Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang He Thong San Xuat Linh Hoat Chuong 1 Ts Tran Duc Tang HV Ky Thuat Quan Su
Bai Giang He Thong San Xuat Linh Hoat Chuong 1 Ts Tran Duc Tang HV Ky Thuat Quan Su
Hình 3.2 Các hình dạng của phễu có khả năng định hướng phôi
3. Một số biện pháp phá vỡ chỗ vòm cuốn trong quá trình cấp phôi
Bao gồm:
+ Dùng thành sắt chọc bằng tay
+ Dùng các thanh đảo cơ khí
+ Rung phễu
+ Dùng bộ ngắt
+ Dùng cơ cấu rung động
+ Chọn hình dạng phễu
Hình 3.3 Các phương pháp phá vỡ chỗ vòm cuốn
4. Cơ cấu định hướng phôi
Quá trình định hướng phôi là cơ sở để thiết kế cơ cấu cấp phát tự động. Vì vậy lựa
chọn phương án thiết kế và chế tạo cơ cấu định hướng phôi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất của quá trình thiết kế chế tạo các cơ cấu cấp phôi tự động.
Dưới đây giới thiệu một số phương pháp định hướng phôi được dùng rộng rãi trong
sản xuất.
Hình 3.4 Định hướng phôi bằng cách lồng phôi vào móc vào chốt
1. Móc
1. Phôi
2. Phễu quay
2. phễu
3. Phôi
3. Chốt chứa
4. Bộ di
4. Ống dẫn
chuyển phôi
5. Móc
Hoạt động gây va đập, nên dễ hý hỏng Dùng cấp phôi dạng nắp
Hình 3.9 Định hướng phôi bằng ống xẻ và ống rung động
5. Các phương pháp tách phôi thừa
Dưới đây giới thiệu một số phương pháp tách phôi thừa
1. Thanh gạt
2. Bộ ly hợp
3. Móc 1. Máng chứa
4. Máng chứa 2. Phôi
5. Phôi
6. Bánh cóc
1. Máng chứa
1. Máng chứa
2. Thùng chứa phôi dý
2. Tay gạt
3. Lỗ thoát phôi
3. Van trýợt
4. Đĩa cấp phôi
4. Cam
Video Clip
3.5 Cơ cấu cấp phôi dạng ổ tích
Yêu cầu:
1. Nắm được khái niệm cơ cấu cấp phôi dạng ổ tích
Cơ cấu cấp phôi dạng ổ tích là tổ hợp các cơ cấu chấp hành để thực hiện việc cấp
phôi rời từng chiếc từ ổ tích tới vị trí gia công. Trong trường hợp này định hướng phôi và
cấp phôi vào ổ tích được thực hiện bằng tay.
2. Nắm được khái niệm ổ tích và các phương pháp dịch chuyển phôi trong ổ tích
Hình 3.11 Các loại ổ tích nhờ tác dụng của trọng lực để di chuyển
Hình 3.12 Các loại ổ tích dạng ống, dạng phễu, dạng phễu rung động
Hình 3.13 Ổ tích sử dụng phương pháp dịch chuyển cưỡng bức
4. Hiểu được cơ cấu cấp phôi dạng ổ tích
Kết cấu của cơ cáu tiếp liệu dạng ổ tích rất đa dạng, nó phụ thuộc vào kết cấu của
máy, hình dạng và kích thước của chi tiết. Tuỳ thuộc vào dạng chuyển động của khâu tiếp
liệu, cơ cấu tiếp liệu được chia làm nhóm chuyển động tịnh tiến khứ hồi, nhóm chuyển
động dao động khứ hồi, chuyển động quay và chuyển động phức tạp.
Hình 3.16 Cơ cấu ngắt liệu dạng chuyển động khứ hồi
Hình 3.18 Cơ cấu ngắt liệu dạng tang trống, dạng cam và dạng xoắn vít
6. Hiểu được cơ cấu tháo phôi và một số cơ cấu tháo phôi điển hình.
Cơ cấu tháo phôi được dùng để tháo các chi tiết đã gia công và chuyển tới máng tháo, tới
thùng chứa và tới băng tải. Tháo phôi thường được thực hiện sau khi gia công xong chi tiết
và thời gian tháo phôi là 1 phần của thời gian chu kỳ. Vì vậy, khi thiết kế cơ cấu thao phôi
phải nghĩ cách giảm thời gian hoạt động của cơ cấu.
Hình 3.19 Cơ cấu tháo phôi bằng Hình 3.20 Tháo phôi bằng thanh
tay tóm máng gạt chặn và máng gạt
Hình 3.21 Tháo phôi bằng thanh đẩy Hình 3.22 Tháo phôi bằng cơ cấu
và máng dao động chuyên dụng
3.6 Cơ cấu cấp phôi rung động
Yêu cầu:
1. Nắm được cấu trúc của cơ cấu cấp phôi rung động và một số nhóm phôi có thể dùng cơ
cấu tiếp liệu bằng phễu rung có máng xoắn vít.
Hình 3.24 Cơ cấu cấp phôi rung động Hình 3.25 Cơ cấu cấp phôi rung động
có phếu phụ có nam châm điện
2. Các loại phễu tròn điển hình
Video clip
Dây truyền tự động hàn khung ô tô
Chương 5: ROBOT CÔNG NGHIỆP
Yêu cầu: Hiểu và nắm bắt được các nội dung sau
1. Khái niệm về robot công nghiệp (RI)
RI là một máy tự động linh hoạt thay thế từng phần hoặc toàn bộ các hoạt động cơ
bắp và hoạt động trí tuệ của con người trong nhiều khả năng thích nghi khác nhau.
n: Số khâu động
Pi: Số khớp loại i (i = 1,2,3,4,5 là số bậc tự do bị hạn chế)
Số bậc tự do của tay máy là không kể đến các chuyển động đóng mở của bàn kẹp
Hình 5.2 Tay máy có 4 bậc tự do Hình 5.3 Tay máy có 3 bậc tự do
Hình 5.6 Các hệ toạ độ suy rộng của robot Hình 5.7 Qui tắc bàn tay phải
Các hệ toạ độ gắn trên các khâu của robot phải được xác định tuân theo qui tắc bàn
tay phải.
4. Trường công tác của robot (workspace or Range of Motion)
Là toàn bộ thể tích được quét bởi khâu chấp hành cuối khi robot thực hiện tất cả
các chuyển động có thể.
Hình 5.9 Các thành phần chính của một robot công nghiệp
6. Kết cấu của tay máy
Chuyển động cơ bản của các khâu
- Tịnh tiến theo phương x, y, z trong không gian Descarde, thường ký
hiệu chuyển động này là T (Translation) hoặc P (Prismatic)
- Xoay quanh các trục x, y, z. Ký hiệu R (Rotation)
Các thông số cần quan tâm trong thiết kế và sử dụng:
- Tầm với (trường công tác)
- Số bậc tự do
- Độ cứng vững
- Tải trọng vật nâng
- Lực kẹp ..vv
Các kết cấu thường gặp của tay máy
Hình 5.16 Tay tóm có các má kẹp thay đổi Hình 5.17 Cơ cấu tay tóm dạng ngón tay
8. Ứng dụng của robot công nghiệp
(a) Lắp ráp
Video clip robot vận chuyển bơ sữa trong xưởng lạnh, tiệt trùng
(c) Sơn
Yêu cầu: Hiểu và nắm bắt được những nội dung sau:
1. Phân loại các thiết bị kiểm tra?
2. Kiểm tra tự động kích thước ngoài bằng phương pháp trực tiếp xúc trực tiếp?
Hình 6.1 Các ơ đồ kiểm tra kích thước ngoài bằng phương pháp trực tiếp
3. Kiểm tra tự động đường kính ngoài bằng phương pháp không tiếp xúc trực tiêp
1. Mặt tỳ
2. Chi tiết kiểm tra
3. Nguồn sáng
4. Thấu kính
5. Khe hở
6. Tấm ngăn
7. Vật kính
8. Tế bào quan điện
9,13,16. Chi tiết ktra
10. Ống dẫn khí nén
11. Máng
12. Công tắc
14. Lõi
15. Cuộn dây
17,18 Vòng phát(thu)
Hình 6.2 Các sơ đồ kiểm tra tự động đường kính ngoài bằng phương pháp không tiếp
xúc trực tiếp
4. Kiểm tra tự động đường kính lỗ
1. Đường kính lỗ
2. Calip giới hạn
3. Calip côn
4. Tay đòn dạng kéo
5. Calip khí nén
6. Quả cầu
7. Khớp quay
8,10. Khớp di động
11,12. Công tắc
13. Tay đòn
14. Chi tiết kiểm tra
Hình 6.4 Các sơ đồ kiểm tra tự động sai số hình dáng và sai số vị trí tương quan
6. Kiểm tra tích cực khi mài mòn ngoài bao gồm thiết bị kiểm tra tích cực tiếp xúc một
điểm, tiếp xúc hai điểm và tiếp xúc ba điểm
1. Vít chỉnh
2. Lò xo lá
3. Lò xo
4. Cảm biến
6. Tay đòn
6. Bộ giảm chấn
7. Đầu đo
8. Chi tiết gia công
9. Buồng khí nén
P. Áp suất khí nén
Hình 6.5 Thiết bị kiểm tra tích cực tiếp xúc một điểm
1. Thân
2. Đầu ra
3,6. Vít
4. Lò xo lá
6. Tay treo
7. Cõ cấu điều khiển chỉ thị
8, 10. Đầu tiếp xúc
9. Chi tiết cần kiểm tra
Hình 6.6 Thiết bị kiểm tra tích cực tiếp xúc hai điểm
1,3,6. Cữ tỳ
2. Vòng cặp
6. Đồng hồ so
7. Tay đòn
8. Bộ giảm chấn
9. Hộp chắn đá mài
Hình 6.7 Thiết bị kiểm tra tích cực tiếp xúc ba điểm
7. Kiểm tra tích cực khi mài tròn trong
1. Calip
2,4,20. Chi tiết mài
3. Ụ sau
6,17,19,21. Đầu đo
6,9,11. Lò xo
7,14. Cán tỳ
8. Đồng hồ so
10,11,12. Công tắc
13,16,18. Tay đòn
Hình 6.7 Các sơ đồ kiểm tra tích cực khi mài tròn trong
8. Máy kiểm tra phân loại tự động bi cầu
1. Thùng chứa
2. Xích tải
3. Thước có gờ
4. Máng tách
6. Thước phẳng
Yêu cầu: Hiểu và nắm bắt được các nội dung sau:
1. Cấu trúc tổng quát của tổ hợp máy lắp ráp tự động
Bao gồm:
+ Cơ cấu cấp phôi tự động
+ Cơ cấu tiếp liệu để đưa chi tiết vào vị trí lắp ráp
+ Cơ cấi nhận chi tiết từ cơ cấu tiếp liệu và định vị chi tiết ở vị trí xác định
+ Cơ cấu thao tác công việc lắp ráp (vặn bulông, hàn mỗi ghép ..)
+ Cơ cấu chuyên dùng để tháo sản phẩm lắp ráp (có thể có hoặc không).
2. Định vị chi tiết trên vị trí lắp ráp
Chi tiết ở vị trí lắp ráp phải được định vị, có nghĩa là phải có vị trí ổn định và phải
được hạn chế cả 6 bậc tự do.
Định vị chi tiết trên vị trí lắp ráp cũng được thực hiện như trong đồ gá để gia công
(dựa theo nguyên tắc 6 điểm) và có thêm yêu cầu bổ sung là đảm bảo vị trí ổn định của bề
mặt lắp ráp khi kích thước của chi tiết dao động trong phạm vi dung sai.
Hình 7.2 Sơ đồ xác định lượng dịch chuyển cho phép lớn nhất (a,b) và góc xoay của
tâm trục trước khi lắp ráp
Lượng dịch chuyển của độ đồng tâm cho phép
D−d
Δ max =
2
Trường hợp trục và lỗ có giá trị giới hạn
Dmin − d max
Δ max =
2
Trường hợp trục và lỗ có thêm vát mép
Dmin − d max
Δ max = + CB + Co
2
Δ max = CB + C0
4. Yêu cầu đối với kết cấu của sản phẩm lắp ráp tự động?
Đối với đơn vị lắp ráp
+ Kêt cấu của sản phẩm phức tạp cần được chia làm các Modun
+ Kết cấu của đơn vị lắp ráp phải được thiết kế sao cho khi lắp ráp không phải chia
ra nữa
+ Gá đặt chi tiết khi lắp ráp phải được thực hiện với số lượng chuyển động theo các
trục là ít nhất
+ khi lắp ráp cần phải đảm bảo cho dụng cụ tiến vào vị trí lắp ráp được thuận lợi
+ Cần giảm số chi tiết trong đơn vị lắp
Đối với chi tiết lắp ráp
+ Các chi tiết và các yếu tố kết cấu phải được tiêu chuẩn hoá
+ Các chi tiết không được dính vào nhau khi lưu giữ, vận chuyển và cấp phát cho vị
trí lắp ráp
+ Để định hướng thuận lợi thì chi tiết phải có kết cấu đối xứng, ở một số chi tiết
người ta có thể bổ sung kết cấu, nhưng không làm ảnh hưởng đến chức năng của chúng.
+ Chi tiết phải vát mép mặt đầu để khi lắp ráp được thuận lợi
+ Chi tiết phải có bề mặt thuận lợi cho robot tóm nó
5. Phân tích chuỗi kích thước lắp ráp?
Mục đích của phân tích chuỗi kích thước lắp ráp là đảm bảo chất lượng sản phẩm
và khả năng lắp ráp tự động.
Nhiệm vụ chính của phân tích chuỗi kích thước lắp ráp tự động là xác định mối
quan hệ kích thước ở tất cả các giai đoạn của quá trình lắp ráp tự động, chọn phương pháp
và thiết bị lắp ráp tự động, xác định yêu cầu đối với các chi tiết lắp ráp và đối với thiết bị
lắp ráp.
6. Điều kiện ứng dụng lắp ráp tự động?
7. Trình tự thiết kế qui trình công nghệ lắp ráp tự động?
8. Một số thiết bị lắp ráp tự động điển hình?
1. Bàn máy
2. Phễu rung
3. Đầu lắp ráp
4. Cõ cấu định vị
5. Bàn quay
6. Máy chứa
Hình 7.3 Sơ đồ máy lắp ráp bán tự động (a,b) và tự động (c) một vị trí
(a) Chi tiết cơ sở được cấp bằng tay, chi tiết lắp ghép được cấp tự động
(b) (c) Chi tiết cơ sở và chi tiết lắp ghép được cấp phát tự động
1. Máng
2. Bàn quay
3. Đầu cấp phát
4. Cõ cấu định vị
5,7,9 Cõ cấu cấp phôi
6,8 Các đầu lắp ráp
10. Chốt
11. Băng tải
1. Đế
2,6 Tay máy
3. Cõ cấu truyền động
4. Phễu chứa
5,11 Ổ tích
7. Đầu dao
8. Trụ
9. Bàn quay nhiều vị trí
10. Cõ cấu định vị
12. Các dụng cụ lắp ráp
Trong những thập niên qua, thế giới đã có những thay đổi nhanh chóng trong lĩnh
vực khoa học kỹ thuật, do ảnh hưởng ngày càng tăng của công nghệ thông tin và kỹ thuật
điện tử. Ngày nay, các phương pháp kỹ thuật cổ điển với cách thức tiếp cận truyền thống
không còn đáp ứng được thực tiễn của phát triển công nghiệp nữa. Theo đó, sản phẩm của
công nghệ tiên tiến của công nghiệp không còn là sản phẩm của các ngành riêng biệt mà là
sự tích hợp thành tựu của nhiều ngành, đặc biệt từ nhiều ngành kỹ thuật hiện đại.
Dưới đây là hướng phát triển của tự động hoá trong quá trình sản xuất:
1. Sử dụng máy với hệ thống điều khiển linh hoạt
Một trong những hướng tự động hoá trong sản xuất hàng hoá là sử dụng máy điều
khiển chương trình theo số (CNC) với hệ điều khiển linh hoạt.
Đặc điểm:
+ Giảm nhẹ sức lao động của công nhân.
+ Giải phóng công nhân ra khỏi công việc có tính chất đơn điệu, lặp lại nhiều lần.
+ Giảm nhẹ quá trình điều khiển máy
+ Nâng cao năng xuất lao động.
2. Sản xuất hàng loạt theo dây chuyền
Trong điều kiện sản xuất hàng loạt (chủng loại chi tiết nhiều và số lượng chi tiết
trong từng loại lại ít). Để loại trừ nhược điểm chính của sản xuất và lắp ráp là tính gián
đoạn, người ta xây dựng các máy theo dây truyền.
Đặc điểm: Ngoài các ưu điểm của hệ thống tự động hoá
+ Giảm được chu kỳ gia công
+ Nâng cao nâng suất lao động.
3. Sản xuất tự động hoá linh hoạt
Hệ thống sản xuất tự động hoá linh hoạt là hệ thống tự động hoá phát triển được
điều khiển bằng máy tính. Hệ thống sản xuất này bao gồm các máy gia công được liên kết
với nhau bằng hệ thống vận chuyển phôi tự động, tách phôi tự động, thay dao tự động,
kiểm tra tự động, đồng thời bao hàm cả quá trình thiết kế sản phẩm tự động, chuẩn bị công
nghệ tự động, và điều khiển tự động.
Đặc điểm chính của hệ thống sản xuất linh hoạt (hệ thống sản xuất mềm) là tính
linh hoạt rất cao, nó cho phép:
+ Trong điều kiện sản xuất hàng loạt nhỏ và hàng loạt vừa ở bất kỳ thời điểm nào
có thể dừng công việc gia công chi tiết trên dây truyền để điều chỉnh dây truyền cho việc
gia công chi tiết khác.
+ Trên các máy khác nhau có thể gia công các chi tiết có hình dạng khác nhau với
số lượng tuỳ ý. Trong điều kiện sản xuất bình thường thì việc điều chỉnh các máy gia công
các loat chi tiết như trên có thể giảm 30% năng suất gia công của các máy.
+ Có thể thay thế các máy bị hỏng bằng các máy của hệ thống linh hoạt mà không
làm cho dây chuyền sản xuất ngừng trệ.
+ Có thể di chuyển chi tiết gia công theo những quĩ đạo tuỳ ý. Như vậy, hệ thống
sản xuất mềm có thể giảm được số lượng máy và tăng hệ số sử dụng máy.
4. Ứng dụng kỹ thuật CIM
CIM (Center for Intelligent Machines)
5. Ứng dụng robot công nghiệp
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo