Professional Documents
Culture Documents
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty chế biến thủy sản A có công
suất 1100m3/ngày đêm.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN NƯỚC TA ............ 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN ........................................................6
1.2. QUY TRÌNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN ........................................................................................7
1.3. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI THỦY SẢN ..........................................8
1.3.1. Chất thải rắn..........................................................................................................................9
1.3.2. Chất thải lỏng........................................................................................................................9
1.3.3. Chất thải khí..........................................................................................................................9
1.4. NGUỒN GỐC PHÁT SINH Ô NHIỄM TRONG CHẾ BIẾN THỦY SẢN ..............................10
1.4.1. Chất hữu cơ.........................................................................................................................10
1.4.2. Chất rắn lơ lửng ..................................................................................................................10
1.4.3. Chất dinh dưỡng .................................................................................................................10
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ NƯỚC THẢI...................... 12
2.1. XỬ LÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC ................................................................................12
2.1.1. Song chắn rác......................................................................................................................12
2.1.2. Lưới lọc rác.........................................................................................................................13
2.1.3. Bể lắng cát ..........................................................................................................................14
2.1.4. Bể tách dầu mỡ ...................................................................................................................15
2.1.5. Bể điều hòa .........................................................................................................................16
2.1.6. Bể lắng ................................................................................................................................16
2.2. PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC .....................................................................................................17
2.2.1. Trung hòa............................................................................................................................17
2.2.2. Oxy Hóa – khử ...................................................................................................................18
2.2.3. Khử trùng ............................................................................................................................18
2.3. PHƯƠNG PHÁP HÓA – LÍ .......................................................................................................18
2.3.1. Đông tụ và keo tụ................................................................................................................18
2.3.2. Tuyển nổi ............................................................................................................................19
2.3.3. Trao đổi ion ........................................................................................................................20
2.4. PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC.....................................................................................................20
2.4.1. Xử lí nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên................................20
a. Ao hồ sinh học (hồ ổn định nước) .............................................................................................21
PHỤ LỤC
Danh mục từ viết tắt:
Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản VN (nguồn: Bộ Thủy
Sản)
Bảng 1.2: Nồng độ trung bình các chất có trong ngành chế biến thủy sản
Bảng 3.3: Số liệu thành phần nước thải đầu vào và đầu ra của nhà máy thủy sản A
Bảng 3.4: Kết quả tính toán được thể hiện qua bảng sau
Bảng 3.7: Các kích thước điển hình của bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn
Bảng 3.9: Các thông số thiết kế bể lắng sinh học tham khảo (Trịnh Xuân Lai – TSTK
các công trình xử lí nước thải)
Hình 1.1: Quy trình chế biến thủy sản đông lạnh phổ biến
Hình 2.11: Quá trình tạo bông cặn của các hạt keo
Hình 2.16: Sơ đồ làm việc với bể Aerotank làm thoáng kéo dài
Hình 2.17: Sơ đồ làm việc của bể Aerotank khuấy trộn hoàn chỉnh.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN NƯỚC TA
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP THỦY SẢN
Nằm ở khu vực Đông Nam Á, nước ta có đường bờ biển dài trên 3.000 km và có
một hệ thống kênh rạch chằng chịt với nhiều vũng vịnh thuận lợi cho việc nuôi trồng,
đánh bắt và chế biến thủy sản. Theo số liệu thống kê những năm 1980 – 1990 thì hệ
thực vật thủy sinh có tới 1.300 loài và phân loài gồm: 8 loài cò biển, gần 600 loài rong,
gần 600 loài phù du; hệ động vật có 9250 loài và phân loài gồm: 470 loài động vật nổi,
6.400 loài động vật đáy, trên 2000 loài cá, 5 loài rùa biển, 10 loài rắn biển. Tổng trữ
lượng cá ở tầng trên cùng vùng biển nước ta khoảng 1,2 – 1,3 triệu tấn, khả năng khai
thác cho phép là 700 – 800 nghìn tấn/ năm và tổng trữ lượng cá tầng đáy có khoảng
1,7 triệu loài, khả năng khai thác cho phép khoảng 1 triệu tấn/năm. Nguồn lợi thủy sản
chủ yếu là tôm cá, có khoảng 3 triệu tấn/năm nhưng hiện nay chỉ mới khai thác hơn 1
triệu tấn/năm.
Cùng với ngành nuôi trồng và khai thác thủy sản thì ngành chế biến thủy sản
cũng đã góp phần quan trọng trong thành tích chung của ngành thủy sản nước ta, trong
đó mặt hàng đông lạnh chiếm khoảng 80%
Trong những năm gần đây, có khoảng 35% đầu ra của sản phẩm thủy sản được
sản xuất để xuất khẩu và phần còn lại được bán ra thị trường nội địa ở dạng tươi sống
(34,5%), hoặc đã qua chế biến (45,7%) dưới dạng bột cá, nước mắm, cá khô…Bắt đầu
từ năn 1995, nghề đánh cá xa bờ được đẩy mạnh nên sản lượng tăng lên 1.230.000 tấn.
Sản lượng thủy sản nước ta đứng thứ 19 về sản lượng, thứ 30 về kim ngạch xuất
khẩu và đứng thứ 5 về hạng nuôi tôm.
Bảng 1.1: tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản VN (nguồn: Bộ Thủy Sản)
Năm Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Tốc độ (lần)
Công nghiệp thủy sản bao gồm giai đoạn chế biến và giai đoạn tung ra thị trường.
các loại cá biển, tôm cua, rong tảo biển… qua chế biến sẽ cho ra các sản phẩm như dầu
cá, thịt cá…
Khâu xử lí nước thải thủy sản ngày càng trở nên tốn kém do yêu cầu nước thải
sau xử lí đặt ra ngày càng nghiêm ngặt. Thêm vào đó những vấn đề về vệ sinh an toàn
thực phẩm, nguyên liệu tái chế, giá cả thị trường, năng suất, cạnh tranh gay gắt cùng
đặt lên vai nền công nghiệp chế biến thủy sản, làm sao để có môi trường sản xuất tốt
mà vẫn mang lại lợi ích về mặt kình tế.
Dưới đây là quy trình chế biến thủy sản đông lạnh phổ biến hiện nay:
Xếp khuôn
Đông lạnh
Đóng gói
(-250C -180C)
Hình 1.1: Quy trình chế biến thủy sản đông lạnh phổ biến
1.3. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI THỦY SẢN
Với quy trình sản xuất như trên thì nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm chủ yếu
trong công ty chế biến thủy sản đông lạnh là: chất thải rắn, chất thải lỏng và chất thải
khí. Ngoài ra trong quá trình sản xuất còn gây ra một số nguồn thải khác như: tiếng ồn,
chấn động, độ rung là khả năng gây ra cháy nổ.
Bảng 1.2: Nồng độ trung bình các chất có trong ngành chế biến thủy sản
Thông số Nồng độ (mg/l)
SS 560
BOD5 1890
Tổng photpho 59
Chất thải rắn thu được từ qua trình chế biến nguyên liệu như: tôm, mực, cá, nội
tạng...Thành phần chính là các chất hữu cơ giàu đạm, canxi, phốt pho.
Toàn bộ những phế liệu này được tận dụng để chế biến các sản phẩm phụ, hoặc
đem bán ra thị trường để làm thức ăn cho người hoặc gia súc, gia cầm hay thủy sản.
Bên cạnh đó còn có một lượng nhỏ rác thải sinh hoạt, bao bì, dây niềng hư hỏng hoặc
đã qua sử dụng với những thành phần đặc trưng của rác thải đô thị.
Phần lớn nước thải trong công ty chế biến thủy sản đông lạnh là nước thải của
các quá trình: rửa nguyên liệu, bán thành phẩm, nước sữ dụng cho vệ sinh và nhà
xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến, nước vệ sinh cho công nhân…
Thành phần chính trong nước thải thủy sản là hàm lượng chất hữu cơ cao trong
đó: BOD dao động trong khoảng 1000 – 1200 mg/l, BOD5 trong khoảng 600 – 950
mg/l, Nito hữu cơ khoảng 70 – 110 mg/l, hàm lượng Photpho từ 10 – 100mg/l dễ gây
ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn tiếp nhận, hàm lượng SS nhiều, có màu và có mùi.
Khí thải Clo từ trong quá trình khử trùng thiết bị, nhà xưởng, nguyên liệu.
Mùi tanh từ phế thải nguyên liệu như: mực, tôm, cá…
Tiếng ồn phát sinh do các hoạt động của các thiết bị lạnh cháy nổ, phương tiện
vận chuyển.
Một số thiết bị máy móc cũ có khả năng phát thải ra khí: CFC, NH3.
1.4. NGUỒN GỐC PHÁT SINH Ô NHIỄM TRONG CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Trong nước thải thủy sản có hàm lượng chất ô nhiễm cao nên nếu không được xử lí
hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn tiếp nhận cũng như nguồn nước ngầm khu vực.
Chất hữu cơ chủ yếu là dễ phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như:
cacbonhydrat, protein, chất béo… khi xả vào nguồn tiếp nhận sẽ làm suy giảm nồng
độ oxy hòa tan trong nước do sinh vật sữ dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu
cơ. Nồng độ oxy hòa tan giảm gây suy thoái tài nguyên thủy sản cũng như giảm khả
năng là sạch nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công
nghiệp.
Làm cho nước có màu đục hoặc có màu, làm hạn chế tầng sâu của nước có ánh
sáng chiếu tới, gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của rêu, rong, tảo…Là tác
nhân gây ảnh hưởng tiêu cực tới tài nguyên thủy sinh đồng thời làm mất cảnh quan và
gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông của nước và tàu bè qua lại.
Nồng độ Nito, photpho cao dễ gây hiện tượng phát triển mạnh các loài tảo, đến
mức độ nào đó sẽ bị chết và phân hủy do thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy dần về 0 thì hiện
tượng thủy vực chết gây ảnh hưởng tới chất lượng nước, hệ thủy sinh, nghề nuôi trồng
thủy sản, du lịch và cấp nước.
Ngoài ra, trong nước thải thủy sản còn có Amonia rất độc, dù ở nồng độ nhỏ
cũng gây ra hiện tượng tôm cá chết. Các Vi sinh vật gây bệnh và trứng giun sán sẽ ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới người dùng do sữ dụng hay lan truyền gây nên các
bệnh như kiết lị, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiếu niệu, tiêu chảy…
CHƯƠNG 2
Nhiệm vụ: Thường đặt trước hệ thống xử lí nước thải hoắc có thể đặt tại miệng
xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại tạp chất có kích thước như: nhánh cây, gỗ,
nhựa, lá cây, rễ cây…Đồng thời bảo bệ bơm, đường ống, cánh khuấy.
Cấu tạo của song chắn rác có các thanh kim loại tiết diện hình chữ nhật có Sxb
= 10x40 và 8x60mm, tròn d= 8 -10mm hoặc bầu dục. Tùy theo lượng rác mà được giữ
lại trên sông chắn rác mà có thể thu gom bằng phương pháp thủ công hay cơ khí.
Phân loại dựa trên:
Kích thước: thô, trung bình, mịn.
Hình dạng: song chắn, lưới chắn.
Phương pháp làm sạch: thủ công, cơ khí.
Bề mặt lưới chắn: cố định, di động.
Cố định Cố định
Di động Đai
Đĩa
Di động
Quay
Hình 2.2: Phân loại song chắn rác.
SVTH: Trần Thị Lý 12
GVHD: Biện Văn Tranh
Đồ án môn học
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty chế biến thủy sản A có công
suất 1100m3/ngày đêm.
Có thể sử dụng loại lưới lọc là tấm thép mỏng đục lỗ hoặc lõi dây thép đan với
kích thước mắt lưới không lớn hơn 5mm để chắn giữ rác. Thông thường lưới lọc được
sử dụng để xử lí sơ bộ, thu hồi các sản phẩm quý ở sạng chất không tan trong nước
thải công nghiệp như công nghiệp dệt, xenluloza, giấy da. Các chất giữ lại là sợi gỗ,
len, lông động vật.
Người ta có thể thiết kế lưới lọc hình tang trống cho nước chảy từ ngoài vào
hoặc từ trong ra.
Lưới lọc rác phân làm loại phẳng và loại trụ, theo phương pháp làm sạch chia
làm loại khô và loại ướt. Loại khô làm sạch bằng bàn chải sắt, loại ướt làm sạch bằng
thủy lực.
Đặt phía sau song chắn, lưới chắn và trước bể điều hòa, bể lắng đợt 1. Có nhiệm vụ:
Loại bỏ các hạt cặn lớn vô cơ như cát sỏi. Kích thước hạt lớn hơn 0,2mm.
Bảo vệ các trong thiết bị cơ khí động tránh bị mài mòn.
Giảm cặn lắng trong ống, mương dẫn và bể phân hủy.
Giảm tần suất làm sạch bể phân hủy
Chia làm 3 loại: Bể lắng cắt ngang, bể lắng cát thổi cơ khí, bể lắng cát ly tâm
Nguyên tắc lắng: dưới tác dụng của lực trọng trường, các phần tử lắng có tỷ
trọng lớn hơn tỷ trọng của nước. Bể lắng cát phải được tính toán với tốc độ dòng chảy
đủ lớn để các phân tử hữu cơ nhỏ không lắng lại và đủ nhỏ để cát và các tạp chất rắn
vô cơ không bị cuốn theo dòng chảy ra khỏi bể.
Được sử dụng khi xử lí nước thải chứa dầu mỡ như nước thải thủy sản, nếu hàm
lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ được thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết
bị gạt chất nổi. Các chất này sẽ bịt kín lỗ hổng giữa các vật liệu lọc có trong bể sinh
học…và chúng sẽ phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính có trong bể Aerotank và Thường
được đặt trước cửa xả vào cống chung hoặc trước bể điều hòa.
Công dụng:
Giảm bớt sự dao động cuả hàm lượng các chất bẩn trong nước thải
Tiết kiệm hóa chất trung hòa nước thải
Ổn định lưu lượng
Giảm và ngăn cản nồng độ các chất độc hại đi và công trình xử lí.
Là phương pháp đơn giản để tách các chất bẩn không hòa tan ra khỏi nước thải
theo nguyên tắc trọng lực. Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có
thể loại bỏ đến 90 – 95% lượng cặn có trong nước thải, thường bố trí xử lí ban đầu
hay sau khi xử lí sinh học để có thể tăng cường quá trình lắng ta thêm vào chất đông tụ
sinh học.
Thường được bố trí xử lí ban đầu hay sau khi xử lí sinh học. Chia làm 3 loại là bể
lắng ngang, lắng đứng và lắng li tâm
Nước thải công nghiệp thường có độ PH khác nhau nên muốn nước thải được xử lí
tốt bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh PH vào khoảng
6,6 – 7,6. Các phương pháp trung hòa:
SVTH: Trần Thị Lý 17
GVHD: Biện Văn Tranh
Đồ án môn học
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty chế biến thủy sản A có công
suất 1100m3/ngày đêm.
Trung hòa lẫn nhau nước thải chứa axit và nước thải chứa kiềm
Trung hòa dịch thải có tính axit, dùng các loại kiềm như: NaOH, KOH, NaCO3,
NH4OH, hoặc lọc qua các vật liệu trung hòa như CaCO3.
Đối với dịch thải có tính kiềm thì trung hòa bởi axtit hoặc khí axit.
2.2.2. Oxy Hóa – khử
Đa số các chất vô cơ không thể xử lí bằng phương pháp sinh hóa được trừ các
trường hợp các kim loại nặng như: Cu, Zn, Pb, Co… bị hấp thụ vào bùn hoạt tính.
Nhiều kim loại nặng như: Hg, As,… là những chất độc có khả năng gây hại đến sinh
vật nên được xử lí bằng phương pháp oxy hóa – khử. Có thể dùng các tác nhân như:
Cl2, H2O2... Dưới tác dụng oxy hóa, các chất ô nhiễm độc hại sẽ chuyển hóa thành
những chất ít độc hại hơn và loại ra khỏi nước thải.
Trước đây, việc dùng clo hoặc các hợp chất của clo được sử dụng rất phổ biến
trong xử lí nước thải vì đem lại hiệu quả cao, gía thành rẻ. Tuy nhiên, lượng clo dư
trong nước (0,5mg/l) để đảm bảo an toàn và ổn định cho quá trình khử trùng sẽ gây
ảnh hưởng đến các sinh vật có ích khác. Do vậy gần đây việc khử trùng bằng clo và
các hợp chất của clo dần được thay thế bằng ozon và tia cực tím.
Là quá trình thô hóa các hạt phân tán và nhũ tương, độ bền tập hợp bị phá hủy, gây
ra hiện tượng lắng.
- Đông tụ: tạo bông cặn dùng để khử các chất lơ lửng, chất phân tán dang keo trong
nước thải. Sử dụng đông tụ hiệu quả khi các hạt keo phân tán có kích thước 1 -
100µm. Để tạo đông tụ cần thêm các chất đông tụ như:
Vôi
Phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O
Phèn sắt FeSO4.7H2O
Các muối FeCl3.6H2O, Fe2 (SO4)3.9H2O…
- Keo tụ: là quá trình kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các hợp chất cao phân tử vào.
Các chất keo tụ như: tinh bột, ester, cellulose,… Có thể dùng độc lập hay dùng với
chất đông tụ để tăng quá trình đông tụ và lắng nhanh các bông cặn.
Hình 2.11: Quá trình tạo bông cặn của các hạt keo
Là quá trình bám dính phân tử của các hạt chất bẩn đối với bề mặt phân chia
của 2 pha khí – nước và xảy ra khi có năng lượng tự do trên bề mặt phân chia. Đồng
thời cũng do các hiện tượng thấm ướt bề mặt xuất hiện theo chu vi thấm ướt ở những
nơi tiếp xúc khí - nước.
Tuyển nổi dùng để khử các chất lơ lửng, dầu, mỡ có trong nước thải, để tách và cô
đặc bùn. Có 3 loại:
Trong đó tuyển nổi áp lực được sử dụng rộng rãi nhất vì có khả năng tạo bọt khí rất
nhỏ dễ dàng phân phổi đều toàn bộ khối lượng nước cần xử lí.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ hoặc nhẹ,
lắng chậm, trong một thời gian ngắn. Khi các hạt đã nổi lên bề mặt, chúng có thể thu
gom bằng bộ phận vớt bọt.
Thực chất quá trình trao đổi ion là quá trình trong đó các ion trên bề mặt chất thải
rắn trao đổi ion có cùng diện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau, các chất này
gọi là ionit, chúng hoàn toàn không tan trong nước. Phương pháp này dùng để làm
sạch nước và loại bỏ các kim loại ra khỏi nước như: Zn, Cu, Cr, Ni, Hg, Pb, Cd, Mn
cũng như các hợp chất chứa asen, photpho, xianua và cả chất phóng xạ.
Dựa trên cơ sở sữ dụng hoạt động của các vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ
gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất
khoáng làm nguồn dinh dưỡng và trao đổi năng lượng. Trong quá trình dinh dưỡng,
chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào sinh trưởng và sinh sản nên sinh
khối của chúng được tăng lên.
Xử lí sinh học
Phương pháp này không yêu cầu kĩ thuật cao, vốn đầu tư ít, chi phí hoạt động rẻ
tiền, quản lí đơn giản và hiệu quả khá cao.
Hồ sinh học chỉ thích hợp với nước thải có mức độ ô nhiễm thấp. Hiệu quả xử lí
phụ thuộc sự phát triển của vi khuẩn hiếu khí, kị khí, tùy nghi, cộng với sự phát triển
của các loại vi nấm, rêu, tảo và một số loại động vật khác nhau.
Hồ hiếu khí
Ao nông 0.3 đến 0.5m có quá trình oxy hóa các chất hữu cơ chủ yếu nhờ các vi
sinh vật. Gồm 2 loại là: hồ làm thoáng tự nhiên và hồ làm thoáng nhân tạo.
Hồ kị khí là loại sâu, ít hoặc không có điều kiện hiếu khí. Các vi sinh vật kị khí
hoạt động sống không cần oxy của không khí. Chúng sử dụng oxy từ các hợp chất như
Nitrat, suifat… để oxy hóa các chất hữu cơ, các loại rượu, khí CH4, H2S… và nước.
Trong hồ xảy ra hai quá trình song song là quá trình oxy hóa hiếu khí chất nhiễm
bẩn hữu cơ và quá trình phân hủy khí mêtan cặn lắng.
- Theo chiều sâu hồ chia làm 3 vùng: lớp trên là hiếu khí, lớp giữa là vùng
trung gian, lớp dưới là vùng kị khí.
- Chiều cao của hồ khoảng từ 1 – 1,5m.
Hồ ổn định xử lí bậc 3
- Là hồ sinh học kết hợp với thả bèo và nuôi cá
- Ứng dụng để xử lí nước thải sau khi được xử lí cơ bản bằng các phương pháp
nhân tạo nhưng đạt tiêu chuẩn cho phép xả thải thì có thể bổ sung công trình
này.
- Tải trọng BOD từ 67 – 200kgBOD5/ha.ngày.
b. Phương pháp xử lí qua đất
Thực chất quá trình này là khi lọc nước thải qua đất các chất lơ lửng và keo bị giữ
lại ở lớp trên cùng. Những chất này tạo ra một màng gồm rất nhiều vi sinh vật bao bọc
trên bề mặt các hạt đất, màng này sẽ hấp thụ các chất hữu cơ trong nước thải. Những
vi sinh vật này sử dụng oxy của không khí qua các khe đất và chuyển hóa các chất hữu
cơ thành hợp chất khoáng. Có 2 loại:
Là công trình xử lí nước thải trong điều kiện nhân tạo nhờ sinh vật hiếu khí.
Quá trình diễn ra khi cho nước thải tưới lên bề mặt bể và thấm qua vật liệu lọc. Ở
bề mặt của hạt vật liệu lọc và các khe hở giữa chúng, các hạt cặn bẩn được giữ lại và
tạo thành màng gọi là màng vi sinh. Vi sinh hấp thu chất hữu cơ và nhờ đó mà quá
trình oxy hóa được thực hiện.
Là công trình làm bằng bê tông cốt thép với mặt bằng thông dụng là hình chữ nhật.
Hỗn hợp bùn và nước thải cho chảy qua suốt chiều dài bể.
Bùn hoạt tính là loại bùn xốp chứa nhiều vi sinh vật có khả năng oxy hóa và
khoáng hóa các chất hữu cơ có trong nước thải
Để đảm bảo bùn hoạt tính ở trạng thải lơ lửng và đảm bảo chất lượng oxy dùng
trong quá trình sinh hóa các chất hữu cơ thì phải luôn đảm bảo việc cung cấp oxy.
Lượng bùn tuần hoàn và không khí cần cung cấp phụ thuộc vào độ ẩm và mức độ của
yêu cầu xử lí nước thải.
Tỷ lệ các chất dinh dưỡng: BOD5 : N : P = 100:5:1. Nước thải có pH từ 6,5 – 8,5
trong bể là thích hợp.Thời gian lưu nước trong bể không quá 12h.
Chất thải + bùn hoạt tính + không khí => sản phẩm cuối +bùn hoạt tính dư.
Chịu được tải trọng chất bẩn cao và có hiệu suất làm sạch cũng cao, sử dụng ít
năng lượng, bùn sinh ra thấp.
Nước thải đi vào có độ nhiễm bẩn cao, thường là BOD5 > 500mg/l, tải trọng bùn
hoạt tính là 400 – 1000 mgBOD5 /g bùn trong 1 ngày đêm.
Nồng độ chất hữu cơ được giảm dần từ đầu đến cuois bể Aerotank do đó nhu cầu
cung cấp oxy cũng tỷ lệ thuận với nồng độ các chất hữu cơ.
Ưu điểm:
- Giảm được không khí cấp vào, tức là giảm công suất của máy thổi khí
- Không có hiện tượng làm thoáng quá mức
- Có thể áp dụng với tải trọng cao
SVTH: Trần Thị Lý 24
GVHD: Biện Văn Tranh
Đồ án môn học
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty chế biến thủy sản A có công
suất 1100m3/ngày đêm.
Có 2 ngăn: ngăn tiếp xúc và ngăn tái sinh. Ưu điểm là có dung tích nhỏ, chịu được
sự dao động của lưu lượng và chất lượng nước thải.
Khi nước thải có tỷ số F/M thấp, tải trọng thấp, thời gian thông khí thường từ 20 -
30h.
Hình 2.16: Sơ đồ làm việc với bể Aerotank làm thoáng kéo dài
Ưu điểm: pha loãng ngay tức khắc nồng độ của các chất ô nhiễm trong toàn thể
tích bể, không xảy ra hiện tượng quá tải cục bộ ở bất cứ phần nào của bể, áp dụng
thích hợp cho loại nước thải có thể tích bùn cao, cặn khó lắng.
Oxytank
Dựa trên nguyên lý làm việc của Aerotank khuấy đảo hoàn chỉnh người ta thay
không khí nén bằng cách sục khí oxy tinh khiết.
Ưu điểm:
Là một dạng của bể Aerotank, phát triển trên cơ sở xử lí bùn hoạt tính, vận hành
theo từng mẻ liên tục và kiểm soát được theo thời gian.
Chia làm 5 pha (làm đầy – phản ứng, thổi khí – lắng – rút nước – chờ) và được sục
khí bằng máy nén khí, máy sục khí dạng jet hoặc thiết bị khuấy trộn cơ học, chu kì
hoạt động của ngăn bể được điều khiển bằng rơ le thời gian, trong bể có bố trí hệ
thống vớt váng, thiết bị đo mức bùn.
Là dạng cải tiến của Aerotank khuấy trồn hoàn chỉnh làm việc trong điều kiện
hiếu khí kéo dài với bùn hoạt tính lơ lửng chuyển động tuần hoàn trong mương. Có thể
xử lí nước thải có nồng độ BOD5 từ 1000 – 5000mg/l.
Ứng dụng cho những nguồn thải có lưu lượng đến 100m3/ngày .đêm. BOD5
thích hợp trong nước thải khi đưa vào bể lọc sinh học là < 200mg/l.
ứng dụng để xử lí cho những nguồn nước thải có lưu lượng <50000 m3/ng.đ.
Nếu nồng độ BOD5 vượt quá 300mg/l thì phải pha loãng trước khi đưa vào hệ thống.
Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân phối đồng đều,
sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ (bông bùn) và các
chất hữu cơ bị phân hủy.
Các bọt khí metan và NH3, H2S nổi lên trên và thu được bằng các chụp thu khí để
dẫn ra khỏi bể. Nước thải tiếp đó chuyển đến vùng lắng của bể phân tách 2 pha lỏng
rắn. Sau đó ra khỏi bể, bùn hoạt tính thì hoàn lưu lại vùng lớp bông bùn. Sự tạo thành
bùn hạt và duy trì được nó rất quan trọng khi vận hành bể UASB.
Sử dụng cho những nguồn thải có nồng độ BOD5 >1000mg/l và COD>2000 mg/l.
CHƯƠNG 3
Tính toán thiết kế hệ thống xử lí nước thải cho công ty chế biến thủy sản A có
công suất Qngtb =1100m3/ngày đêm.
Bảng 3.3: Số liệu thành phần nước thải đầu vào và đầu ra của nhà máy thủy sản A
GIÁ TRỊ
cột B QCVN 11:2008/
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ BTNMT
Trung bình Khoảng giá trị
Nước thải
Bể điều hòa
Bể UASB
Máy thổi
Bể trung gian
khí
Bể Aerotank
Chú thích
Ống dẫn nước
Bể lắng 2 Ống dẫn nước tuần hoàn
Ống dẫn bùn
Ống dẫn bùn tuần hoàn
chlorin Bể khử trùng
Ống dẫn khí
Ống dẫn rác hữu cơ
Nguồn tiếp nhận
Nước thải từ hệ thống cống thải của nhà máy thủy sản sẽ được đưa thẳng tới nhà
máy xử lí nước thải.
Một phần rác thô, kích thước lớn được giữ lại ở song chẳn rác thô và những loại
rác có kích thước nhỏ hơn được giữ lại khi đi qua song chắn rác tinh. Rác thu hồi ở
đây được đưa đến máy ép bùn để trộn lẫn với bùn dư rồi bổ sung chất phụ trợ làm
phân bón. Sau đó, theo nguyên tắc tự chảy nước được đưa đến hầm bơm tiếp nhận
trước khi đưa sang bể tuyển nổi. Ở bể tuyển nổi, thực hiện quá trình tuyển nổi áp lực
kết hợp thổi khí ở bồn nén khí, các chất lơ lửng khó lắng như: màu, máu, mỡ cá sẽ bị
lôi cuốn theo bọt khí nổi lên trên và có thiết bị vớt thải bỏ, cặn lắng được đưa đến bể
ép bùn kết hợp với bùn sinh học được xử lí làm bánh bùn. Sau khi qua bể tuyển nổi,
COD, BOD5, SS trong nước giảm một lượng đáng kể. Tiếp đến, nước được đưa sang
bể điều hòa. Trong bể điều hòa có gắn hệ thống thổi khí để điều hòa, ổn định lưu
lượng và nồng độ.
Nước tiếp tục được đưa vào bể kị khí UASB, ở đây nước thải và bùn được xáo trộn
đều với nhau nhờ dòng vào và các bọt khí, bông bùn sau khi tách khí trở lại vùng phân
hủy còn nước thải lên trên đi vào máng thu nước. Quá trình kị khí còn sản sinh ra một
lượng khí biogas có thể dùng làm nguyên liệu đốt. Trước khi nước được đưa sang bể
Aerotank thì chứa ở bể trung gian để đảm bảo pH trước khi đưa đến bể Aerotank. Ở bể
hiếu khí Aerotank, quá trình phân hủy hợp chất hữu cơ xảy ra khi nước thải tiếp xúc
với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. VSV sử dụng chất hữu cơ như là thức ăn để
tăng sinh khối, lượng sinh khối càng nhiều và cùng nước thải chảy tràn sang bể lắng II.
Bùn sẽ lắng xuống đáy bể và được máy cào thu hồi về cuối bể, cứ mỗi lần bùn đến
cuối bể thì van xả bùn mở ra. Bùn được xả sang bể phân hủy bùn, một phần bùn sẽ
được tuần hoàn lại bể hiếu khí, bùn dư sẽ được xử lí làm phân bón.
Nước thải sau đó tiếp tục tràn qua bể khử trùng trước khi thải ra môi trường theo
QCVN 11:2008 BTNMT
Ưu điểm:
Thường được sử dụng rộng rãi, phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới như
nước ta.
Vận hành khá đơn giản
Phù hợp cho loại nước thải có hàm lượng COD từ thấp đến cao.
Bể UASB được sử dụng rộng rãi bởi tiết kiệm một khoảng chi phí vận hành
Ít sử dụng hóa chất
Nhược điểm:
Thời gian vận hành khởi động dài, khoảng 3 – 4 tháng
Có thể gây mùi khó chịu vì vậy cần xử lí thứ cấp
Thời gian làm khô bùn dài
3.2.2. phương án 2
Nước thải
Bể điều hòa
Bể UASB
Máy thổi
Bể trung gian
khí
Bể Aerotank
Chú thích
Ống dẫn nước
Bể lắng 2 Ống dẫn nước tuần hoàn
Ống dẫn bùn
Ống dẫn bùn tuần hoàn
chlorin Bể khử trùng
Ống dẫn khí
Ống dẫn rác hữu cơ
Nguồn tiếp nhận
Nước thải từ hệ thống cống thải của nhà máy thủy sản sẽ được đưa thẳng tới nhà
máy xử lí chất thải.
Nước tiếp tục được đưa vào bể kị khí UASB, ở đây nước thải và bùn được xáo trộn
đều với nhau nhờ dòng vào và các bọt khí, bông bùn sau khi tách khí trở lại vùng phân
hủy còn nước thải lên trên đi vào máng thu nước. Nước được chứa ở bể trung gian
trước khi vào bể RBC. Ở bể sinh học tiếp xúc quay (RBC), màng VSV bám dính trên
bề mặt vật liệu, hấp phụ và phân hủy chất hữu cơ khi đã nhúng trong nước thải và lấy
oxy khi đĩa trên mặt nước. Khi màng sinh vật dày sẽ tách ra khỏi đĩa và di chuyển theo
nước thải qua bể lắng II. Nước thải sau khi qua bể lắng II sẽ loại bỏ được phần lớn
chất bẩn của nước thải và được khử trùng trước khi thải ra môi trường theo QCVN
11:2008 BTNMT
Ưu điểm
Vận hành tương đối đơn giản
Nhược điểm
Phù hợp với nước thải có nồng độ chất hữu cơ thấp
Thời gian làm khô bùn dài
Chi phí đầu tư cao cho bể sinh học tiếp xúc quay RBC
Qua 2 phương án được đưa ra và phân tích những mặt ưu và hạn chế trong quá
trình xử lí nước thải thủy sản, em quyết định lựa chọn phương án 1 để tính toán thiết
kế hệ thống xử lí
3.3. ƯỚC TÍNH HIỆU SUẤT XỬ LÍ
Nguồn: dựa vào giáo trình bài giảng: Công Nghệ Môi Trường - Biện Văn Tranh;
Xử Lí Nước Thải – TS. Lê Hoàng Nghiêm; Xử lí nước thải đô thị và công nghiệp, tính
toán thiết kế công trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân).
BOD5=4608mg/l; COD=5775mg/l
Song chắn rác HSS = 20%
SS = 3840mg/l
tinh
Dựa vào hướng dẫn tính toán Xử lí nước thải đô thị và công nghiệp, tính toán thiết
kế công trình – Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân.
𝑛𝑔à𝑦
Lưu lượng nước thải trung bình ngày: 𝑄𝑡𝑏 = 1100(𝑚3 /𝑛𝑔à𝑦)
Từ bảng lưu lượng nước thải theo giờ trong ngày ta có:
Trạm xử lí làm việc 2 ca/ngày (15h/24h), vì vậy lưu lượng bơm bằng lưu lượng
trung bình trong 15h: 𝑄𝑏 = 𝑄ℎ𝑡𝑏 = 73,3(𝑚3 /ℎ)
𝑄ℎ𝑚𝑎𝑥 150
Hệ số giờ cao điểm: 𝐾ℎ𝑚𝑎𝑥 = = = 2,1
𝑄ℎ𝑡𝑏 73,3
𝑄ℎ𝑚𝑖𝑛 5
Hệ số giờ nhỏ nhất: 𝐾ℎ𝑚𝑖𝑛 = = = 0,068
𝑄ℎ𝑡𝑏 73,3
Thể tích tích lũy dòng vào của giờ thứ i được xác định theo công thức:
Vv (i) = Vv (i – 1) + Qi
Trong đó:
-
Vv (i – 1): thể tích tích lũy dòng vào của giờ trước đó, m3
- Qv (i): lưu lượng nước thải của giờ đang xét (thứ i), m3/h
Vb (i) = Vb (i – 1) + Qb(i)
Trong đó:
Vb (i – 1): Thể tích tích lũy bơm của giờ trước đó, m3
Qb (i): Lưu lượng của giờ đang xét (thứ i), m3/h
Bảng 3.4: Kết quả tính toán được thể hiện qua bảng sau
Giờ trong Q Thể tích tích Thể tích tích Hiệu số thể tích
ngày (h) (m3/h) lũy vào bể (1) lũy bơm đi (2) (1) – (2)
m3 m3
0–1 0 0 0 0
1–2 0 0 0 0
2–3 0 0 0 0
21 – 22 0 0 0 0
22 – 23 0 0 0 0
23 – 24 0 0 0 0
Thể tích lý thuyết bể điều hòa bằng hiệu đại số giá trị dương lớn nhất và giá trị âm
nhỏ nhất của cột hiệu số thể tích tích lũy:
Chọn khuấy trộn bể điều hòa bằng hệ thống máy thổi khí. Lượng khí nén cần thiết
cho thiết bị khuấy trộn để tránh hiện tượng lắng cặn và ngăn mùi trong bể:
Trong đó:
Không khí được phân bố qua hệ thống ống châm lỗ với đường kính 5mm, khoảng
cách giữa các tâm lỗ là 150mm (nguồn: 7.44 – TCXDVN 51:2008)
Với diện tích đáy B = 50m2, ống phân phối chính từ máy nén khí đặt dọc theo
chiều dài bể, các ống đặt trên các giá đỡ cách đáy 10cm (6 -10cm) (nguồn: 7.44 –
TCXDVN 51:2008)
Khoảng cách giữa các ống nhánh là 1m, các ống cách tường 0,5m. Khi đó, số ống
nhánh được phân bố (n ống) là:
𝐵−2𝑥0,5 5−2𝑥0,5
𝑛= +1= + 1 = 5(ống)
1 1
Vận tốc khí ra khỏi lỗ thường từ (10 – 20) đến 40m/s, chọn vlỗ =10m/s (theo 6.40
TCXDVN 51:2008)
𝑄𝑘ℎí 2,8
𝑞𝑘ℎí 𝑛ℎá𝑛ℎ = = = 0,56(𝑚3 /𝑝ℎú𝑡)
𝑛 5
Lưu lượng khí đi qua các lỗ sục khí:
Chọn đường kính ống nhánh Dnhánh=50mm làm bằng nhựa PVC khi đó vận tốc khí
trong ống nhánh là:
Chọn đường kính ống chính là Dchính =150mm, khi đó vận tốc khí trong ống chính là:
4𝑥𝑄𝑘ℎí 4𝑥2,8
𝑣𝑐 = 2 = = 158(𝑚/𝑝ℎú𝑡)
𝜋𝑥𝐷 𝑐ℎí𝑛ℎ 3,14𝑥0,152
Trong đó:
- hd: Tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài ống dẫn
- hc: Tổn thất cục bộ; hd + hc 0.4 m; chọn hd + hc = 0.4 m
- hf: Tổn thất qua thiết bị phân phối khí; hf 0.5 m; chọn hf = 0.5 m
- Hlv: Chiều sâu hữu ích của bể điều hòa; Hlv = 4 m.
Trong đó:
4 Qmax
h
4 150
D 0.19m
v 3600 3.14 1.5 3600
4 Qmax
h
4 150
v 1.5m / s
Dvào 0.19 2 3600
2
Đường kính ống dẫn nước ra lấy bằng đường kính ống dẫn nước vào Dra = 200 mm.
Chọn ống PVC có đường kính 200 mm, chiều dày 2 mm.
Cột áp của bơm H = 8 – 10 mH2O, chọn H = 9 mH2O.
QgH 150 1000 9.81 9
Công suất bơm:N = 4.6 Kw
1000 1000 0.8 3600
Giả sử theo kết quả thực nghiệm tìm được các thông số động học như sau:
Có thể áp dụng các điều kiện sau để tính toán quá trình bùn hoạt tính xáo trộn hoàn
toàn
Tỷ số MLVSS:MLSS = 0,8
Hàm lượng bùn tuần hoàn Cu = 8000 mgSS/lít
Hàm lượng bùn hoạt tính trong bể: X(MLVSS) = 3000mg/l
SVTH: Trần Thị Lý 42
GVHD: Biện Văn Tranh
Đồ án môn học
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty chế biến thủy sản A có công
suất 1100m3/ngày đêm.
Lượng cặn hữu cơ trong nước ra khỏi bể lắng (hàm lượng cặn sinh học dễ phân
hủy) là: 14 x 65% = 9,1 mg/l
Lượng cặn hữu cơ tính theo BODL: 9,1mg/l x 1,42 mgO2 tiêu thụ/mg tế bào bị oxy
hóa = 12,9 (mg/l)
Lượng BOD5 có trong cặn ra khỏi bể lắng II: 0,67 x 12,9= 8,8 mg/l
𝑆0 − 𝑆 404 − 40
𝐸= = 𝑥 100 = 90%
𝑆0 404
𝜃𝑐 ×𝑌× 𝑆0 −𝑆 𝑉𝑟
Thể tích bể được tính:𝑉𝑟 = với: 𝜃=
𝜃(1+𝑘𝑑 ×𝜃𝑐 ) 𝑄
Trong đó:
Bảng 3.7: các kích thước điển hình của bể Aerotank xáo trộn hoàn toàn
𝑌 0,5
𝑌𝑜𝑏𝑠 = = = 0,33
1 + 𝑘𝑑 × 𝜃𝑐 1 + 0,05 × 10
Lượng bùn hoạt tính sinh ra trong một ngày theo VSS:
Lượng bùn dư có khả năng phân hủy sinh học cần xử lí:
Giả sử hàm lượng bùn hoạt tính lắng ở đáy bể lắng có hàm lượng chất rắn 0,8% và
khổi lượng riêng là 1,008kg/lit. Vậy lưu lượng bùn dư cần xử lí:
𝑀𝑑ư(𝑆𝑆) 192 𝑙 𝑚3
𝑄𝑑ư = = = 23.809 ( ) = 23,9( )
0,008 × 1,008 0,008 × 1,008 𝑛𝑔à𝑦 𝑛𝑔à𝑦
Để nồng độ bùn hoạt tính trong bể luôn giữ giá trị X = 3000mg/l, ta có phương
trình cân bằng khối lượng bùn hoạt tính đi vào và ra khỏi bể như sau:
𝑄 × 𝑋0 + 𝑄𝑟 × 𝑋𝑢 = (𝑄 + 𝑄𝑟 ) × 𝑋
Trong đó:
X=MLSS=MLVSS/0,8=3000/0,8 = 3750mgSS/l
Trong thực tế, nồng độ bùn hoạt tính đi vào trong bể là rất ít hay X0=0 và Qr = 𝛼𝑄
chia cả hai vế cho Q, nên ta có:
𝑄𝑟 × 𝑋𝑢 = (𝑄 + 𝑄𝑟 ) × 𝑋
𝑋 3750
=>hệ số tuần hoàn: 𝛼 = = = 0,88
𝑋𝑢 −𝑋 8000−3750
Tỷ số F/M:
𝐹 𝑆0 404𝑚𝑔/𝑙
= = = 0,33𝑛𝑔à𝑦 −1 (trong khoảng 0,3 – 0,8𝑛𝑔à𝑦 −1 –
𝑀 𝜃×𝑋 0,41𝑛𝑔à𝑦×3000𝑚𝑔/𝑙
Giả sử hiệu suất chuyển hóa oxygen của thiết bị khuếch tán khí là E= 9%, hệ số an
toàn f = 2,0 để tính công suất thiết kế thực tế cuả máy thổi khí.
Tỉ lệ BOD5 /BODL =0,68. vậy khối lượng BODL tiêu thụ trong quá trình sinh học
bùn hoạt tính là:
Giả sử rằng, không khí có 23,2% trọng lượng O2 và khối lượng riêng không khí là
1,2kg/m3. Vậy lượng không khí lí thuyết cho quá trình:
Trong đó:
Kiểm tra lượng không khí cần thiết cho quá trình xáo trộn hoàn toàn:
𝑀𝑘𝑘(𝐸) 18.234𝑙/𝑝ℎú𝑡
𝑞= = = 40𝑙/𝑚3 . 𝑝ℎú𝑡
𝑉𝑟 456𝑚3
Như vậy lượng khí cấp cho quá trình bùn hoạt tính cũng đủ cho nhu cầu xáo trộn
hoàn toàn. Nằm trong khoảng q=(20-40)l/m3.phút
Với f: hế số an toàn, f=1.5 – 2; chọn f = 2 (Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước
thải – Trịnh Xuân Lai)
Áp lực cần thiết cho hệ thống ống thổi khí xác định theo công thức:
Hd = h d + h c + h f + H
Trong đó:
hd:là tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài ống (m)
hc: tổn thất qua thiết bị phân phối (m)( hd + hc<=0,4m)
hf: tổn thất quá thiết bị phân phối(m), (<=0,5m)
H: chiều cau hữu ích của bể. chọn 4m
(Nguồn: xử lí nước thải đô thị và công nghiệp – tính toán thiết kế công trình, Lâm
Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyển phước Dân)
Với:
456
F=Vr/H = =114(m2)
4
Chọn hệ thống cấp khí cho 1 bể gồm 1 ống chính và 7 ống nhánh với chiều dài mỗi
ống là 15m, đặt cách nhau 1m cách tường 0.6m
4 Qkk 4 0,60
Đường kính ống chính dẫn khí: D 237mm
v 15 3.14
Chọn D=240mm
Với: v là tốc độ chuyển động của không khí trong mạng lưới ống phân phối v=10-
15m/s.chọn v=15m/s (tính toán thiết kế công trình xử lí –Ts.Trịnh Xuân Lai).
4 Qkk 4 0,66
d 89mm
7 xv 7 x15 3.14
Chọn d=90mm
Chọn loại đĩa xốp, đường kính 170mm, diện tích bề mặt 0,02m2, và cường độ khí
275l/phút
𝜋𝑥𝐷2 3,14𝑥0,172
𝐹= = = 0,023𝑚2
4 4
𝑄𝑘𝑘 39788
Số đĩa phân phối trong bể:𝑁 = = = 133đĩ𝑎
𝐼 275
Số lượng đĩa là 133 cái, chia làm 7 hàng, mỗi hàng 19 đĩa, phân bố cách sàn bể
0,2m và mỗi tâm đĩa cách nhau 0,75m
Trụ đỡ đặt giữa 2 đĩa kế nhau trên 1 ống nhánh, kích thước trụ đỡ:
4Q 4 0,02
D 113mm
v 2 3.14
Chọn D=120mm
Trong đó:
4𝑥𝑄 4𝑥0,02
𝑉= 2
= = 1,8(𝑚/𝑠)
𝜋𝑥𝐷 3,14𝑥0,122
4 Qr 4 968
D 85mm
v 2 3.14 x86400
Trong đó:
(Nguồn: Trịnh Xuân Lai – TTTK các công trình xử lí nước thải)
Diện tích mặt thoáng bể lắng sinh học theo tải trọng bề mặt:
𝑄 1100𝑚3 /𝑛𝑔à𝑦
𝐴𝐿 = = 3 2
= 37𝑚2
𝐿𝐴 30𝑚 /𝑚 . 𝑛𝑔à𝑦
(Chọn tải trọng bể mặt ứng với lưu lượng trung bình là LA=30 𝑚3 /𝑚2 . 𝑛𝑔à𝑦)
Diện tích bề mặt lắng tính theo tải trọng chất rắn:
Trong đó:
Do AS > AL, vậy diện tích bề mặt theo tải trọng chất rắn là diện tích tính toán.
4 4
D .A 103 11,5m
Chiều cao tổng cộng của bể lắng: Htc = hL+ hbv+ hb = 4+0,5+0,5 =5,0m
2
VL ( D d 2 ).hL (11,5 2 2,4 2 ) 4 399m 3
4 4
Thời gian lưu nước:
V 399
t= = = 2,9 giờ
Q + Q r 73,3 + 64,5
Vb 103m3
tb = = = 1,6giờ
Q dư + Q r 1,6m3 /giờ + 64,5m3 /giờ
(Theo Xử lí nước thải đô thị và công nghiệp, tính toán thiết kế công trình – Lâm Minh
Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân).
ω ∈ (0,02 − 0,05)vòng/phút (TTTK các công trình XLNT – Trịnh Xuân Lai)
Trong đó:
Máng thu nước có gắn máng răng cưa để phân bố đều nước vào bể. Máng răng cưa
được khoét chữa v và đặt dọc quanh máng thu nước:
n= nx0,15+(n+1)x0,05=28,9
n=189khe
Qhtb 73,33
q= = = 04l/s = 0,4x10−3 m3 /s
n 189
Độ ngập nước của khe ứng với lưu lượng tính toán là:
18 α 5
q= xCd xtg ( ) x√2g xH 2
5 2
H =10mm < h=100mm
Trong đó:
c. Tính toán đường ống dẫn bùn ra khỏi lắng sinh học:
CHƯƠNG IV
Việc xử lí ô nhiễm là công việc quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
môi trường của các ngành sản xuất nói chung và chế biến thủy sản nói riêng. Trên cơ
sở tìm hiểu các thành phần, tính chất nước thải, các thông số đầu vào, tôi đã đề xuất và
tính toán sơ đồ công nghệ trên đảm bảo quy chuẩn xả thải đầu ra (cột B QCVN:
11/2008 BTNMT).
Để đảm việc quy hoạch phát triển nhà máy đạt hiệu quả cao, cần có sự đầu tư
đồng bộ về cơ sở hạ tầng cũng như hệ thống thoát nước và hệ thống xử lí nước thải.
Với mỗi ngành sản xuất khác nhau thì đặc trưng đầu vào cũng khác nhau, do đó
việc cân nhắc lựa chọn phương án xử lí phải phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh cụ
thể để đảm bảo hiệu quả xử lí là cao nhất.
4. Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân - Xử lý nước thải
đô thị và công nghiệp – tính toán thiết kế công trình, NXB ĐHQG TP.Hồ Chí
Minh, 2013.
5. Trịnh Xuân Lai, Nguyễn Trọng Dương, Xử lý nước thải công nghiệp, NXB Xây
Dựng Hà Nội, 2005.