You are on page 1of 38

VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến trước ngày 19
– 12 – 1946)
a. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945
* Những khó khăn
+ Đối ngoại:
- Quân đội các nước đế quốc, dưới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân
đội Nhật Bản, lũ lượt kéo vào Việt Nam.
- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc. Theo sau
Trung Hoa Dân quốc là Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng
đồng minh hội (Việt Cách) với âm mưu xúc tiến thành lập một chính phủ bù nhìn. Dã
tâm của chúng là tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách
mạng còn non trẻ của nhân dân Việt Nam.
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện
cho Pháp trở lại xâm lược Việt Nam.
- Ngoài ra còn quân Nhật đang chờ để giải giáp. Một bộ phận theo lệnh đế quốc
Anh đánh lại lực lượng vũ trang cách mạng, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng
chiếm đóng Nam Bộ.
Chưa bao giờ trên đất nước Việt Nam lại có nhiều loại kẻ thù đế quốc cùng xuất hiện
một lúc như vậy.
+ Đối nội:
– Về chính trị:
+ Chính quyền cách mạng còn non trẻ, chưa được củng cố. Đảng và nhân dân
Việt Nam chưa có kinh nghiệm giữ chính quyền.
+ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chưa nước nào công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao. Cách mạng Việt Nam ở trong tình thế bị bao vây, cô lập.
– Về kinh tế:
+ Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Nạn lụt lớn, làm
vỡ đê ở 9 tỉnh Bắc Bộ, tiếp theo đó là hạn hán kéo dài làm cho hơn một nửa diện tích
ruộng đất không thể cày cấy được.
+ Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng, Chính quyền cách mạng chưa quản
lí được ngân hàng Đông Dương. Trong khi đó quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị
trường các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, càng làm cho nền tài chính thêm rối
loạn.
– Về văn hoá, xã hội:
+ Tàn dư văn hoá lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề,
hơn 90% dân số bị mù chữ.
+ Các tệ nạn xã hội cũ như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày
đêm hoành hành.
=> Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đứng trước tình thế hiểm nghèo. Vận mệnh dân
tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
* Những thuận lợi:
– Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
Đảng và nhân dân Việt Nam có bộ máy chính quyền nhà nước làm cộng cụ để xây
dựng và bảo vệ đất nước.
– Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước và truyền thống cách mạng,
được hưởng những thành quả của cách mạng, nên có quyết tâm bảo vệ chế độ mới.
– Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh dạn dày kinh nghiệm lãnh đạo, đã
trở thành đảng cầm quyền, là trung tâm đoàn kết toàn dân trong công cuộc đấu tranh
để xây dựng và bảo vệ chế độ cộng hoà dân chủ.
– Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng
cao ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát
triển ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa.
b. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính
* Xây dựng chính quyền cách mạng
– Ngày 6/1/1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tổ chức cuộc
Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước. Hơn 90% cử tri đã đi bầu 333 đại biểu
vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Thắng lợi của Tổng tuyển cử bầu Quốc hội có ý nghĩa to lớn, thể hiện ý chí và
quyết tâm của nhân dân Việt Nam là xây dựng một nước Việt Nam thống nhất, độc
lập; giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và
tay sai, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho nhà nước cách mạng để thực hiện nhiệm vụ
đối nội, đối ngoại trong thời kì mới.
– Sau cuộc bầu cử Quốc hội, tại các địa phương Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã
tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, thành lập UỶ ban hành chính các cấp.
– Ngày 2/3/1946, Quốc hội Khoá I Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà họp
phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh
làm chủ tịch và lập ra Ban dự thảo Hiến pháp. Ngày 9/11/1946, Hiến pháp đầu tiên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua.
– Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5/1946). Lực lượng dân quân tự vệ được
củng cố và phát triển. Viện Kiểm soát nhân dân và Toà án nhân dân được thành lập.
– Ý nghĩa: bộ máy chính quyền nhà nước được kiện toàn, trở thành công cụ sắc
bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
* Giải quyết nạn đói và khó khăn về tài chính
+ Giải quyết nạn đói:
– Biện pháp trước mắt: quyên góp, điều hoà thóc gạo, đồng bào cả nước hưởng
ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và noi gương Người: Tổ chức hũ gạo cứu
đói, tổ chức “ngày đồng tâm” để lấy gạo cứu đói, không dùng lương thực để nấu rượu.
– Biện pháp lâu dài: toàn dân thi đua hăng hái tham gia sản xuất. bãi bỏ thuế
thân và các thứ thuế vô lí khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất công một cách công
bằng.
– Kết quả: nạn đói bị đẩy lùi, đời sống nhân dân nhất là nông dân được cải
thiện, sản xuất nông nghiệp cả nước nhanh chóng được phục hồi. Nhân dân phấn khởi,
tin tưởng vào chính quyền cách mạng.
+ Giải quyết những khó khăn về tài chính:
– Biện pháp trước mắt: Chính phủ phát động quyên góp, thực hiện “Tuần lễ
vàng”, xây dựng “Quỹ độc lập”. Kết quả chỉ sau một thời gian ngắn nhân dân cả nước
đã góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu cho Quỹ đảm
phụ quốc phòng.
– Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946, tại kì họp thứ 2 của Quốc hội quyết định
lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
- Kết quả: Những khó khăn về tài chính từng bước được đẩy lùi.
* Về văn hoá – xã hội:
– Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân
học vụ, cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Người kêu gọi toàn dân đi học.
Chỉ sau 1 năm trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học và có trên 2,5 triệu người
thoát nạn mù chữ.
– Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công
dân, cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phương pháp giáo dục đổi
mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
– Việc bài trừ các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan được quần chúng nhân dân
hưởng ứng sôi nổi; kết hợp với xây dựng nếp sống văn hoá mới.
– Ý nghĩa: Góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, xây dựng đời
sống mới.
c. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng
* . Kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
+ Nguyên nhân:
– Ngày 23/9/1945, được sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng
đánh úp trụ sở Uỷ ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam lần hai.
+ Cuộc kháng chiến ở Nam Bộ
– Ngay khi thực dân Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng
nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến. Lực lượng vũ trang đột nhập sân bay Tân
Sơn Nhất, phá kho tàng, triệt phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật trên đường phố,
bao vây và tấn công quân Pháp trong thành phố.
– Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhân dân cả nước hướng về
“Thành đồng tổ quốc”, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mưu của Pháp
muốn mở rộng chiến tranh ra cả nước. Các đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân
dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.
* Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc
– Chủ trương của ta: hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một
lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
– Biện pháp:
+ Chấp nhận một số yêu sách về kinh tế, tài chính của quân đội Trung Hoa Dân
quốc như: cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, chấp
nhận lưu hành tiền quan kim và quốc tệ trên thị trường Việt Nam.
+ Đồng ý nhường cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế
trong Chính phủ liên hiệp mà không qua bầu cử. Mặt khác, chính quyền cách mạng
dựa vào quần chúng đã kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại
của các thế lực phản động. Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì bị trừng trị theo
pháp luật.
+ Đảng rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải tán” (11/11/1945), để
tránh mũi nhọn tiến công của kẻ thù.
– Ý nghĩa: Những biện pháp trên đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân
Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng
của chúng; tạo điều kiện củng cố chính quyền, tập trung kháng chiến chống Pháp ở
miền Nam.
* Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta
+ Nguyên nhân:
– Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp
thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước Việt Nam.
– Ở Trung Quốc, lực lượng cách mạng phát triển mạnh, nên Trung Hoa Dân
quốc cần rút quân ở Đông Dương về để đối phó. Các thế lực đế quốc do Mĩ cầm đầu
vừa muốn tiêu diệt cách mạng Trung Quốc, lại vừa muốn chống cách mạng Việt Nam.
– Các thế lực đế quốc đã thu xếp công việc nội bộ, kết quả là Chính phủ Pháp
và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa – Pháp (tháng 2/1946), thoả
thuận việc quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp
quân Nhật.
– Hiệp ước trên đặt nhân dân Việt Nam trước sự lựa chọn: hoặc phải đánh hai
kẻ thù (cả Pháp và Trung Hoa dân quốc); hoặc là hoà hoãn, nhân nhượng với Pháp.
Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng chọn giải Pháp “Hoà để tiến”. Vào thời điểm đó, Pháp cũng cần hoà với Việt
Nam để có thể đưa quân ra miền Bắc một cách dễ dàng và kéo dài thời gian chuẩn bị
cho một cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn.
+ Chủ trương của ta: Hòa để tiến
+ Biện pháp:
– Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ:
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc
gia tự do , có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang
Đông Dương, thuộc khối Liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm
vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.
+ Hai bên ngừng mọi xung đột ở miền Nam đi đến cuộc đàm phán chính thức.
+ Việt Nam và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị trù bị Đà Lạt (4 – 1946) và
Hội nghị Phôngtennơblô (7 – 1946), nhưng không thu được kết quả gì.
+ Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước, nhân
nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá.
+ Ý nghĩa:
- Loại bỏ bớt kẻ thù, tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù
một lúc.
- Tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực
lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
-Tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam.
2. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954)
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
* . Âm mưu và hành động chiến tranh của Pháp:
– Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3 và Tạm ước ngày 14/9/1946, thực
dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược.
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp mở các cuộc tiến công.
+ Ở Bắc Bộ, hạ tuần tháng 11/1946, quân Pháp tiến công ở Hải Phòng, Lạng
Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng, sau đó chiếm đóng Hải Phòng.
+ Tháng 12 – 1946, Pháp gây hấn ở Hà Nội, chiếm trụ sở Bộ Tài chính, gây ra
vụ thảm sát ở phố Hàng Bún (Khu phố Yên Ninh)…
+ Ngày 18/12/1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ
chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không chúng sẽ
giành toàn quyền hành động vào sáng ngày 20/12/1946.
– Tình thế khẩn cấp đã buộc Đảng và Chính phủ phải có quyết định kịp thời.
Ngày 18 – 12 1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương quyết
định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc.
– Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến”, phát động nhân dân cả nước kháng chiến chống Pháp, bảo vệ nền độc lập dân
tộc.
* Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:
– Các văn kiện thể hiện đường lối: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung
ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
(19/12/1946) , tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (tháng
9/1947):
– Nội dung của đường lối kháng chiến:
+ Xác định mục đích kháng chiến là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành
độc lập tự do: “Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”.
+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân
tộc, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Hồ Chí Minh, thực hiện toàn dân đánh
giặc và đánh gặc bằng mọi vũ khi có trong tay.… Có lực lượng toàn dân mới thực hiện
được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh;
+ Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên trên tất cả các mặt: quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và ngoại giao, nhằm làm thất bại mọi thủ đoạn của thực
dân Pháp. Mặt khác phải xây dựng hậu phương kháng chiến toàn diện;
+ Kháng chiến lâu dài: vì so sánh lực lượng lúc đầu chưa có lợi cho cuộc kháng
chiến; cần có thời gian để vừa kháng chiến vừa kiến quốc; chống lại chiến lược “đánh
nhanh, thắng nhanh” của địch; từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng, tiến lên
giành thắng lợi quyết định.
+ Tự lực cánh sinh: nhằm phát huy mọi nỗ lực chủ quan, tránh tư tưởng bị động
trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài; mặt khác vẫn coi trọng sự ủng hộ quốc tế.
Đường lối kháng chiến của Đảng là đường lối chiến tranh nhân dân, là ngọn cờ cổ vũ,
dẫn dắt cả dân tộc Việt Nam đứng lên kháng chiến, là xuất phát điểm cho mọi thắng
lợi của cuộc kháng chiến.
b. Những thắng lợi trên mặt trận quân sự
* Cuộc chiến đấu ở ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16:
– Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, sau tín hiệu tắt điện toàn thành
phố, cuộc chiến đấu bắt đầu.
+ Vệ quốc quân, tự vệ chiến đấu… tiến công các vị trí quân Pháp. Nhân dân
khiêng bàn ghế, tủ… làm chướng ngại vật trên đường phố. Cuộc chiến đấu diễn ra ác
liệt, hai bên giành nhau từng khu nhà, góc phố như ở Bắc Bộ Phủ, Bưu điện Bờ Hồ, ga
Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên….
+ Trung đoàn thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, Chợ
Đồng Xuân. Sau hai tháng chiến đầu, ngày 17/2/1947, Trung đoàn rút về hậu phương
để chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
– Quân dân các đô thị ở Bắc vĩ tuyến 16 kiên cường chiến đấu, gây nhiều khó
khăn cho địch: vây hãm địch trong thành phố Nan Đinh từ tháng 12/1946 đến tháng
3/1947; buộc địch ở Vinh phải đầu hàng…
+ Kết quả và ý nghĩa: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng
trong thành phố, làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của
chúng, tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.
* Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947:
+ Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa Việt Bắc
– Tháng 3/1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-e sang làm cao uỷ Pháp ở Đông
Dương, thay cho Đác-giăng-liơ. Bô-la-e vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc.
– Âm mưu: xoá bỏ căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân
chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế; tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn toàn quốc và
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
– Ngày 7/10/1947, Pháp đã huy động 12.000 quân, gồm cả không quân, lục
quân, và thuỷ quân với hầu hết máy bay có ở Đông Dương chia thành ba cánh tiến
công lên Việt Bắc.
- Diễn biến:
– Chủ trương của ta: Trung ương Đảng ra chỉ thị: “phải phá tan cuộc tiến công
mùa đông của giặc Pháp”.
– Diễn biến:
+ Bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp
phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã (cuối tháng 11/1947).
+ Ở mặt trận hướng đông: chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là ở đèo
Bông Lau (30/10/1947).
+ Ở hướng Tây: phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan
Hùng, Khe Lau, bắn chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.
- Kết quả, ý nghĩa:
+ Sau 75 ngày đêm chiến đấu, buộc đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi
Việt Bắc (ngày 19/12/1947); bảo toàn được cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến; bộ
đội chủ lực thêm trưởng thành.
+ Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 quân địch; bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm
và cháy 11 tàu chiến, ca nô; phá huỷ nhiều xe quân sự và pháo các loại, thu nhiều vũ
khí và hàng chục tấn quân trang quân dụng.
+ Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp.
+ Chứng minh đường lối kháng chiến của Đảng là đúng, chứng minh tính vững
chắc của căn cứ địa Việt Bắc.
+ Làm thất bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp,
buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài.
* Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950
+ Hoàn cảnh lịch sử mới
– Thuận lợi:
+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hoà Nhân
dân Trung Hoa ra đời.
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa khác lần
lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, viện
trợ vật chất cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
– Khó khăn:
+ Mĩ can thiệp sâu hơn vào Đông Dương.
+ Tháng 5/1949, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng thủ
trên đường số 4, lập hành lang Đông – Tây: Hải Phòng – Hoà Bình – Sơn La, chuẩn bị
tiến công Việt Bắc lần thứ hai.
+ Chiến dịch Biên giới
– Chủ trương của Đảng và Chính phủ: Tháng 6/1950, Đảng, Chính phủ quyết
định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu haoMHBt bộ phận sinh lực địch; khai thông
đường sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng v JUà củng cố căn cứ địa Việt Bắc, đồng
thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên.
– Diễn biến:
+ Mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê (ngày 16/9/1950).
+ Mất Đông Khê, quân địch ở Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Trước
nguy cơ bị tiêu diệt, quân Pháp rút lui khỏi Cao Bằng theo đường số 4.
+ Chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ hai cánh
quân của địch. Từ ngày 8/10/1950 đến ngày 22/10/1950, quân Pháp phải rút khỏi hàng
loạt vị trí trên đường số 4.
– Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 quân địch. Giải phóng đường
biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông –
Tây. Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve bị phá
sản.
– Ý nghĩa:
+ Là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc
kháng chiến.
+ Mở đường liên lạc quốc tế, làm cho cuộc kháng chiến thoát khỏi tình thế bị
bao vây cô lập.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc; bộ đội thêm trưởng thành và tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm.
+ Giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước phát
triển mới của cuộc kháng chiến.
* Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
+ Kế hoạch quân sự Nava
– Trải qua 8 năm kháng chiến kiến quốc, lực lượng kháng chiến ngày càng lớn
mạnh.
– Thực dân Pháp thiệt hại ngày càng lớn: bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn
quân, lâm vào thế bị động trên chiến trường.
– Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương.
– Ngày 7/5/1953, được sự thoả thuận của Mĩ, chính phủ Pháp cử tướng Nava
làm tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra một kế hoạch
quân sự với hi vọng trong 18 tháng giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh
trong danh dự”.
– Kế hoạch Nava được chia thành 2 bước:
+ Bước 1: từ thu đông 1953 – xuân 1954: giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc
Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, đồng thời tăng
cường xây dựng quân đội tay sai, tập trung binh lực xây dựng lực lượng cơ động chiến
lược mạnh.
+ Bước 2: từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực
hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định buộc Việt Minh phải
đàm phán theo những điều kiện có lợi cho Pháp, nhằm kết thúc chiến tranh.
– Thực hiện kế hoạch: Từ thu đông 1953, Nava tập trung lực lượng quân cơ
động ở đồng bằng Bắc Bộ là 44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn cơ động chiến
lược trên toàn Đông Dương), mở rộng hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở vùng rừng núi,
biên giới, mở cuộc tiến công lớn vào vùng giáp giới Ninh Bình, Thanh Hoá.
+ Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
– Chủ trương, kế hoạch:
+ Trước sự thay đổi của cục diện chiến tranh ở Đông Dương và trên cơ sở nhận
định âm mưu mới của Pháp – Mĩ, tháng 9/1953, Bộ Chính trị trung ương Đảng họp và
đề ra kế hoạch tác chiến đông – xuân 1953 – 1954.
+ Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công lớn
vào những hướng quan trọng mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh
lực địch, giải phóng đất đai, buộc địch phải bị động phân tán lực lượng để đối phó ở
những nơi xung yếu mà chúng không thể bỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho ta tiêu diệt
từng bộ phận sinh lực địch.
+ Phương châm chiến lược: “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “đánh ăn
chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho kì thắng, không chắc thắng kiên quyết
không đánh” .
– Diễn biến chính:
+ Ngày 10/12/1953, tiến công địch ở Lai Châu, bao vây uy hiếp địch ở Điên
Biên Phủ. Địch điều quân tăng cường cho Điên Biên Phủ, biến Điện Biên Phủ trở
thành nơi tập trung binh lực thứ hai sau đồng bằng Bắc Bộ.
+ Đầu tháng 12/1953, phối hợp với quân, dân Lào tiến công Trung Lào. Nava
lại phải vội vã điều quân từ đồng bằng Bắc Bộ sang ứng cứu cho Xênô (nơi tập trung
binh lực thứ ba).
+ Đầu tháng 2/1954, tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum
uy hiếp Plâyku. Nava lại phải điều quân từ Nam Tây nguyên lên ứng cứu cho Plâyku,
biến Plâyku thành nơi tập trung binh lực thứ tư.
+ Tháng 2/1954, mở cuộc tấn công ở Thượng Lào, giải phóng Nậm Hu,
Phongxalì, uy hiếp Luông Phabang và Mường Sài. Nava lại phải tăng cường lực lượng
chốt giữ Luông Phabang, biến nơi này thành nơi tập trung binh lực thứ năm của địch.
+ Phối hợp với mặt trận chính diện, chiến tranh du kích vùng sau lưng địch
phát triển mạnh, tiêu diệt, hiêu hao nhiều sinh lực địch làm cho chúng không có khả
năng tiếp ứng cho nhau.
+ Kế hoạch quân sự Nava bị đảo lộn. Địch điều chỉnh kế hoạch, chọn Điện
Biên Phủ làm khâu chính.
* Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954):
+ Hoàn cảnh của chiến dịch:
– Do kế hoạch Na-va không thực hiện dược theo dự kiến, Pháp quyết định xây
dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, với lực
lượng lúc cao nhất lên đến 16200 quân, được bố trí thành một hệ thống phòng thủ chặt
chẽ gồm 49 cứ điểm. Cả Pháp và Mĩ đều coi Điện Biên Phủ là pháo đài “bất khả xâm
phạm”. Như vậy, từ chỗ không có trong kế hoạch, Điện Biên Phủ đã trở thành trung
tâm của kế hoạch Na-va.
+ Chủ trương của Đảng:
– Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch
Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện
giải phóng Bắc Lào; giành thắng lợi quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
tranh ngoại giao để kết thúc chiến tranh.
+ Diễn biến chiến dịch: chia làm 3 đợt
– Đợt I (từ 13/3 đến 17/3/1954): tiến công địch ở phân khu Bắc, tiêu diệt cứ
điểm Him Lam, Độc Lập, buộc địch ở Bản Kéo phải ra hàng.
– Đợt II (từ 30/3/ đến 26/4/1954): liên tiếp mở nhiều đợt tiến công đánh vào
các vị trí phòng thủ phía đông phân khu Trung tâm, gồm hệ thống phòng thủ trên các
dãy đồi A1, D1, C1, E1. Mĩ phải tăng cường viện trợ khẩn cấp cho Pháp ở Đông
Dương.
– Đợt III (từ 1/5 đến 7/5/1954): đồng loạt tiến công tiêu diệt các điểm đề kháng
của địch. Chiều 7/5/1954, quân ta đánh vào sở chỉ huy của địch, 17 giờ 30 phút ngày
7/5/1954 tướng Đờ Cátxtơri cùng toàn bộ Ban Tham mưu của địch bị bắt.
+ Kết quả, ý nghĩa:
– Trong đông – xuân 1953 – 1954, loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 quân địch,
thu 19.000 súng, bắn rơi và phá huỷ 162 máy bay, giải phóng nhiều vùng rộng lớn
trong cả nước. Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, loại khỏi vòng chiến đấu 16.200
địch, bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và đồ dùng quân sự.
– Thắng lợi của cuộc tiến công Đông – Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch Điện
Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm
lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo cơ sở thực lực về
quân sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, kết thúc cuộc kháng
chiến.
c. Những thắng lợi về chính trị, củng cố và phát triển hậu phương kháng chiến
* Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng:
+ Hoàn cảnh: tháng 2 – 1951, Đại hội đại biểu lần thứ II Đảng Cộng sản Đông
Dương họp ở Chiêm Hoá – Tuyên Quang;
+ Nội dung:
- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt Nam, Lào,
Campuchia một Đảng riêng để đề ra đường lối chính trị phù hợp với tình hình mỗi
nước. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là Đảng Lao động Việt
Nam;
- Thông qua Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu
tranh của Đảng;
- Thông qua Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng Bí thư Trường
Chinh, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là: Đánh đuổi bọn đế quốc
xâm lược, giành độc lập dân tộc; xoá bỏ những tàn tích phong kiến, thực hiện “người
cày có ruộng”; phát triển chế độ dân chủ nhân dân để từng bước tiến tới chủ nghĩa xã
hội;
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới của Đảng Lao động Việt
Nam. Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Trường
Chinh làm Tổng Bí thư.
+ Ý nghĩa Đại hội:
- Đại hội lần thứ II của Đảng là một sự kiên quan trọng về chính trị của cuộc
kháng chiến, đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng;
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến. Đây là “Đại hội
kháng chiến thắng lợi” và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam.
* Củng cố và phát triển hậu phương kháng chiến:
– Ngày 3/3/1951, đại hội Việt Minh và Liên Việt thống nhất hai mặt trận thành
mặt trận Liên Việt, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
– Năm 1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ I
được tổ chức và chọn được 7 anh hùng và hàng chục chiến sĩ thi đua toàn quốc tiêu
biểu cho các ngành công, nông, binh, trí thức, cổ vũ mạnh mẽ phong trào thi đua yêu
nước trong các ngành, các giới.
– Về kinh tế – tài chính
+ Năm 1952, Chính phủ mở cuộc đại vận động sản xuất và tiết kiệm.
+ Năm 1953, vùng tự do và vùng căn cứ du kích từ Liên khu IV trở ra sản xuất
được 2.757.000 tấn thóc và 650.000 tấn hoa màu.
+ Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng những nhu cầu về
công cụ sản xuất và hàng tiêu dùng cần thiết: thuốc men, quân trang, quân dụng.
+ Chính phủ đề ra những chính sách thuế, xây dựng nền tài chính, ngân hàng,
thương nghiệp phát triển độc lập. Năm 1953 lần đầu tiên đạt cân bằng về thu chi.
+ Từ tháng 4/1953 đến 7/1954, thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng
đất ở 53 xã thuộc vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hoá… Đến cuối năm 1953, từ Liên
khu IV trở ra, chính quyền cách mạng đã tạm cấp 184.000 hécta ruộng đất cho nông
dân
– Về văn hoá, giáo dục, y tế
+ Tiếp tục thực hiện cải cách giáo dục lần thứ nhất đề ra từ tháng 7/1950. Kết
quả, năm 1952 có 1 triệu học sinh phổ thông; khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ.
+ Chú trọng xây dựng phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng, hướng dẫn
các văn nghệ sĩ hoạt động theo hướng phục vụ kháng chiến.
+ Cuộc vận động thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan ngày càng
mang tính chất quần chúng rộng lớn.
– Ý nghĩa đối với cuộc kháng chiến chống Pháp
+ Củng cố và phát triển hậu phương kháng chiến vững mạnh, một nhân tố
thường xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh.
+ Tạo cơ sở kinh tế, văn hoá cho chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho
chủ nghĩa xã hội.
d. Những thắng lợi về ngoại giao
* Giai đoạn 1946-1953:
– Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam ngày càng được sự đồng tình ủng
hộ của thế giới, với thiện chí hoà bình, tháng 1/1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố
sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với tất cả các nước.
– Từ tháng 1/1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân lần
lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Cách
mạng Việt Nam thoát khỏi thế bị bao vây, cô lập. Cuộc kháng chiến chống Pháp có
thêm hậu phương mới là các nước xã hội chủ nghĩa.
– Ngày 11/3/1951 Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Khơ-me Itxrắc và Mặt trận Lào
Itxala họp hội nghị đại biểu thành lập “Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào”; góp
phần củng cố và tăng cường khối đoàn kết Đông Dương trong sự nghiệp đấu tranh
chống kẻ thù chung.
* Giai đoạn 1953-1954:
+ Cơ sở: Thắng lợi quân sự là cơ sở để đấu tranh ngoại giao. Ngày 7/5/1954, chiến
dịch Điện Biên Phủ kết thúc. Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết.
+ Nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ:
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3
nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ .
- Thực hiện ngừng bắn đồng thời ở Việt Nam và trên toàn Đông Dương, kết
thúc chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương.
- Thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu vực và thời gian quy định. Ở Việt
Nam: Quân đội Nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc, Nam, lấy vĩ
tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. Ở Lào, lực lượng kháng chiến tập kết ở hai
tỉnh Sầm Nưa và Phongxali. Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ,
không có vùng tập kết.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước
Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ liên minh quân sự
nào và không được để nước ngoài đóng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình.
- Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước,
được tổ chức vào tháng 7/1956.
- Thành lập Uỷ ban quốc tế kiểm tra, giám sát việc thi hành Hiệp định, gồm Ấn
Độ, Ba Lan và Canađa, do Ấn Độ làm Chủ tịch.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người kí kết và
những người kế nhiệm.
* Ý nghĩa:
- Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương là văn bản pháp lí quốc tế đầu tiên ghi
nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các
cường quốc cùng các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.
- Cùng với chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ 1954 kết thúc cuộc
kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng
được miền Bắc.
- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương, rút hết quân đội
về nước, kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương, đáp ứng nguyện vọnh
hoà bình của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới.
- Làm tất bại âm mưu của đế quốc Mĩ muốn kéo dài, mở rộng và quốc tế hoá
cuộc chiến tranh Đông Dương.
3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
a. Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối
chính trị, đường lối quân sự đúng đắn, sáng tạo.
- Toàn dân, toàn quân đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù
trong lao động sản xuất.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất
được củng cố và mở rộng, lực lượng vũ trang ba thứ quân vững mạnh, hậu phương
rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Được tiến hành trong liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương,
được sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ
nhân dân, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
b. Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của
thực dân Pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước Việt Nam.
- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ
nghĩa, tạo cơ sở cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa
đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc
các nước chân Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.
II. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
1. NHẬN BIẾT
- Phương pháp chung:
+ Phương pháp động não, tư duy.
+ Đọc câu hỏi xác định kiến thức.
- Ví dụ minh họa:
Câu 1. Tàn dư văn hóa do chế độ thực dân phong kiến để lại sau Cách mạng tháng
Tám là
A. Văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
B. Văn hóa hiện đại theo kiểu phương Tây.
C. Văn hóa mang nặng tư tưởng phản động của phát xít Nhật.
D. hơn 90% dân số không biết chữ.
Câu 2. Mục tiêu chung của các thế lực phản động trong và ngoài nước đối với nước ta
sau cách mạng thánh Tám là
A. Bảo vệ chính quyền Trần Trọng Kim ở Việt Nam.
B. đưa thực dân Pháp trở lại Việt Nam.
C. mở đường cho đế quốc Mĩ xâm lược Việt Nam.
D. chống phá chính quyền cách mạng Việt Nam
Câu 3. Tình hình tài chính nước ta sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945
như thế nào ?
A. Ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng.
B. Nền tài chính quốc gia bước đầu được xây dựng.
C. Bị quân Trung Hoa Dân quốc thao túng, chi phối.
D. Lệ thuộc vào các ngân hàng của Nhật, Pháp.
Câu 4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập năm 1945 là Nhà nước của
A. công, nông, binh.
B. toàn thể nhân dân Việt Nam.
C. công nhân và nông dân.
D. công nhân và tiểu tư sản.
Câu 5. Nước ta năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám ở vào tình thế:
A. Bị các nước đế quốc bao vây và cấm vận.
B. Vô cùng khó khăn như “ngàn cân treo sợi tóc”.
C. Được sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
D. Khủng hoảng nghiêm trọng do hậu quả của chế độ thực dân.
Câu 6. Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử Quốc hội khóa I (6/1/1946) khẳng định
A. đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn, thử thách.
B. tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
C. sức mạnh của dân tộc ta.
D. thể hiện tinh thần yêu nước và khối đoàn kết toàn dân.
Câu 7. Ai là Chủ tịch nước trong Chính phủ liên hiệp kháng chiến?
A. Nguyễn Hải Thần. B. Huỳnh Thúc Kháng.
C. Hồ Chí Minh. D. Tôn Đức Thắng.
Câu 8. Để xây dựng chính quyền cách mạng, sau khi hoàn thành bầu cử Quốc hội
khóa đầu tiên, các địa phương đã thực hiện nhiệm vụ gì?
A. Thành lập chính quyền cách mạng ở các địa phưowng.
B. Thành lập quân đội ở các địa phương.
C. Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Ủy ban hành chính các cấp.
D. Thành lập Toàn án nhân dân các cấp.
Câu 9. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đựơc ban
hành vào thời gian nào?
A. 9/1945. B. 11/1940. C. 11/1946. D. 5/1954.
Câu 10. Cơ quan chuyên giải quyết nạn dốt sau Cách mạng tháng Tám có tên gọi là
gì?
A. Nha học chính. B. Ty bình dân học vụ.
C. Nha Bình dân học vụ. D. Ty học vụ.
Câu 11. Để khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách của chính phủ sau cách
mạng tháng Tám, nhân dân ta đã hưởng ứng phong trào:
A. “Quỹ độc lập”. B. “Ngày đồng tâm”.
C. “Tăng gia sản xuất”. D. “Không một tấc đất bỏ hoang”.
Câu 12. Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam với sự hậu thuẫn của:
A. Quân đội Mĩ. B. Quân đội Anh.
C. Quân đội Tưởng. D. Bọn Việt Quốc, Việt Cách.
Câu 13. Sách lược đối ngoại của Đảng trong thời gian từ tháng 9/1945 đến tháng
2/1946 là
A. hòa Trung Hoa Dân quốc, đuổi Pháp.
B. hòa Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.
C. hòa Pháp, đuổi Trung Hoa Dân quốc.
D. hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc và Pháp.
- Hướng dẫn trả lời (đáp án):
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp D D A B B D C C C C
án
Câu 11 12 13

Đáp A B B
án
2. THÔNG HIỂU
- Phương pháp chung:
+ Phương pháp động não, tư duy.
+ Đọc câu hỏi xác định kiến thức.
- Ví dụ minh họa:
Câu 1: Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử Quốc hội khóa I (6/1/1946) khẳng định
A. đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn, thử thách.
B. tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
C. sức mạnh của dân tộc ta.
D. tinh thần yêu nước và khối đoàn kết toàn dân.
Câu 2: Vì sao Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết (2/1946)?
A. Mĩ muốn trao miền Bắc Việt Nam cho Pháp.
B. Trung Hoa Dân quốc cần tập trung lực lượng để đối phó với lực lượng của Đảng
Cộng sản Trung Quốc ở trong nước ; Pháp âm mưu thôn tính cả nước ta.
C. Quân pháp ngày càng mạnh về mọi mặt.
D. Quân Trung Hoa Dân quốc gặp nhiều khó khăn ở Việt Nam.
Câu 3. Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là
một quốc gia
A. tự do. B. tự trị. C. tự chủ. D. độc lập.
Câu 4. Nội dung của bản Tạm ước Việt – Pháp là:
A. Nhượng bộ thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế - văn hoá ở Việt Nam.
B. Ngừng bắn ngay ở Nam Bộ.
C. Pháp công nhận Việt Nam có chính phủ tự trị nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.
D. Nhượng cho Pháp một số quyền lợi chính trị.
Câu 5. Việc kí kết Hiệp định sơ bộ tạm hoà với Pháp, chứng tỏ:
A. Sự suy yếu của lực lượng cách mạng.
B. Sự thắng lợi của Pháp trên mặt trận ngoại giao.
C. Sự thoả hiệp của Đảng và chính phủ ta.
D. Chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng và chính phủ
Câu 6. Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc là thực hiện chủ
trương
A. tập trung vào xây dựng chính quyền mới.
B. tập trung lực lượng để đối phó với nội phản trong nước.
C. tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
D. tranh thủ thời gian hòa bình để xây dựng đất nước.
Câu 7. Nguyên tắc quan trọng nhất của Việt Nam trong việc kí kết Hiệp đnh Sơ bộ
(6-3-1946) và Hiệp đnh Ginevơ về Đông Dương (21-7-1954) là
A. phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù.
B. đảm bảo giành thắng lợi từng bước.
C. giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
D. không vi phạm chủ quyền dân tộc
Câu 8. Không! chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất đnh không chịu mất nước, nhất đnh
không chịu làm nô lệ.Câu văn trên trích trong văn bản nào?
A. Tuyên ngôn độc lập.
B. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
C. Lời kêu gọi nhân ngày thành lập Đảng.
D. Hịch Việt Minh.
Câu 9. Thắng lợi nào của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến toàn quốc
chống thực dân Pháp (1946 - 1954) đã đánh bại hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng
nhanh của Pháp? A. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947.
B. Chiến dịch Biên giới năm 1950.
C. Chiến cuộc đông – xuân 1953 – 1954.
D. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
Câu 10. Đâu không phải là một mục tiêu của chiến dch Biên giới 1950?
A. tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
B. khai thông biên giới Việt- Trung
C. mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc
D. đánh nhanh thắng nhanh
- Hướng dẫn trả lời (đáp án):
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp D B A A D C D B A D
án
3. VẬN DỤNG THẤP
- Phương pháp chung:
+ Phương pháp động não, tư duy.
+ Đọc câu hỏi xác định kiến thức.
+ Phương pháp vận dụng kiến thức vào nhận định và giải quyết vấn đề.
- Ví dụ minh họa:
Câu 1. Kế hoạch Đờ Lát đ Tátxinhi đã có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc kháng
chiến của ta?
A. Đưa cuộc chiến tranh của Pháp lên quy mô lớn, gây nhiều khó khăn cho ta
B. Giúp Pháp giành lại thế chủ động trên chiến trường.
C. Giúp ta có thể mở mặt trận đấu tranh ngoại giao, đàm phán với Pháp.
D. Giúp ta có thể lợi dụng nhiều điểm yếu của kế hoạch này.
Câu 2. Trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954), Đảng
Lao động Việt Nam đã quyết đnh thành lập hình thức mặt trận nào?
A. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
B. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
C. Mặt trận Liên Việt.
D. Mặt trận Thống nhất Dân chủ Đông Dương
Câu 3. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (2/1951) đã thông
qua 2 báo cáo quan trọng, đó là
A. Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bàn về cách mạng Việt Nam của
Tổng Bí thư Trường Chinh.
B. Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và bản đề cương văn hóa của Tổng Bí
thư Trường Chinh.
C. Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đường lối kháng chiến chống
Pháp của đồng chí Lê Duẩn.
D. Báo cáo chính trị của Tổng bí thư Trường Chinh và Bàn về cách mạng Việt Nam
của đồng chí Lê Duẩn.
Câu 4. Phương hướng chiến lược của quân đội và nhân dân Việt Nam trong Đông –
Xuân 1953 – 1954 là tập trung tiến công
A. đồng bằng Bắc Bộ, nơi tập trung quân cơ động chiến lược của Pháp.
B. những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
C. Điện Biên Phủ, trung tâm điểm của kế hoạch Nava.
D. trên toàn bộ các chiến trường Đông Dương.
Câu 5. Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đánh giá Điện biên Phủ là
A. « một pháo đài bất khả xâm phạm ».
B. « nơi giao chiến chủ yếu giữa ta và địch ».
C. « máy xay thịt dành cho Việt Minh ».
D. « mồ chôn dành cho Việt Minh ».
Câu 6. Tướng giặc bị ta bắt sống tại Điện Biên Phủ là
A. Đácgiăngliơ. B. Lơcơléc.
C. Đờ Lát đơ Tátxinhi. D. Đờ Caxtơri.
Câu 7. Để góp phần xây dựng hậu phương trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp, năm 1952, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã
A. quyết định phát động phong trào toàn dân xóa nạn mù chữ.
B. mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
C. họp Hội nghị thành lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào.
D. chủ trương thành lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam
Câu 8. Vì sao ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp?
A. Điện Biên Phủ có địa hình thuận lợi.
B. Điện Biên Phủ là trung tâm của kế hoạch Na va.
C. Lực lượng của Pháp ở Điện Biên Phủ tương đối yếu.
D. Điện Biên Phủ là địa bàn chiến lược của ta.
Câu 9. Khẩu hiệu của ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ là gì?
A. Tiêu diệt hết quân địch ở Điện Biên Phủ.
B. Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng.
C. Điện Biên Phủ thành mồ chôn giặc Pháp.
D. Tốc chiến, tốc thắng để nhanh chóng kết thúc chiến dịch.
Câu 10. Chiến thắng nào của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp (1945 – 1954) đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dưng?
A. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947.
B. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
C. Chiến dịch Tây Bắc thu – đông năm 1952.
D. Chiến dịch Biên giới năm 1950
- Hướng dẫn trả lời (đáp án):
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp A C A B A D B B D B
án
4. VẬN DỤNG CAO
- Phương pháp chung:
+ Phương pháp động não, tư duy.
+ Đọc câu hỏi xác định kiến thức.
+ Phương pháp vận dụng kiến thức vào nhận định và giải quyết tình huống cụ thể.
- Ví dụ minh họa:
Câu 1. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954, chiến thắng nào của quân và
dân ta được ghi nhận là cái mốc bằng vàng, ghi dấu chủ nghĩa thực dân lăn xuống
dốc?
A. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954.
B. Chiến thắng Việt Bắc năm 1947.
C. Chiến thắng Biên giới năm 1950.
D. Chiến thắng trong Đông – uân 1953 – 1954.
Câu 2. Nhận định nào sau đây không đúng về chiến thắng Điện Biên Phủ?
A. Là thắng lợi làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.
B. Là thắng lợi quân sự lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
C. Là thắng lợi buộc Pháp phải kí kết Hiệp định Giơnevơ.
D. Là một mốc son chói lọi trong lịch sử cách mạng dân tộc.
Câu 3. Hiệp đnh Ginevơ về Đông Dương về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa ình ở
Đông Dương được ký kết trong hoàn cảnh nào?
A. Khi cuộc kháng chiến diễn ra quyết liệt.
B. Khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc.
C. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954.
D. Khi cuộc kháng chiến chống Pháp của ta gặp nhiều khó khăn.
Câu 4. Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một
nước thực dân hùng mạnh…” đó là nhận đnh của chủ tịch Hồ Chí Minh về thắng lợi
nào?
A. Kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975).
B. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945).
C. Thắng lợi của chiến dịch Biên giới (1950).
D. Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954).
Câu 5. Nguyên nhân quyết đnh đến sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945 – 1954)?
A. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối đúng đắn, sáng tạo.
B. Truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc.
C. Tinh thần đoàn kết của ba nước Đông Dương.
D. Sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế.
Câu 6. Điều khoản nào trong Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 có lợi thực tế cho ta?
A. Pháp công nhận Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do
B. Pháp công nhận ta có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong
khối Liên hiệp Pháp
C. Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay quân
Tưởng
D. Hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ
Câu 7. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tch Hồ Chí Minh có đoạn: “ Bất kì
đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc.
Hễ ai là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.” Đoạn
trích trên thể hiện tư tưởng nào của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
A. Tư tưởng “đoàn kết quốc tế”.
B. Tư tưởng “đại đoàn kết dân tộc”.
C. Tư tưởng “chiến tranh nhân dân”
D. Tư tưởng “ độc lập - tự do”.
Câu 8. Ý đồ chiến lược của Mĩ khi can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh xâm
lược của thực dân Pháp ở Đông Dưng (1945-1954) là gì?
A. Khẳng định vị thế của nước Mĩ.
B. Chia cắt lâu dài nước Việt Nam.
C. Giúp đỡ Pháp kéo dài và mở rộng chiến tranh.
D. Nắm quyền điều khiển chiến tranh Đông Dương
Câu 9. Đâu không phải là lý do khiến Đảng ta thực hiện chủ trương kháng chiến lâu
dài?
A. Địch chủ trương đánh lâu dài nên ta phải kháng chiến lâu dài.
B. Ta cần có thời gian để chuẩn bị lực lượng.
C. Từ đầu cuộc kháng chiến ta yếu hơn địch.
D. Hậu phương của ta chưa vững mạnh.
Câu 10. Văn kiện nào là cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
của Đảng?
A. Quân lệnh số 1
B. Tuyên ngôn độc lập
C. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi.
D. Chỉ thị Phải phá tan cuộc tiến công mùa Đông của giặc Pháp
- Hướng dẫn trả lời (đáp án):
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp A A C D A A C D A C
án
III. BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Bài Tập :

Câu 1. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta gặp phải những khó khăn về đối
ngoại như thế nào? Đảng và Chính phủ để ra những chủ trương và biện pháp gì để giải
quyết khó khăn về đối ngoại?

Câu 2. Những biện pháp của Đảng và Chính phủ nhằm giải quyết khó khăn về đối nội sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945. Ý nghĩa của những kết quả đạt được trong việc thực hiện
các biện pháp đó.

Câu 3. Trình bày chủ trương mềm dẻo về sách lược và cứng rắn về nguyên tắc của Đảng và
Chính phủ ta đối với Trung Hoa Dân quốc và tay sai từ sau Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến trước ngày 6/311946.

Câu 4. Vì sao cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược trước tiên nổ ra tại Nam
Bộ? Những nét chính về cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ.

Câu 5. Vì sao Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa – Pháp ngày 28/2/1946. Đảng
và Chính phủ ta đã có những chủ trương gì trước hành động của chúng.

Câu 6. Sách lược của Đảng và Chính phủ đối với Pháp và Trung Hoa Dân quốc trong hai
thời kì trước và sau 6/3/1946 có gì khác nhau? Tại sao lại có sự khác nhau như vậy?

Câu 7. Vì sao Chính phủ ta kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946? Những thắng lợi
đạt được qua việc kí kết Hiệp định Sơ bộ và nguyên nhân của những thắng lợi đó,

Câu 8. Ý nghĩa thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền
thời kì từ tháng 9/1945 —12/1946

Câu 9. Vì sao Đảng và Chính phủ ta phát động cuộc kháng chiến toàn quốc vào ngày
19/12/1946? Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong các văn kiện
nào của Đảng ta?

Câu 10. Âm mưu và hành động của Pháp khi mở cuộc tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc,
Chúng đã bị quản dân ta đánh trả và đã thất bại như thế nào?
Câu 11. Những thắng lợi trên các mặt trận chính trị, quản sự, kinh tế, văn hoá giáo dục của
ta trong những năm 1949 – 1950 như thế nào? Tác dụng của nó đối với cuộc kháng chiến
chống Pháp.
2. Hướng dẫn trả lời
Câu 1:
* Khó khăn về đối ngoại:– Quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp
quân Nhật, đã lũ lượt kéo vào nước ta.

– Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, có 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đóng ở Hà Nội và hầu
hết các tỉnh. Chúng kéo theo bọn tay chân từ các tổ chức phản động như Việt Nam Quốc
dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách mạng đồng minh hội (Việt cách).

– Từ vĩ tuýến 16 trở vào Nam, quân đội Anh trà trộn một số quân Pháp nhằm quaý trở lại
xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình đó bọn phản động ngóc đầu dậý làm tay sai cho Pháp,
chông phá cách mạng.

* Chủ trương của Đảng và Chính phủ:

– Trước ngày 6/3/1946, chủ trương hoà với Trung Hoa Dân quốc để tập trung lực lượng
đánh Pháp ở Nam Bộ.

+ Nhân nhượng cho bọn tay sai của Trung Hoa Dân quốc 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế
trong Chính phủ.

+ Cung cấp lượng thực, thực phẩm cho 20 vạn Trung Hoa Dân quốc.

+ Dùng tiền Trung Quốc mất giá.

– Từ 6/3/1945, hoà với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc ra khởi miền Bắc.

+ Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.

+ Kí với Pháp Tạm ước 14/9/1946.

Câu 2.
* Những biện pháp:

– Về chính trị – quân sự:

+ Chính phủ Cách mạng Lâm thời công bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nước (8/9/1945)

+ Ngày 6/1/1946, bầu cử Quốc hội trong cả nước.


+ Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên họp đầu thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp
Kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu và lập ra Ban Dự thảo Hiến pháp.
+ Ngày 9/ 11/1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc
hội thông qua.

+ Lực lượng vũ trang được xây dựng để bảo vệ chính quyền cách mạng.

– Về kinh tế:

+ Biện pháp cấp thời: Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước Nhường cơm sẻ áo.
Thực hiện lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trên khắp cả nước, nhân dân ta lập Hũ gạo
cứu đói tổ chức Ngày đồng tâm, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn… nấu rượu.

+ Biện pháp lâu dài: tăng gia sản xuất là biện pháp hàng đầu và có tính lâu dài. Chủ tịch Hồ
Chí Minh kêu gọi Tăng gia sản xuất! Tăng sản xuất ngay! Tăng sản xuất nữa!.

– Về tài chính:

+ Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước. Hưởng ứng cuộc
vận động xây dựng Quỹ độc lập, phong trào Tuần lễ vàng do Chính phủ phát động, nhân
dân ta hăng hái đóng góp tiền, của, vàng, bạc ủng hộ nền độc lập của Tổ quốc.

+ Ngày 23/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946,
Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước thay cho tiền Động Dương
của Pháp trước đây.

– Về văn hoá – giáo dục:

+ Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ.

+ Từ ngày 8/9/1945 – 8/9/1946, trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học, xoá mù chữ
cho hơn 2,5 triệu người.

+ Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo những công
dân và cán bộ trung thành, có năng lực phụng sự Tổ quốc.

+ Nội động và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc – dân
chủ.

* Ý nghĩa:

– Thể hiện tinh thần yêu nước của dân tộc ta.

– Thể hiện tính ưu việt của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

– Tạo ra sức mạnh tổng hợp để đấu tranh chống kẻ thù.


– Làm cho nhân dân tin tưởng vào chính quyền mới của cách mạng.

Câu 3.
* Mềm dẻo về sách lược:

– Nhượng cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách — tay sai của Trung Hoa Dân quốc 70
ghế trong Quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp chính
thức.

– Nhân nhượng cho Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi về kinh tế, như cung cấp một
phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, cho phép dùng tiền Trung
Quốc trên th trường.

* Cứng rắn về nguyên tắc:

– Nhân nhượng cho Trung Hoa Dân quốc nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:

+ Độc lập chủ quyền của dân tộc phải được giữ vững.

+ Đảng lãnh đạo chính quyền,1 Hồ Chí Minh là người đứng đầu Đảng và Chính phủ.
– Chính quyền cách mạng dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và hành
động chia rẽ, phá hoại của chúng.

+ Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì bị trừng trị theo pháp luật.

+ Chính phủ còn ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng.

Câu 4.
* Vì;

– Ngày 2/9/1945, Pháp đã xả súng bắn vào nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn.

– Đặc bệt, đểm ngày22 rạng ngày 23/9/1945, được sự giúp sức của Anh, thực dân Pháp
đánh úp trịụ sở uỷ ban Nhân dân Nam BỘ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn. mở đầu
cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.

– Những hành động của thực dân Pháp đã trắng trịợn chà đạp lên độc lập, chủ quyền của
dân tộc ta mà trưởc hết là đụng đến đồng bào Nam BỘ. Nhân dân Nam BỘ đã kiện quyết
đứng lên chống trịả những hành động xâm lược của thực dân Pháp. Vì vậy. cuộc kháng
chiến chông thực dân Pháp xảý ra trước tiên ở Nam BỘ.

* Những nét chính:

– Ngaý từ đầu của cuộc kháng chiến, quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng vói quân dân
Nam BỘ đã nhất tề đứng lên chiến đấu chống xâm lược. Các chiến sĩ lực lượng vũ trang
của ta đột nhập sân baý Tân Sơn Nhất, đốt cháý tàu Pháp, đánh kho tàng, phá nhà giam.

– Phội hợp với lực lượng vũ trang đánh đch, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn đấu tranh trệt
phá nguồn tiếp tế của đch, từ chối hợp tác với chúng, dựng chướng ngại vật và chiến lũý
trên đường phô. Quân Pháp trong thành phô bị báo vâý và luôn bị tiến công.

– Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tch Hồ Chí Minh huý động lực lượng cả nước chi
viện cho Nam BỘ và Nam Trung BỘ kháng chiến. Hàng vạn thanh niên hăng hải gia nhập
quân đội, sung vào các đoàn quân Nam tiến sát cánh cùng với nhân dân Nam BỘ và Nam
Trung BỘ chiến đấu. Những cán bộ chiến sĩ hăng hải, có ít nhiều kinh nghệm chiến đấu,
những vũ khí, trang bị của ta tốt nhất lúc đó đều đành cho bộ đội Nam tiến. Nhân dân Bắc
BỘ và Bắc Trung BỘ còn thường xuyên tố chức quyên góp tiền, gạo, áo, quần, thuốc
niên… gửi ủng hộ nhân dân Nam BỘ và Nam Trung BỘ kháng chiến.

Câu 5.
– Sau khi chiếm đóng các đô th ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ, thực dân Pháp chuẩn bị
tiến quân ra Bắc để thôn tính cả nước ta. Để thực hiện mục đích đó, chắc chắn Pháp sẽ vấp
phải lực lượng kháng chiến của quân dân và cả sự có mặt của quân Trung Hoa Dân quốc ở
miền Bắc. Vì thế, Pháp dùng thủ đoạn điều đình với chính phủ Trung Hoa Dân quốc đề ra
Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật. Trong khi đó, Trung Hoa Dân
quốc thấy cần phải rút về nước, tập trung đối phó với phong trào cách mạng do Đảng Cộng
sản Trung Quốc lãnh đạo.

– Trung Hoa Dân quốc và Pháp đã thoả hiệp với nhau, kí kết bản Hiệp ước Hoa – Pháp
ngày 28/2/1946. Theo đó, Pháp được đưa quân ra Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc
làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Đổi lại, Trung Hoa Dân quốc được Pháp trả lại một số
quyền lợi trên đất Trung Quốc, được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào Hoa
Nam không phải đóng thuế.
* Chủ trương của Đảng và Chính phủ:

– Hiệp ước Hoa — Pháp buộc nhân dân ta phải chọn một trong hai con đường: hoặc là
cầm vũ khí chống lại thực dân Pháp khi chúng ra miền Bắc; hoặc là hoà hoãn với Pháp để
nhanh chóng gạt 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc, tranh thủ thời gian
hoà hoãn, xây dựng đất nước, chuẩn bị lực lượng đế đối phó với cuộc chiến tranh của Pháp
về sau.

– Trước tình thế mà Hiệp ước đó đặt ra, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hoà
với Pháp. Hồ Chủ Tịch đã kí với Xanhtơni (Saintený), đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp
định Sơ bộ 6/3/1946.

– Theo đó, chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia
tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp;
Chính phủ Việt Nam thoả thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân Trung Hoa
Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm;
hai bên thực hiện ngừng bắn, tạo không khí thuận lợi cho việc mở cuộc đàm phán chính
thức.

– Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, có ý nghĩa rất lớn. Nó đã đập tan âm mưu câu kết giữa Pháp
và Trung Hoa Dân quốc, loại bỏ được một kẻ thù nguý hiểm là Trung Hoa Dân quổíc và tay
sai; trịánh được một cuộc chiến tranh chông nhiều kẻ thù khi lực lượng của ta còn yếu;
tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến đấu sau này.

– Sau Hiệp định Sơ bộ, ta tiếp tục đấu tranh ngoại giao, đàm phán chính thức với Pháp tại
Phôngtenơbịlô, nhưng do Pháp ngoan cô, cuối cùng hội nghị thất bại. Để tiếp tục thời gian
hoà hoãn. Chủ tch Hồ Chí Minh đã kí với đại diện chính phủ Pháp bản Tạm ước 14/9/1946,
nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế – văn hoá ở Việt Nam.

– Tranh thủ thời gian hoà hoãn, chúng ta đã củng cố và xây dựng lực lượng về mọi mặt
(về chính trị, kinh tế, quân sự…). Pháp cố ý gây chiến tranh (khiêu khích, tăng quân, đánh
chiếm Lạng Sơn, Hải Phòng, gây xung đột ở Hà Nội), gửi tới hậu thư ngày 18/12/1946 đòi
Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ đô Hà Nội cho
chúng, thực chất là Pháp bắt ta đầu hàng. Ta không thể nhân nhượng được nữa, kháng chiến
toàn quốc bắt đầu (19/12/1946).

Câu 6.
* Khác nhau:

– Đứng trước tình thế một lúc phải đoỉ phó với nhiều kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã sử
dụng sách lược mềm dẻo đế phân hoá kẻ thù. Sách lược đó thể hiện sự khác nhau, đó là:

+ Trưốc 6/3/1946, hoà với Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc, tập trung lực lượng đánh Pháp
ở Nam BỘ.

+ Sau 6/3/1946, hoà với Pháp để đuổi Trung Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc.

* Sở dĩ có sự khác nhau đó vì:

– Trước ngày 6/3/1946, ta nhân nhượng với Trung Hoa Dân quốc để trịánh cùng một lúc
phải đối phó với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn nổn yếu.

+ Sau khi ta nhân nhượng với Trung Hoa Dân quốc để đánh Pháp ở Nam BỘ thì Pháp và
Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp vào 28/2/1946, theo đó Pháp
nhượng cho Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi ở Trung Quốc và chấp nhận cho Trung
Hoa Dân quốc vận chuyển hàng hoá từ Hải Phòng sang Hoa Nam, không phải đóng thuế;
còn Trung Hoa Dân quốc chấp nhận cho Pháp đưa quân ra Bắc để cùng với Trung Hoa Dân
quốc giải giáp phát xít Nhật.

+ Tình hình đó, đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn: Hoặc cùng một lúc đánh
cả Pháp lẫn Trung Hoa Dân quốc; hoặc hoà với một kẻ thù để đánh một kẻ thù. Ta đã lựa
chọn con đường hoà với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi Trung Hoa Dân quốc ra khởi
miền Bắc.

Câu 7.
* Vì:

– Khi ta nhân nhượng với Trung Hoa Dân quốc để đánh Pháp ở Nam BỘ, nhưng sau đó
Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa – Pháp ngày 28/2/1946 để xích lại gần nhau,
cấu kết với nhau.

– Tình thế đó đặt nhân dân ta trước hai sự lựa chọn: Hoặc là cùng một lúc đánh cả Pháp
lẫn Trung Hoa Dân quốc hoặc là hoà với một kẻ thù, tập trung đánh một kẻ thù. Với quân
Trung Hoa Dân quốc, ta đã nhân nhượng rồi, không thể nhân nhượng nữa. Ta đã chọn giải
pháp có lợi nhất cho cách mạng, đó là hoà với Pháp bằng cách kí Hiệp định Sơ bộ
(6/3/1946).
* Những thắng lơi:

Pháp phải công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị việc, quân đội và
tài chính riêng.

– Pháp chấp nhận ngừng bắn ở Nam BỘ, tạo điều kiện thuận lợi để ta có thời gian hoà
bịình củng cô lại lực lượng.

– Ta dùng bàn tay Pháp gạt 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc ra khởi miên BỊăc.

– Ngăn chặn được cuộc chiến tranh có nguý cơ bịùng nổ trên phạm vi cả nước.

* Nguyên nhân của thắng lợi đó:

– Toàn dân ta đoàn kết một lòng, quyết tâm giữ vững thành quả của Cách mạng tháng
Tám 1945.

– Nhờ sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ đứng đầu là Chủ tch Hồ Chí Minh với đường lối
cách mạng vô cùng sáng suốt: cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược, phân hoá cô
lập kẻ thù, đã đưa nước nhà vượt qua thời khắc nguý hiểm, cũng cô bịảo vệ chính quyền
cách mạng, tạo điều kiện đế chuẩn bị toàn quốc kháng chiến.

Câu 8.
* Ý nghĩa:

– Trên lĩnh vực xây dựng đất nước, những kết quả trong năm đầu của chế độ dân chủ
cộng hoà về kinh tế, tài chính, văn hoá, góp phần tăng thêm sức mạnh cho Nhà nước ta
trong cuộc đấu tranh nhằm đánh bại âm mưu của quân Trung Hoa Dân quốc, chi viện tích
cực cho Nam BỘ đánh thực dân Pháp và chuẩn bị thế lực cho nhân dân ta bước vào cuộc
kháng chiến toàn quốc.
– Trên lĩnh vực bảo vệ chính quyền cách mạng giữ vững nền độc lập dân tộc, những
thắng lợi của toàn Đảng, toàn dân ta lại càng có ý nghĩa lớn lao. Với thắng lợi này, nhân dân
ta đã vượt qua những khó khăn thử thách hiểm nghèo nhất. Thắng lợi này còn chứng tỏ rằng
nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đủ khả năng giữ vững chính quyền cách mạng.

– Thắng lợi này có ý nghĩa quốc tế sâu sắc, góp phần tăng thêm sức mạnh của các lực
lượng cách mạng thế giới trong sự nghiệp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đế quốc.

* Những bài học kinh nghiệm:


– Bài học về việc biết dựa và sức mạnh của quần chúng nhân dân, biết phát huy cao độ
sức mạnh sáng tạo của quần chúng nhân dân.

– Bài học về biết lợi dụng và khai thác triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, xác định
đúng kẻ thù chủ yếu, trước mắt, cô lập và tập trung lực lượng đánh đúng kẻ thù.

– Bài học về biết tranh thủ khả năng hoà bình và phương pháp đàm phán thương lượng để
giữ vững và phát triển lực lượng cách mạng, đồng thời phải luôn chuẩn bị sẵn sàng ứng phó
với khả năng chiến tranh lan rộng, quyết liệt và kéo dài.

– BÀi học về việc kết hợp giữa nhiệm vụ kháng chiến và kiện quốc, xây dựng đi đôi với
bịảo vệ Tổ quốc.

Câu 9
* Vì:

Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946 với Việt Nam, Chính phủ Pháp
đã bội ước:

– ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tiến đánh các vùng tự do của ta.

– ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, hạ tuần tháng 11/1946, thực dân Pháp khiêu khích tiến công
ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn. Tháng 12/1946, chúng chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải
Dương, đưa thêm viện bịnh đến Hải Phòng.

– ở Hà Nội, trong các ngày 15 và 16/12, quân Pháp bắn súng, ném lựu đạn ở nhiều nơi:
đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, chiếm đóng cơ quan Bộ Tài chính và Bộ Giao thông
Công chính. Chúng còn cho xe phá các công sự của ta ở phố Lò Đúc, gây ra những vụ tàn
sát đẫm máu ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh, đầu cầu Long Biên, khu cửa Động… Trắng
trợn hơn, trong các ngày 18 – 19/12/1946, tưống Moóclie gửi tối hậu thư đòi ta phá bỏ mọi
công sự và chướng ngại trên các đường phố, giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để quân
Pháp làm nhiệm vụ giữ trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm
nhất là vào sáng 20/12/1946, quân Pháp sẽ chuyển sang hành động!
– Trước hành động của thực dân Pháp, nhân dân ta không còn con đường.

* Đường lối kháng chiến thể hiện trong các văn kiện:

– Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tch Hồ Chí Minh vào đểm 19/12/1946.

– Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng ngày 12/12/1946.
– Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh tháng 9/1947.

Lời kên gọi toàn quốc kháng chiến, Chỉ th Toàn dán kháng chiến và Tác phẩm

Kháng chiến nhất định thắng lợi là những văn kiện lịch sử quan trọng về đường loi kháng
chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội động và phương châm của kháng chiến chống Pháp
đó là: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc

Câu 10.

* Âm mưu và hành động của Pháp:

– Tháng 4/1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-éc sang làm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương, thay
Đác-giăngliơ. Bốlaéc vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc nhằm:

+ Đánh phá căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực của ta.

+ Trệt đường liên lạc quốc tế của ta.

+ Giành giành thắng lợi quân sự, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.

– Thực dân Pháp huy động 12000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công Việt
Bắc từ ngày 7/10/1947.

* Quân dân ta đánh trả:

– Khi vừa tiến công Việt Bắc, Đảng ta đã có chỉ th Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông
của giặc Pháp.

– Trên khắp các mặt trận, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu, từng bước đẩy lùi cuộc tiến
công của địch.

– ở Bắc Kạn, quân ta chủ động bao vây và tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã,
Ngân Sơn, BẠch Thống buộc Pháp phải rút lui khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã cuối tháng 11/1947.

– ở mặt trận hướng đông, quân ta phục kích chặn đánh địch trên Đường số 4, tiêu biểu là
trận phục kích ở đèo Bông Lau (30/10/1947).

– ở mặt trận hướng tây, quân ta chặn đánh địch nhiều trận trên sông Lô. Một đoàn tàu
chiến dịch gồm 5 chiếc, có máy bay yểm trợ, đi từ Tuyên Quang đến Đoạn Hùng thì rơi vào
trận địa phục kích. Ngày 10/11/1947, đoàn tàu từ Chiêm Hoá về Tuyên Quang lại bị quân ta
phục kích ở Khe Lau (ngã ba sống Gâm – sống Lô).

Như vậy, hai gọng kìm Đông và Tây của địch đã bị bẻ gãy, không khép kín lại được.

– Cuộc chiến đấu hơn hai tháng giữa ta và địch đã kết thúc bằng cuộc rút chạy của đại đội
quân Pháp khỏi Việt Bắc ngày 19/12/1947. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn.
BỘ đội chủ lực của ta đã trưởng thành.

Quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 địch, bắn rơi 16 máy bay bắn chìm 11
tàu chiến, ca nô, phá huỷ nhiều phương tiện chiến tranh. Pháp tuy vẫn còn chiếm đóng một
số v trí trên đường số 3, số 4; nhưng không thực hiện được ý đồ đánh nhanh, thắng nhanh.

Với chiến thắng Việt Bắc, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược
chuyển sang giai đoạn mới.

IV. ĐỀ KIỂM TRA (45 phút)


1. Xây dựng ma trậ

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao


Chủ đề
TN TL TN TL TN TL TN TL
3. Việt Nam từ - Trình bày - Lý giải được: - So sánh các - Rút ra bài học
năm 1945 đến được : + Khó khăn lớn chiến dịch: Việt cho quan hệ ngoại
năm 1954 + Tình hình nhất của nước ta Bắc thu - đông giao đất nước hiện
nước ta sau sau cách mạng 1947, Biên giới nay từ cuộc đấu
cách mạng tháng Tám 1945. thu - đông 1950, tranh ngoại giao
tháng Tám + Sách lược của Điện Biên Phủ thời kì 1946- 195
+ Biện pháp Đảng trong giải 1954 .
giải quyết khó quyết mối quan hệ - Phân tích biện
khăn của Đảngvới THDQ và pháp ngoại giao
và Chính phủ Pháp sau cách thời kì 1945-1946
ta sau Cách mạng tháng Tám của Đảng và chủ
mạng tháng 1945. tịch HCM
Tám 1945. + Đường lối - Phân tích mối
+ Âm mưu kháng chiến quan hệ giữa
của thực dân chống Pháp của chiến thắng ĐBP
Pháp trong Đảng với Hội nghị Giơ
chiến dịch + Cuộc kháng ne vơ.
Việt Bắc thu- chiến toàn quốc
đông 1947. diễn ra đầu tiên ở
+ Hoàn cảnh,
diễn biến,ý
nghĩa của các
chiến dịch:
Việt Bắc thu-
đông 1947,
Biên giới thu-
đông 1950,
Điện Biên Phủ
1954.
các đô thị
+ Nguyên
+ Chiến dịch ta
nhân thắng lợi,
giành thế chủ
ý nghĩa lịch sử
động trên chiến
của cuộc
trường
kháng chiến
chống thực
dân Pháp
(1945- 1954)
+ Các kế
hoạch chiến
tranh của Pháp
+ Nội dung
Hiệp định
Giơnevơ

- Số tiết: 07
1 08 05 1 04
- Số câu: (2TL + 08
2,24
25TN) 2,24
1,0 1,4 2,0 1,12
- Số điểm: 10 22,4%
10% 22,4% 14% 20% 11,2%
- Tỉ lệ: 100%

2. Đề minh họa
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 7 Điểm)
Câu 1. Tàn dư văn hóa do chế độ thực dân phong kiến để lại sau Cách mạng tháng
Tám là
A. Văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
B. Văn hóa hiện đại theo kiểu phương Tây.
C. Văn hóa mang nặng tư tưởng phản động của phát xít Nhật.
D. hơn 90% dân số không biết chữ.
Câu 2. Mục tiêu chung của các thế lực phản động trong và ngoài nước đối với nước ta
sau cách mạng thánh Tám là
A. Bảo vệ chính quyền Trần Trọng Kim ở Việt Nam.
B. đưa thực dân Pháp trở lại Việt Nam.
C. mở đường cho đế quốc Mĩ xâm lược Việt Nam.
D. chống phá chính quyền cách mạng Việt Nam
Câu 3. Tình hình tài chính nước ta sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945
như thế nào ?
A. Ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng.
B. Nền tài chính quốc gia bước đầu được xây dựng.
C. Bị quân Trung Hoa Dân quốc thao túng, chi phối.
D. Lệ thuộc vào các ngân hàng của Nhật, Pháp.
Câu 4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập năm 1945 là Nhà nước của
A. công, nông, binh.
B. toàn thể nhân dân Việt Nam.
C. công nhân và nông dân.
D. công nhân và tiểu tư sản.
Câu 5. Nước ta năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám ở vào tình thế:
A. Bị các nước đế quốc bao vây và cấm vận.
B. Vô cùng khó khăn như “ngàn cân treo sợi tóc”.
C. Được sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
D. Khủng hoảng nghiêm trọng do hậu quả của chế độ thực dân.
Câu 6. Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử Quốc hội khóa I (6/1/1946) khẳng định
A. đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn, thử thách.
B. tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
C. sức mạnh của dân tộc ta.
D. thể hiện tinh thần yêu nước và khối đoàn kết toàn dân.
Câu 7. Ai là Chủ tịch nước trong Chính phủ liên hiệp kháng chiến?
A. Nguyễn Hải Thần. B. Huỳnh Thúc Kháng.
C. Hồ Chí Minh. D. Tôn Đức Thắng.
Câu 8. Để xây dựng chính quyền cách mạng, sau khi hoàn thành bầu cử Quốc hội
khóa đầu tiên, các địa phương đã thực hiện nhiệm vụ gì?
A. Thành lập chính quyền cách mạng ở các địa phưowng.
B. Thành lập quân đội ở các địa phương.
C. Bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Ủy ban hành chính các cấp.
D. Thành lập Toàn án nhân dân các cấp.
Câu 9. Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử Quốc hội khóa I (6/1/1946) khẳng định
A. đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn, thử thách.
B. tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
C. sức mạnh của dân tộc ta.
D. tinh thần yêu nước và khối đoàn kết toàn dân.
Câu 10. Vì sao Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết (2/1946)?
A. Mĩ muốn trao miền Bắc Việt Nam cho Pháp.
B. Trung Hoa Dân quốc cần tập trung lực lượng để đối phó với lực lượng của Đảng
Cộng sản Trung Quốc ở trong nước ; Pháp âm mưu thôn tính cả nước ta.
C. Quân pháp ngày càng mạnh về mọi mặt.
D. Quân Trung Hoa Dân quốc gặp nhiều khó khăn ở Việt Nam.
Câu 11. Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là
một quốc gia
A. tự do. B. tự trị. C. tự chủ. D. độc lập.
Câu 12. Nội dung của bản Tạm ước Việt – Pháp là:
A. Nhượng bộ thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế - văn hoá ở Việt Nam.
B. Ngừng bắn ngay ở Nam Bộ.
C. Pháp công nhận Việt Nam có chính phủ tự trị nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.
D. Nhượng cho Pháp một số quyền lợi chính trị.
Câu 13. Việc kí kết Hiệp định sơ bộ tạm hoà với Pháp, chứng tỏ:
A. Sự suy yếu của lực lượng cách mạng.
B. Sự thắng lợi của Pháp trên mặt trận ngoại giao.
C. Sự thoả hiệp của Đảng và chính phủ ta.
D. Chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng và chính phủ
Câu 14. Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc là thực hiện chủ
trương
A. tập trung vào xây dựng chính quyền mới.
B. tập trung lực lượng để đối phó với nội phản trong nước.
C. tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
D. tranh thủ thời gian hòa bình để xây dựng đất nước.
Câu 15. Nguyên tắc quan trọng nhất của Việt Nam trong việc kí kết Hiệp đnh Sơ bộ
(6-3-1946) và Hiệp đnh Ginevơ về Đông Dương (21-7-1954) là
A. phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù.
B. đảm bảo giành thắng lợi từng bước.
C. giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
D. không vi phạm chủ quyền dân tộc
Câu 16. Không! chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất đnh không chịu mất nước, nhất
đnh không chịu làm nô lệ.Câu văn trên trích trong văn bản nào?
A. Tuyên ngôn độc lập.
B. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
C. Lời kêu gọi nhân ngày thành lập Đảng.
D. Hịch Việt Minh.
Câu 17. Kế hoạch Đờ Lát đ Tátxinhi đã có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc kháng
chiến của ta?
A. Đưa cuộc chiến tranh của Pháp lên quy mô lớn, gây nhiều khó khăn cho ta
B. Giúp Pháp giành lại thế chủ động trên chiến trường.
C. Giúp ta có thể mở mặt trận đấu tranh ngoại giao, đàm phán với Pháp.
D. Giúp ta có thể lợi dng nhiều điểm yếu của kế hoạch này.
Câu 18. Trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954),
Đảng Lao động Việt Nam đã quyết đnh thành lập hình thức mặt trận nào?
A. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
B. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.
C. Mặt trận Liên Việt.
D. Mặt trận Thống nhất Dân chủ Đông Dương
Câu 19. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (2/1951) đã
thông qua 2 báo cáo quan trọng, đó là
A. Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bàn về cách mạng Việt Nam của
Tổng Bí thư Trường Chinh.
B. Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và bản đề cương văn hóa của Tổng Bí
thư Trường Chinh.
C. Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đường lối kháng chiến chống
Pháp của đồng chí Lê Duẩn.
D. Báo cáo chính trị của Tổng bí thư Trường Chinh và Bàn về cách mạng Việt Nam
của đồng chí Lê Duẩn.
Câu 20. Phương hướng chiến lược của quân đội và nhân dân Việt Nam trong Đông –
Xuân 1953 – 1954 là tập trung tiến công
A. đồng bằng Bắc Bộ, nơi tập trung quân cơ động chiến lược của Pháp.
B. những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.
C. Điện Biên Phủ, trung tâm điểm của kế hoạch Nava.
D. trên toàn bộ các chiến trường Đông Dương.
Câu 21. Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đánh giá Điện biên Phủ là
A. « một pháo đài bất khả xâm phạm ».
B. « nơi giao chiến chủ yếu giữa ta và địch ».
C. « máy xay thịt dành cho Việt Minh ».
D. « mồ chôn dành cho Việt Minh ».
Câu 22. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tch Hồ Chí Minh có đoạn: “ Bất
kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc. Hễ ai là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.”
Đoạn trích trên thể hiện tư tưởng nào của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
A. Tư tưởng “đoàn kết quốc tế”.
B. Tư tưởng “đại đoàn kết dân tộc”.
C. Tư tưởng “chiến tranh nhân dân”
D. Tư tưởng “ độc lập - tự do”.
Câu 23. Ý đồ chiến lược của Mĩ khi can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp ở Đông Dưng (1945-1954) là gì?
A. Khẳng định vị thế của nước Mĩ.
B. Chia cắt lâu dài nước Việt Nam.
C. Giúp đỡ Pháp kéo dài và mở rộng chiến tranh.
D. Nắm quyền điều khiển chiến tranh Đông Dương
Câu 24. Đâu không phải là lý do khiến Đảng ta thực hiện chủ trưng kháng chiến lâu
dài?
A. Địch chủ trương đánh lâu dài nên ta phải kháng chiến lâu dài.
B. Ta cần có thời gian để chuẩn bị lực lượng.
C. Từ đầu cuộc kháng chiến ta yếu hơn địch.
D. Hậu phương của ta chưa vững mạnh.
Câu 25. Văn kiện nào là c sở hình thành đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
của Đảng?(33-Đ7)
A. Quân lệnh số 1
B. Tuyên ngôn độc lập
C. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi.
D. Chỉ thị Phải phá tan cuộc tiến công mùa Đông của giặc Pháp
II. PHẦN TỰ LUẬN ( 3 Điểm)
Câu 1: (1 điểm)
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta gặp phải những khó khăn về đối
ngoại như thế nào?
Câu 2: (2 điểm)
Ý nghĩa thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền
thời kì từ tháng 9/1945 —12/1946?
----------- HẾT ----------

3. Hướng dẫn trả lời (đáp án) và thang điểm


- Phần trắc nghiệm: (7 điểm)
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Đáp D D A B B D C C D B A A D
án
Than 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
g 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8
điểm
Câu 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

Đáp C D B A C A B A C D A C
án
Than 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
g 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8
điểm

- Phần tự luận: (3 điểm)


Câu Nội dung cần đạt Điểm
Câu 1 1đ
:– Quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật, đã 0.5
lũ lượt kéo vào nước ta.

– Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, có 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đóng ở
Hà Nội và hầu hết các tỉnh. Chúng kéo theo bọn tay chân từ các tổ chức
phản động như Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách mạng
đồng minh hội (Việt cách)

– Từ vĩ tuýến 16 trở vào Nam, quân đội Anh trà trộn một số quân Pháp 0.5
nhằm quaý trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình đó bọn phản động
ngóc đầu dậý làm tay sai cho Pháp, chông phá cách mạng.

Câu 2 2đ
* Ý nghĩa:( 1 điểm ) 0.5

– Trên lĩnh vực xây dựng đất nước, những kết quả trong năm đầu của chế
độ dân chủ cộng hoà về kinh tế, tài chính, văn hoá, góp phần tăng thêm sức
mạnh cho Nhà nước ta trong cuộc đấu tranh nhằm đánh bại âm mưu của
quân Trung Hoa Dân quốc, chi viện tích cực cho Nam BỘ đánh thực dân
Pháp và chuẩn bị thế lực cho nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến toàn
quốc.

– Trên lĩnh vực bảo vệ chính quyền cách mạng giữ vững nền độc lập 0,25
dân tộc, những thắng lợi của toàn Đảng, toàn dân ta lại càng có ý nghĩa lớn
lao. Với thắng lợi này, nhân dân ta đã vượt qua những khó khăn thử thách
hiểm nghèo nhất. Thắng lợi này còn chứng tỏ rằng nhân dân ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng đủ khả năng giữ vững chính quyền cách mạng.

– Thắng lợi này có ý nghĩa quốc tế sâu sắc, góp phần tăng thêm sức mạnh 0.25
của các lực lượng cách mạng thế giới trong sự nghiệp đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân, đế quốc.

* Những bài học kinh nghiệm: ( 1 điểm ) 0,25


– Bài học về việc biết dựa và sức mạnh của quần chúng nhân dân, biết
phát huy cao độ sức mạnh sáng tạo của quần chúng nhân dân

– Bài học về biết lợi dụng và khai thác triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ 0,25
kẻ thù, xác định đúng kẻ thù chủ yếu, trước mắt, cô lập và tập trung lực
lượng đánh đúng kẻ thù.
– Bài học về biết tranh thủ khả năng hoà bình và phương pháp đàm phán 0,25
thương lượng để giữ vững và phát triển lực lượng cách mạng, đồng thời phải
luôn chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan rộng, quyết liệt
và kéo dài.

– Bài học về việc kết hợp giữa nhiệm vụ kháng chiến và kiện quốc, xây 0,25
dựng đi đôi với bịảo vệ Tổ quốc.

You might also like