm bảo mỹ quan nhà máy.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 113
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Công trình được bố trị lộ thiên, cho nên cần đảm bảo che chắn cục bộ tạo điều kiện
thuận lợi cho công nhân khi làm việc.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 114
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
V. Tự động hoá
V.1. Mục đích
Tự động điều chỉnh là quá trình ứng dụng các dụng cụ, các thiết bị và các máy móc tự
động điều khiển vào quá trình công nghệ. Những phương tiện này cho phép thực hiện các
quá trình công nghệ theo một chương trình tiêu chuẩn đã được tạo dựng phù hợp với công
nghệ, đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động theo chế độ tối ưu nhất, việc tự động hoá
không chỉ làm đơn giản các thao tác trong sản xuất, tránh được nhầm lẫn, tăng năng suất
lao động và cho phép giảm số lượng công nhân và còn là biện pháp hữu hiệu trong an
toàn lao động.
Để đảm bảo các yêu cầu trên thì việc sử dụng hệ thống tự động đo lường và các biện
pháp tự động hoá trong sản xuất không chỉ là một vấn đề cần thiết mà còn có tính chất bắt
buộc đối với công nghệ này. Trong khi hoạt động chỉ một thiết bị không ổn định thì chế
độ công nghệ của cả dây chuyền bị phá vỡ, trong nhiều trường hợp phải ngừng hoạt động
của cả dây chuyền để sửa chữa cho dù chỉ một thiết bị. Như vậy từ các đặc điểm đã cho
thấy đo lường tự động hoá và tự động hoá trong dây chuyền công nghệ là một vấn đề hết
sức quan trọng. Nó không chỉ tăng năng suất của công nghệ, công suất của thiết bị mà là
cơ sở để vận hành công nghệ tối ưu nhất, tăng hiệu quả thu hồi sản phẩm đồng thời giảm
đáng kể các chi phí khác, đảm bảo an toàn cho nhà máy sản xuất, nhờ có tự động hoá mà
những nơi có thể xảy ra các hiện tượng cháy nổ hay rò rỉ hơi sản phẩm độc hại ra ngoài
được điều khiển tự động, tự động kiểm tra tránh được việc sử dụng công nhân.
Tự động hoá đảm bảo các thao tác điều khiển các thiết bị công nghệ một cách chính
xác, tránh được các sự cố xảy ra trong thao tác điều khiển, tự động báo động khi có sự cố
xảy ra.
V.2. Hệ thống điều khiển tự động
Hệ thống tự động điều chỉnh bao gồm đối tượng điều chỉnh (ĐT) và bộ điều chỉnh
(BĐC). Bộ điều chỉnh có thể bao gồm bộ cảm biến và bộ khuyếch đại.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 115
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bộ cảm biến dùng để phản ánh sự sai lệch các thông số điều chỉnh so với giá trị cho
trước và biến đổi thành tín hiệu. Bộ khuyếch đại làm nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu của
bộ cảm biến giá trị có thể điều khiển (CQĐK), cơ quan này tác động lên đối tượng nhằm
xoá đi độ sai lệch của các thông số điều chỉnh. Mạch điều chỉnh được khép kín nhờ quan
hệ ngược. Quan hệ này được gọi là hồi tiếp chính.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 116
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
I. Khái quát
Trong quá trình sản xuất ở các nhà máy hoá chất nói chung và nhà máy lọc dầu nói
riêng thì vấn đề an toàn lao động và bảo vệ môi trường là hết sức quan trọng. Chi phí
dành cho công tác này có thể chiếm đến 40% chi phí vận hành. Một trong những vấn đề
cần được quan tâm nhất là: an toàn cháy, nổ. Tất nhiên là còn có những nguyên nhân gây
tai nạn khác. Có thể phân chia những nguyên nhân gây tai nạn thành ba nhóm:
I.1. Nguyên nhân do kỹ thuật
Nguyên nhân này phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng máy móc, thiết bị đường ống,
nơi làm việc bao gồm:
+Sự hư hỏng các máy móc chính và các dụng cụ, phụ tùng.
+Sự hư hỏng các đường ống.
+Các kết cấu thiết bị, dụng cụ, phụ tùng không hoàn chỉnh.
+Không đảm bảo khoảng cách an toàn giữa các máy móc.
+Thiếu rào chắn, ngăn che.
II.2. Ngăn ngừa khả năng xuất hiện những nguồn gây cháy
Ngăn ngừa khả năng xuất hiện những nguồn gây cháy trong môi trường cháy phải
tuân theo những quy tắc về:
+Nồng độ cho phép của các chất cháy ở dạng khí, hơi hoặc dạng lơ lửng trong
không khí. Nói cách khác là phải tiến hành quá trình ngoài giới hạn cháy nổ của hỗn hợp
hydrocacbon với không khí và oxy.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 118
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
+Nồng độ cần thiết của các chất giảm độ nhạy trong chất cháy ở dạng khí, hơi hoặc
lỏng.
+Tính dễ cháy của các chất, vật liệu, thiết bị và kết cấu.
II.3. Ngăn ngừa khả năng xuất hiện những nguồn cháy
+Tuân theo những quy định về sử dụng, vận hành và bảo quản máy móc, thiết bị
cũng như vật liệu và các sản phẩm khác có thể là nguồn cháy trong môi trường cháy.
+ Sử dụng thiết bị phù hợp với loại gian phòng sử dụng và các thiết bị bên ngoài
phù hợp với nhóm và hạng của các hỗn hợp nguy hiểm cháy nổ.
+ áp dụng quy trình công nghệ và sử dụng thiết bị bảo đảm không phát sinh ra tia
lửa điện .
+ Có biện pháp chống sét, nối đất cho nhà xưởng, thiết bị .
+ Quy định nhiệt độ đun nóng cho phép lớn nhất của bề mặt thiết bị, sản phẩm, vật
liệu tiếp xúc với môi trường cháy.
+ Sử dụng những thiết bị không phát ra tia lửa điện khi làm việc với những chất dễ
cháy nổ.
+ Loại trừ những điều kiện có thể dẫn đến tự cháy do nhiệt độ, do tác dụng hoá học
và do vi sinh vật đối với các vật liệu và kết cấu của cơ sở sản xuất.
III. An toàn về trang thiết bị trong nhà máy hoá chất từ khâu thiết kế đến khâu vận
hành
III.1. Khi thiết kế tổng mặt bằng và xí nghiệp
Sự an toàn trong xí nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khu đất và bố trí xây dựng trên đó.
Khu đất phải tương đối bằng phẳng, có độ dốc đủ để tiêu thoát nước, thấm nước, có mực
nước ngầm thấp hơn chiều sâu tầng hầm. Khi quy hoạch phải nghiên cứu các biện pháp
tránh chất độc hại thải ra, tránh tàn lửa bởi xăng dầu rất dễ cháy nổ.
Trong nhà máy chế biến phải có đầy đủ trang thiết bị phòng chống cháy, nổ bao
gồm: Chăn cứu hoả, bình bọt, xe cứu hoả, máy cứu hoả, cát và hệ thống nước đủ để cứu
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 119
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
hoả bất kỳ lúc nào và với thời gian dài đủ để dập tắt hẳn đám cháy. Tất cả các trang thiết
bị này phải được bố trí một cách hợp lý để khi sự cố xảy ra thì với trang thiết bị phải thao
tác kịp thời. Đường đi trong nhà máy phải đảm bảo cho xe cứu hoả đi lại thuận tiện, các
thiết bị chữa cháy phải được đặt tại nơi dễ thấy, dễ lấy và phải được kiểm tra thường
xuyên.
Thiết bị trong nhà máy phải kín, không rò rỉ, các bể chứa nguyên liệu phải được nối
đất bằng dây tiếp điện dề phòng xăng dầu khi bơm chuyển tích điện sẽ phóng điện, sét
đánh gây cháy nổ, xung quanh khu bể chứa phải được xây tường ngăn cách với các khu
vực khác.
Bố trí kết cấu, màu sắc, các bộ phận, dụng cụ đo để đảm bảo dễ thao tác không nhầm
lẫn khi vận hành. Bố trí đặt các nguồn điện, trang thiết bị điện, các loại cầu dao ngắt điện
phù hợp với môi trường, đảm bảo an toàn. xây dựng các khu phân xưởng dễ cháy nổ ở vị
trí cách ly với các khu vực khác, sử dụng vật liệu xây dựng bền, chịu nhiệt, nhẹ, bố trí
nhiều cửa ra vào, đảm bảo quy chế an toàn.
III.2. Cơ sở kỹ thuật an toàn phòng chống cháy trong công nghiệp
Do đặc thù của ngành công nghiệp chế biến dầu mỏ: sản phẩm của quá trình là
những chất dễ cháy nổ. Chính vì vậy vấn đề phòng chống cháy nổ được đặt lên hàng đầu
khi nói đến an toàn trong một nhà máy nói chung và một phân xưởng nói riêng. bao gồm
an toàn với trang thiết bị kỹ thuật của các quá trình sản xuất, an toàn với các điều kiện
làm việc của công nhân, an toàn môi trường.
An toàn với thiết bị nhiệt (Nồi hơi, thiết bị trao đổi nhiệt, sử dụng nhiệt).
Để đun nóng nguyên liệu dễ cháy nổ như dầu mỏ và dễ sinh ra cháy cục bộ khi có
cặn đồng vào thành thì người ta không dùng phương pháp đun bằng ngọn lửa mà dùng
“áo bọc” chứa chất mang nhiệt bền (difenil, difenil oxit).
Các vật liệu dùng làm nồi hơi và nồi phải làm bằng thép đúc (ống không hàn), đối
với loại áp suất cao dùng thép chất lượng cao chứa Si, Mo và Cr. Gang đúc dùng cho thiết
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 120
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
bị đun nóng không quá 300oC và áp suất nhỏ, đường kính không lớn, có thể dùng gang có
thêm Mo để đun nóng trên 3500C.
Nồi hơi cần phải có van an toàn, áp kế, ống thông, van đóng và van xả nước 1 chiều,
van đóng và van xả hơi, van an toàn. Đặc biệt van an toàn thì nồi hơi phải có hai van, tác
dụng độc lập hẳn với nhau.
Nồi hơi phải được đặt trên nền móng riêng, không liên hệ với tường nhà, đặt ở các
gian nhà một tầng, có tường và có mái không cháy.
Trước khi sử dụng nồi hơi phải được kiểm tra kỹ thuật để xác định tình trạng nồi
hơi. Trong thời gian sử dụng cứ 3 năm phải xem xét bên trong một lần, thuỷ lực ít nhất 6
năm một lần.
An toàn đối với máy nén, đường ống dẫn và bể chứa khí.
Khi nén khí do áp suất, nhiệt độ tăng cao và do có những quá trình hoá học do vậy
có thể xảy ra cháy nổ gây tai nạn. Để hệ thống máy nén làm việc an toàn thì cần làm lạnh
liên tục, máy nén áp suất thấp và năng suất thấp thì có thể làm lạnh bằng không khí. Do
hiện tượng giảm nhiệt độ cháy bùng của dầu bôi trơn liên quan tới sự tăng áp suất nên
nhiệt độ của máy nén không được quá 1600C ở trong máy nén 1 xy lanh và không quá
1400C ở trong máy nén nhiều xi lanh. Với máy nén 4-6 cấp nếu cần nén cao hơn thì phải
có máy làm lạnh trung gian đặt ở ngoài và giữa mỗi cấp nén.
Đường ống dẫn dùng vận chuyển chất lỏng nguy hiểm, chịu áp suất cần phải đảm
bảo yêu cầu chịu áp suất, đường ống chế tạo từ các ống kéo liền không hàn, nối mặt bích
tiến hành chỉ trong trường hợp cần thiết để lắp ráp và sửa chữa. ống dẫn sản phẩm đun
nóng cần phải đặt cách xa đường ống dẫn khí hoá lỏng một khoảng 0,5 m và phải được
bảo ôn.
Đề phòng hỏng hóc thiết bị dùng van chỉnh lưu, để giảm áp suất quá lớn của hơi,
khí và khí không nén. Sau van chỉnh lưu ta đặt van an toàn để điều chỉnh áp suất sau khi
van chỉnh lưu đã điều chỉnh.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 121
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Tất cả các đường ống khi lắp ráp phải chú ý đến hiện tượng biến dạng và nứt do
ứng suất nhiệt khi thay đổi nhiệt độ.
+ Không được đặt ống ngay trên nền nhà hoặc mặt đất.
+ Đường ống cần sơn màu khác nhau để dễ phân biệt
III.3. An toàn cháy nổ trong nhà máy nói chung và trong phân xưởng nói
riêng
Tất cả các chất lỏng cháy đều có khả năng bốc hơi và cháy chỉ xảy ra trong pha
hơi. Trên bề mặt của chất lỏng, ở bất cứ nhiệt độ nào đều có hơi của nó, lượng hơi phụ
thuộc vào thành phần chất lỏng và nhiệt độ của nó.
Để đảm bảo tránh được cháy và nổ khi tiến hành các quá trình kỹ thuật cần có các
biện pháp sau:
+ Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng các khâu ít nguy hiểm hơn.
+ Cơ khí hoá tự động hoá liên tục các quá trình sản xuất.
+ Thiết bị đảm bảo kín, hạn chế hơi, khí cháy bay ra khu vực sản xuất.
+ Dùng các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống cháy nổ để giảm tính
cháy nổ của hỗn hợp.
+ Loại trừ mọi khả năng phát sinh mồi lửa tại những nơi có liên quan đến chất
cháy nổ.
+ Tránh mọi khả năng tạo ra nồng độ nguy hiểm của các chất chống cháy nổ.
+ Trước khi ngừng sửa chữa hoặc cho thiết bị hoạt động trở lại phải thổi khí trơ,
hơi nước vào thiết bị đó.
+ Cầu dao được lắp đặt sao cho dễ điều khiển nhưng cũng không quá thấp và phải
để nơi khô ráo và an toàn đối với người điều khiển.
IV. An toàn lao động và phòng chống độc hại với công nhân, môi trường
Công nhân làm việc trong nhà máy phải được học tập các thao tác về phòng cháy
chữa cháy, nắm được kiến thức về độc hại và bảo vệ môi trường.
Trong công việc đòi hỏi công nhân phải có tay nghề để tránh hiện tượng xảy ra rơi vãi,
gây sự cố dẫn đến cháy nổ thiệt hại đến tính mạng và tài sản. Trong nhà máy người công
nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành mọi qui tắc, nội quy trong nhà máy như: trong nhà
máy cấm mọi hình thức dùng lửa, cấm va chạm gây ra tia lửa điện. Khi sửa chữa không
dùng điện 220V mà chỉ dùng điện 120 V thắp sáng. Cấm dùng búa sắt, giày có đinh đi lại
làm việc trong khu vực sản xuất.
Trong công tác bảo quản bể chứa đòi hỏi phải đuổi hết hơi xăng dầu ra khỏi bể mới
được vào trong.
Công nhân làm việc trực tiếp phải được trang bị dụng cụ bảo hộ lao động như: ủng,
mũ áo, găng tay, trong nhà máy chế biến dầu phải được tự động hoá để đảm bảo an toàn
phòng chống cháy, tránh độc hại cho con người.
Trong nhà máy bơm xăng dầu nên trang bị các thiết bị phòng cháy tự động. xăng
dầu là các hợp chất bay hơi nên cần phải cần xử lý hơi xăng dầu nhằm đảm bảo sức khoẻ
cho người lao động.
Người lao động cần phải được khám sức khoẻ định kỳ và phải có chế độ bồi dưỡng
độc hại thích hợp với công việc.
Nguồn nước thải trong nhà máy phải được xử lý sạch các hợp chất có hại bằng các
hệ thống sử lý nước thải rồi mới được thải ra ngoài tránh ô nhiễm môi trường và nguồn
nước của dân cư lân cận nhà máy.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 123
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
KẾT LUẬN
Quá trình isome hóa hiện nay tuy chưa được đề cập đến nhiều trong các nhà máy lọc
dầu ở Việt Nam. Song nếu nhìn nhận xa hơn trong tương lai, với mức độ sử dung nhiên
liệu xăng như hiện nay, nhu cầu về xăng chất lượng cao, xăng không chì, thì ngoài
Reforming xúc tác và Cracking xúc tác là hai quá trình chế biến chính thì quá trình isome
hóa vẫn là một phương án đầy triển vọng.
Cùng với những bước đi đầu của ngành công nghệ chế biến dầu nước ta cùng với quá
trình nghiên cứu những công trình chế biến trong công nghiệp, tích lũy kiến thức, hy vọng
chúng ta sẽ xây dựng nên một ngành công nghiệp mũi nhọn cho đất nước.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đồ án, em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo
TS. Đào Quốc Tùy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án Thiết kế phân
xưởng isome hóa. Qua đồ án này em đã nắm được những lý thuyết chính của quá trình,
nguyên tắc quan trọng trong thiết kế. Trong đồ án không thể tránh khỏi những sai sót và
hạn chế nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của quý thầy cô. Em
xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Quỳnh Trang
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 124
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 125
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 126