You are on page 1of 5

NGUYÊN LÝ CẢM BIẾN ÁP SUẤT

Cảm biến áp suất là gì?


Cảm biến áp suất là thiết bị điện tử chuyển đổi tín hiệu áp
suất sang tín hiệu điện, thường được dùng để đo áp suất
hoặc dùng trong các ứng dụng có liên quan đến áp suất.
Nguyên lý hoạt động cảm biến áp suất cũng gần giống như
các loại cảm biến khác là cần nguồn tác động (nguồn áp
suất, nguồn nhiệt,… nguồn cần đo của cảm biến loại đó) tác
động lên cảm biến, cảm biến đưa giá trị về vi xử lý, vi xử lý
tín hiệu rồi đưa tín hiệu ra.

Sơ đồ khối cảm biến áp suất


Áp suất: ngồn áp suất cần kiểm tra có thể là áp suất khí, hơi,
chất lỏng …
Cảm biến: là bộ phận nhận tín hiệu từ áp suất và truyền tín
hiệu về khối xử lý. Tùy thuộc vào loại cảm biến mà nó chuyển
từ tín hiệu cơ của áp suất sang dạng tín hiệu điện trở, điện
dung, điện cảm, dòng điện … về khối xử lý.
Khối xử lý: có chức năng nhận các tính hiệu từ khối cảm biến
thực hiện các xử lý để chuyển đổi các tín hiệu đó sang
dạng tín hiệu tiêu chuẩn trong lĩnh vực đo áp suất như tín
hiệu ngõ ra điện áp 4 ~ 20 mA( tín hiệu thường được sử
dụng nhất) , 0 ~ 5 VDC, 0 ~ 10 VDC, 1 ~ 5 VDC …
Cảm biến áp suất sen-3991

Tùy vào từng loại cảm biến là cách thức hoạt động cũng khác
nhau có đến hàng chục loại cảm biến, có loại hoạt động dựa
trên sự biến dạng vật liệu để làm sự thay đổi điện trở, loại thì
thay đổi điện dung, loại thì sử dụng vật liệu áp điện, … dạng
phổ biến là dạng áp điện trở và kiểu điện dung
Cảm biến áp suất kiểu áp điện trở

Cảm biến áp suất

Nguyên lý làm việc của cảm biến loại này dựa trên sự biến
dạng của cấu trúc màng ( khi có áp suất tác động đến) được
chuyển thành tín hiệu điện nhờ cấy trên đó các phần tử áp
điện trở.
Khi lớp màng bị biến dạng uốn cong, các áp điện trở sẽ thay
đổi giá trị. Độ nhạy và tầm đo của cảm biến phụ thuộc rất
nhiều vào màng và kích thước, cấu trúc, vị trí các áp điện trở
trên màng.

Cấu tạo
cảm biến kiểu áp trở
Màng sử dụng trong cảm biến là màng rất nhạy với tác
động của áp suất. Bốn điện trở được đặt tại 4 trung diểm của
các cạnh màng, 2 cặp điện trở song song với màng và 2 cặp
điện trở vuông góc với màng ( để khi màng bị biến đổi thì 2
cặp điện trở này có chiều biến dạng trái ngược nhau ). Bốn
điện trở trên được ghép lại tạo thành cầu Wheatsone.
Cảm biến
áp suất kiểu áp trở
Khi không có áp suất tác động các điện trở ở trạng thái cân
bằng, điện áp ngõ ra bằng 0. Khi có áp suất tác động màng
mỏng bị biến dạng , các giá trị điện trở thay đổi, cụ thể giá trị
các áp điện trở song song với cạnh màng giảm thì giá trị các
áp điện trở vuông góc với cạnh màng tăng và ngược lại khi
đó sẽ tạo điện áp ngõ ra khác 0. Sự thay đổi giá trị điện trở
phụ thuộc và độ biến dạng của màng, vì vậy bằng cách kiểm
tra điện áp ngõ ra đó ta có thể tính toán được áp suất cần đo.
Cảm biến áp suất kiểu tụ
Loại này có nguyên lý hoạt động đơn giản hơn dự vào giá trị
của điện dung để xác định áp suất. Điện dung của tụ được
thay đổi bằng cách thay đổi khoảng cách của cực tụ.
Nguyên
lý áp kế điện dung
Khi có áp suất tác động vào lớp màng làm lớp màng bị biến
dạng đẩy bản cực lại gần với nhau hoặc kéo bản cực ra xa
làm giá trị của tụ thay đổi, dựa vào sự thay đổi điện dung này
qua hệ thống xử lý người ta có thể xác định được áp suất cần
đo.

You might also like