You are on page 1of 10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:


Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ linh
kiện điện tử và công nghệ thông tin đã tạo ra những sự thay đổi to lớn trong
cuộc sống. Ngành viễn thông cũng đang và phát triển một cách mạnh mẽ, đóng
một vai trò cực kì quan trọng trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Các mô hình mạng từ mạng LAN,WAN cho đến mạng Internet mỗi mô hình
mạng đều mang một giá trị và lợi ích khác nhau. Đặc biệt hơn là phải kể đến
mô hình mạng cảm biến không dây đã góp phần không nhỏ cho các ứng dụng
của công nghệ truyền thông không dây - một công nghệ được sử dụng rộng rãi
trong truyền thông hiện nay. Mạng cảm biến không dây ra đời như là một điều
kiện tất yếu đáp ứng những nhu cầu thiết thực mà con người bị hạn chế khả
năng khai thác hay giám sát. Một trong các ứng dụng quan trọng và phổ biến
như: Bảo vệ an ninh, điều khiển và giám sát giao thông, kỹ thuật tự động trong
sản xuất công nông nghiệp, điều khiển quy trình, quản lý kiểm kê, cả m nhận
môi trường, giám sát sinh thái, giám sát kết cấu công trình xây dựng. Hiện nay
tại Việt Nam cũng đang có những ứng dụng của mạng cảm biến không dây như:
Hệ thống chiếu sáng, độ ẩm, phòng cháy, hệ thống điều hòa nhiệt độ... nhìn
chung đây vẫn còn là một công nghệ rất mẻ và có tiềm lực phát triển rất lớn ở
Việt Nam.
1.2. TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY.
1.2.1. Khái niệm.
Mạng cảm biến không dây (WSNs) có thể hiểu đơn giản là mạng liên kết
các node với nhau bằng kết nối sóng vô tuyến (RF connection) trong đó các
node mạng thường là các (thiết bị) đơn giản, nhỏ gọn, giá thành thấp ... và có
số lượng lớn, được phân bố một cách không có hệ thống (non -topology) trên
một diện tích rộng (phạm vi hoạt động rộng), sử dụng nguồn năng lượng hạn
chế (pin), có thời gian hoạt động lâu dài (vài tháng đến vài năm) và có thể hoạt
động trong môi trường khắc nghiệt (chất độc, ô nhiễm, nhiệt độ ...).
Đặc điểm của mạng cảm nhận không dây là vừa có chức năng mạng vửa
có chức năng cảm nhận. Nó hoạt động trên ngu yên lí là tại một nút mạng sẽ
cảm nhận thông số của môt trường cần đo, đo đặc thông số và sau đó tiến hành
truyền dữ liệu qua một trường không dây về trạm gốc (nút gốc), để trên cơ sở
đó nút gốc có thể đưa ra các lệnh xử lý cần thiết hoặc truyền số liệu và o máy
tính. Bản thân nút gốc không nhất thiết phải là một máy vi tính mà cũng có thể
được chế tạo với kích thước nhỏ, phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực ứng
dụng cụ thể.

Hình 1.1 Mô hình mạng cảm biến không dây.

Các node mạng thường có chức năng cảm nhận: Cảm ứng, quan sát môi
trường xung quanh như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ... theo dõi hay định vị các
mục tiêu cố định hoặc di động ... Các node giao tiếp với nhau và truyền dữ liệu
về trung tâm một cách gián tiếp. Do vậy để tiết kiệm năng lượn g, các sensor
node thường có nhiều trạng thái hoạt động và trạng thái nghỉ khác nhau. Thông
thường thời gian 1 node ở trạng thái nghỉ lớn hơn ở trạng thái hoạt động rất
nhiều. Như vậy, đặc trưng cơ bản nhất của một mạng cảm biến không dây chính
là giá thành, mật độ node mạng, phạm vi hoạt động, cấu hình mạng (topology),
lưu lượng dữ liệu, năng lượng tiêu thụ và thời gian ở trạng thái hoạt động.
1.2.2. Cấu tạo của một nút cảm biến:

Hình 1.2 Cấu tạo cơ bản của một node cảm biến không dây
Nút cảm biến là một thiết bị điện tử nhỏ, có khả năng thu thập, xử lý và truyền
thông thông tin đến các nút khác và ra thế giới bên ngoài.
Các đơn vị cảm biến (sensing units) bao gồm cảm biến và bộ chuyển đổi tương
tự-số. Dựa trên những hiện tượng quan sát được, tín hiệu tương tự tạo ra bởi sensor
được chuyển sang tín hiệu số bằng bộ ADC, sau đó được đưa vào bộ xử lý.
Đơn vị xử lý thường được kết hợp với bộ lưu trữ nhỏ (storage unit), quyết định
các thủ tục làm cho các nút kết hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ định sẵn. Phần
thu phát vô tuyến kết nối các nút vào mạng.
Một trong số các phần quan trọng nhất của một nút mạng cảm biến là bộ nguồn.
Các bộ nguồn thường được hỗ trợ bởi các bộ phận lọc như là tế bào năng lượng mặt
trời. Ngoài ra cũng có những thành phần phụ khác phụ thuộc vào từng ứng dụng. Hầu
hết các kĩ thuật định tuyến và các nhiệm vụ cảm biến của mạng đều yêu cầu có độ
chính xác cao về vị trí. Các bộ phận di động đôi lúc cần phải dịch chuyển các nút cảm
biến khi cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đã ấn định. Tất cả những thành phần này
cần phải phù hợp với kích cỡ từng module. Ngoài kích cỡ ra các nút cảm biến còn một
số ràng buộc nghiêm ngặt khác, như là phải tiêu thụ rất ít năng lượng, hoạt động ở mật
độ cao, có giá thành thấp, có thể tự hoạt động, và thích biến với sự biến đổi của môi
trường.
1.2.3. Đặc điểm của mạng cảm biến không dây - WSNs:
Như trên ta đã biết đặc điểm của mạng cảm biến là bao gồm một số lượng
lớn các nút cảm biến, các nút cảm biến có giới hạn và ràng buộc về tài nguyên đặc
biệt là năng lượng rất khắt khe. Do đó, cấu trúc mạng mới có đặc điểm rất khác với
các mạng truyền thống. Sau đây ta sẽ phân tích một số đặc điểm nổi bật trong mạng
cảm biến như sau:
+ Khả năng chịu lỗi (fault tolerance): Một số các nút cảm biến có thể không hoạt
động nữa do thiếu năng lượng, do những hư hỏng vật lý hoặc do ảnh hưởng của môi
trường. Khả năng chịu lỗi thể hiện ở việc mạng vẫn hoạt động bình thường, duy trì những
chức năng của nó ngay cả khi một số nút mạng không hoạt động.
+ Khả năng mở rộng: Khi nghiên cứu một hiện tượng, số lượng các nút cảm biến
được triển khai có thể đến hàng trăm nghìn nút, phụ thuộc vào từng ứng dụng con số này
có thể vượt quá hàng triệu. Do đó cấu trúc mạng mới phải có khả năng mở rộng để có
thể làm việc với số lượng lớn các nút này.
+ Giá thành sản xuất: Vì các mạng cảm biến bao gồm một số lượng lớn các nút
cảm biến nên chi phí của mỗi nút rất quan trọng trong việc điều chỉnh chi phí của toàn
mạng. Nếu chi phí của toàn mạng đắt hơn việc triển khai sensor theo kiểu truyền thống,
như vậy mạng không có giá thành hợp lý. Do vậy, chi phí của mỗi nút cảm biến phải giữ
ở mức thấp.
+ Ràng buộc về phần cứng : Ví số lượng các nút trong mạng rất nhiều nên các nút
cảm biến cần phải có các ràng buộc về phần cứng như sau : Kích thước phải nhỏ, tiêu thụ
năng lượng thấp, có khả nằng hoạt động ở những nơi có mật độ cao, chi phí sản xuất thấp,
có khả năng tự trị và hoạt động không cần có người kiểm soát, thích nghi với môi trường.
+ Môi trường hoạt động: Các nút cảm biến được thiết lập dày đặc, rất gần hoặc
trực tiếp bên trong các hiện tượng để quan sát. Vì thế, chúng thường làm việc mà không
cần giám sát ở những vùng xa xôi. Chúng có thể làm việc ở bên trong các máy móc lớn,
ở dưới đáy biển, hoặc trong những vùng ô nhiễm hóa học hoặc sinh học, ở gia đình hoặc
những tòa nhà lớn.
+ Phương tiện truyền dẫn: Ở những mạng cảm biến multihop, các nút được kết
nối bằng những phương tiện không dây. Các đường kết nối này có thể tạo nên bởi sóng
vô tuyến, hồng ngoại hoặc những phương tiện quang học. Để thiết lập sự hoạt động thống
nhất của những mạng này, các phương tiện truyền dẫn phải được chọn phải phù hợp trên
toàn thế giới. Hiện tại nhiều phần cứng của các nút cảm biến dựa vào thiết kế mạch RF.
Những thiết bị cảm biến năng lượng thấp dùng bộ thu phát vô tuyến 1 kênh RF hoạt động
ở tần số 916MHz.
Một cách khác mà các nút trong mạng giao tiếp với nhau là bằng hồng ngoại. Thiết
kế máy thu phát vô tuyến dùng hồng ngoại thì giá thành rẻ và dễ dàng hơn. Cả hai loại
hồng ngoại và quang đều yêu cầu bộ phát và thu nằm trong phạm vi nhìn thấy, tức là có
thể truyền ánh sáng cho nhau được.
+ Cấu hình mạng cảm biến (network topology): Trong mạng cảm biến, mật độ
các nút có thể lên tới 20 nút/m3. Do số lượng các nút cảm biến rất lớn nên cần phải thiết
lâp một cấu hình ổn định.
+ Sự tiêu thụ năng lượng (power consumption): Các nút cảm biến không dây, có
thể coi là một thiết bị vi điện tử chỉ có thể được trang bị nguồn năng lượng giới hạn
(<0,5Ah, 1.2V). Trong một số ứng dụng, việc bổ sung nguồn năng lượng không thể thực
hiện được. Vì thế khoảng thời gian sống của các nút cảm biến phụ thuộc mạnh vào thời
gian sống của pin. Vì vậy, việc duy trì và quản lý nguồn năng lượng đóng một vai trò
quan trọng. Do đó hiện nay người ta đang tập trung nghiên cứu về các giải thuật và giao
thức để thiết kế nguồn cho mạng cảm biến. Nhiệm vụ chính của các nút cảm biến trong
trường cảm biến là phát hiện ra các sự kiện, thực hiện xử lý dữ liệu cục bộ nhanh chóng,
và sau đó truyền dữ liệu đi. Vì thế sự tiêu thụ năng lượng được chia ra làm 3 vùng: cảm
nhận (sensing), giao tiếp (communicating), và xử lý dữ liệu (data processing).
* Ưu điểm của mạng cảm biến không dây so với mạng ad-hoc truyền thống:
- Wireless ad-hoc network (mạng tùy biến không dây) là tập hợp gồm nhiều hơn
một nút mạng với khả năng nối mạng và giao tiếp không dây với nhau mà không cần hỗ
trợ của sự quản trị trung tâm. Mỗi nút trong mạng tùy biến không dây hoạt động như một
nút chủ vừa như một thiết bị định tuyến.
- Mạng ad-hoc truyền thống có kích thước khoảng 10 nút còn mạng cảm biến có
thể lên đến hàng nghìn nút mạng.
- WSN có thể hoạt động trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, mạng được xây
dựng phụ thuộc vào ứng dụng.
- Thêm các dịch vụ như thông tin định vị có thể được yêu cầu trong mạng cảm
biến không dây, hầu hết các ứng dụng của mạng cảm biến yêu cầu truyền số liệu cảm
biến từ nhiều nút tới một nút gốc.
- Các nút mạng ad-hoc truyền thống cạnh tranh tài nguyên như băng thông nhưng
trong mạng cảm biến có sự hợp tác hơn.
- Truyền thông trong WSN diễn ra với dạng gói tin rất ngắn.
1.2.4. Kiến trúc giao thức mạng WSNs:
Kiến trúc giao thức áp dụng cho mạng cảm biến bao gồm các lớp và các mặt phẳng
quản lý. Các mặt phẳng quản lý này làm cho các nút có thể làm việc cùng nhau theo cách
có hiệu quả nhất, định tuyến dữ liệu trong mạng cảm biến di động và chia sẻ tài nguyên
giữa các nút cảm biến.
+ Mặt phẳng quản lý công suất: Quản lý cách cảm biến sử dụng nguồn năng lượng
của nó. Ví dụ: Nút cảm biến có thể tắt bộ thu sau khi nhận được một bản tin. Khi mức
công suất của con cảm biến thấp, nó sẽ broadcast sang nút cảm biến bên cạnh thông báo
rằng mức năng lượng của nó thấp và nó không thể tham gia vào quá trình định tuyến .
+ Mặt phẳng quản lý di động: Có nhiệm vụ phát hiện và đăng ký sự chuyển động
của các nút. Các nút giữ việc theo dõi xem ai là nút hàng xóm của chúng.
+ Mặt phẳng quản lý: Cân bằng và sắp xếp nhiệm vụ cảm biến giữa các nút trong
một vùng quan tâm. Không phải tất cả các nút cảm biến đều thực hiện nhiệm vụ cảm nhận
ở cùng một thời điểm.

Hình 1.3. Kiến trúc giao thức mạng cảm biến


+ Lớp vật lý: Có nhiệm vụ lựa chọn tần số, tạo ra tần số sóng mang, phát hiện tín
hiệu, điều chế và mã hóa tín hiệu. Băng tần ISM 915 MHZ được sử dụng rộng rãi trong
mạng cảm biến.
+ Lớp liên kết dữ liệu: Lớp này có nhiệm vụ ghép các luồng dữ liệu, phát hiện
các khung (frame) dữ liệu, cách truy nhập đường truyền và điều khiển lỗi. Vì môi trường
có tạp âm và các nút cảm biến có thể di động, giao thức điều khiển truy nhập môi trường
(MAC) phải xét đến vấn đề công suất và phải có khả năng tối thiểu hoá việc va chạm với
thông tin quảng bá của các nút lân cận.
+ Lớp mạng: Lớp mạng của mạng cảm biến được thiết kế tuân theo nguyên tắc:
 Hiệu quả năng lượng luôn luôn được coi là vấn đề quan trọng
 Mạng cảm biến chủ yếu là tập trung dữ liệu
 Tích hợp dữ liệu chỉ được sử dụng khi nó không cản trở sự cộng tác có
hiệu quả của các nút cảm biến.
+ Lớp truyền tải: Chỉ cần thiết khi hệ thống có kế hoạch được truy cập thông qua
mạng Internet hoặc các mạng bên ngoài khác.
+ Lớp ứng dụng: Tuỳ theo nhiệm vụ cảm biến, các loại phần mềm ứng dụng khác
nhau có thể được xây dựng và sử dụng ở lớp ứng dụng.
1.2.5. Giao thức trong WSNs
Giao thức là cách quản lý các chế độ hoạt động, truyền dữ liệu của các nút
sao cho việc tiêu hao năng lượng là ít nhất mà một mạng cảm biến vẫn đảm bảo
độ tin cậy. Tuỳ vào mục đích sử dụng của mạng cảm biến mà người ta sử dụng các
giao thức khác nhau.
Trong các loại giao thức đó thì hai giao thức quan trọng nhất là:
+ Giao thức đồng bộ theo thời gian.
+ Giao thức theo vị trí.
a) Đồng bộ theo thời gian:
- Mạng cảm biến cần liên kết với thế giới thực để biết khi nào một hiện tượng
xảy ra.
- Dịch vụ cơ bản chính của mạng cảm biến là tích hợp dữ liệu. Do đó cần
đồng bộ giữa các nút để có thể tích hợp dữ liệu truyền đến Sink mạng.
- Một vài giao thức yêu cầu đồng bộ thời gian: Quản lý cấu hình mạng.
- Các nút cảm biến thường nhỏ, giá thành thấp nên bộ dao động thường
không chính xác, hơn nữa chúng bị giới hạn về năng lượng nên thường có chế độ
sleep để tiết kiệm năng lượng.
Các nút có thể đo thời gian bằng cách dùng các xung đồng hồ cục bộ lấy từ
các bộ dao động. Bởi vì các pha ngẫu nhiên làm dịch chuyển và làm trôi tốc độ của
bộ dao động, do vậy thời gian cục bộ của các nút sẽ bắt đầu sai khác đi làm cho
mạng mất đi sự đồng bộ. Do vậy việc đồng bộ thời gian có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động của mạng cảm biến.
Đồng bộ thời gian là phương thức các thực thể riêng biệt trong một nhóm
đồng bộ xung đồng hồ của chúng hoặc đồng bộ với thời gian toàn cầu phối hợp.
Phương pháp cơ bản để đồng bộ thời gian trong mạng cảm biến là cộng tác
giữa các nút trong toàn mạng. Thiết lập mối liên hệ cặp dây (pair-wise) giữa các
nút trong mạng sau đó mở rộng ra toàn mạng.
Có hai cách thiết lập sự cộng tác giữa hai nút trong mạng đó là:
+ Đồng bộ giữa bên gửi và bên nhận: Yêu cầu liên kết hai chiều giữa hai nút
lân cận.

+ Đồng bộ giữa bên nhận và bên nhận: Yêu cầu nhiều nút nhận của các gói có
nhãn thời gian như nhau đồng bộ với nhau mà không yêu cầu đồng bộ với bên gửi.
b) Đồng bộ theo vị trí:
Trong nhiều trường hợp việc xác định vị trí trong thế giới tự nhiên của các
nút trong mạng cảm biến là rất cần thiết, nó có ý nghĩa hoặc là mục đích của mạng
cảm biến. Ví dụ: Như trong ứng dụng quan sát môi trường và khí tượng học, dữ
liệu sẽ không còn có ý nghĩa nếu như không được đánh dấu thời gian và vị trí.
Đồng bộ theo vị trí có hai loại cơ bản là:
+ Đồng bộ dựa vào mốc có sẵn:
Phương pháp này giả sử như sau: Có một vài con cảm biến đã biết vị trí.
Những nút này sẽ gửi tín hiệu mốc (dẫn đường) theo chu kỳ. Các nút khác sẽ đo
tín hiệu này, sử dụng phép đo tam giác, trễ để đánh giá vị trí. RSSI (Receiver Signal
Strength Indicator) được dùng để xác định sự tương quan tín hiệu với khoảng cách.
Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp với tín hiệu RF, và rất nhạy cảm
với vật cản, nhiễu đa đường, ảnh hưởng của môi trường... Hơn nữa tín hiệu RF phải
có phạm vi tốt: Khoảng vài chục mét. Ngoài ra ngởi ta còn sử dụng RF và sóng
siêu âm: Nút mốc truyền tín hiệu RF và một sóng siêu âm tới bộ thu. Thời gian đến
khác nhau giữa hai tín hiệu đợc sử dụng để đo khoảng cách. Phạm vi lên tới 3 m,
độ chính xác 2cm.
+ Đồng bộ theo vị trí tương đối
Mặc dù các giao thức định vị dựa trên vật mốc rất hiệu quả đối với một số
ứng dụng nào đó, một số mạng cảm ứng khác có thể được triển khai ở vùng mà
không thể bị ảnh hưởng bởi vật mốc hoặc GPS, lúc đó chúng có thể bị ảnh hưởng
bởi nhiễu môi trường hay là do sai số khi điều khiển. Để khắc phục những khó khăn
này, các thông tin vùng được đặt theo từng bước truyền từ nguồn cho đến sink. Để
thu được các thông tin vùng chính xác, các nút cảm ứng phải kết hợp để hỗ trợ cho
nhau. Hơn nữa, năng lượng có thể được dự trữ thêm bằng việc cho phép các nút
cảm ứng dò theo vị trí của các nút lân cận. Để tăng độ chính xác của việc ước lượng
vị trí, sink có thể yêu cầu tất cả các nút dọc theo đờng từ nguồn phải lọc từng phần
để tăng số lượng vật mẫu. Quá trình tác động cục bộ này không yêu cầu bất kì một
vật mốc nào. Hơn nữa, phần xử lý trung tâm không cần phải quyết định vị trí của
các nguồn.
1.3. Một số ứng dụng thực tiễn của mạng không dây.
Bản chất phân tán của các mạng không dây cho phép mạng cảm biến không
dây thích hợp cho nhiều ứng dụng mà các mạng cố định không thể dựa vào. Sự
hiện diện của giao thức định tuyến động và việc thích nghi cho phép các mạng cảm
biến không dây được hình thành nhanh chóng. Các mạng cảm biến không dây có
thể được phân loại theo các ứng dụng của chúng:
• Giám sát đất đai: Theo dõi vùng là một ứng dụng phổ biến của WSN. Trong
giám sát khu vực, WSN được triển khai trên một khu vực mà một số hiện tượng
được theo dõi. Một ví dụ quân sự là sử dụng cảm biến phát hiện xâm nhập của kẻ
thù; một ví dụ dân sự là việc gia cố địa chất đường ống dẫn dầu khí.
• Theo dõi môi trường: Có rất nhiều ứng dụng trong việc theo dõi các thông
số môi trường, ví dụ được đưa ra dưới đây. Chúng chia sẻ những thách thức thêm
của môi trường khắc nghiệt và giảm nguồn điện.
• Theo dõi độ ô nhiễm không khí: Mạng cảm biến không dây đã được triển
khai ở nhiều thành phố (Stockholm, London, và Brisbane) để theo dõi nồng độ khí
nguy hiểm cho người dân. Chúng có thể tận dụng lợi thế của các liên kết không
dây tùy biến đặc biệt chứ không phải là các cài đặt có dây, cũng làm cho chúng có
tính di động hơn để kiểm tra các bài đọc ở các khu vực khác nhau.
• Cảnh báo cháy rừng: Một mạng Nút cảm biến có thể được cài đặt trong một
khu rừng để phát hiện khi một ngọn lửa đã bắt đầu. Các nút có thể được trang bị
các cảm biến để đo nhiệt độ, độ ẩm và khí được tạo ra bởi lửa trong cây hoặc thực
vật. Việc phát hiện sớm là rất quan trọng cho một hành động thành công của các
nhân viên cứu hỏa; nhờ mạng lưới cảm biến không dây, nhân viên cứu hỏa có thể
biết khi nào một ngọn lửa bắt đầu và nó lan truyền ra sao.
• Giám sát trung tâm dữ liệu: Do mật độ cao của các kệ máy chủ trong một
trung tâm dữ liệu, thường là cáp và địa chỉ IP là một vấn đề. Để khắc phục vấn đề,
càng nhiều kệ được trang bị cảm biến nhiệt độ không dây để theo dõi nhiệt độ hút
và ra của kệ. Như ASHRAE đề xuất lên đến 6 cảm biến nhiệt độ trên mỗi rack,
công nghệ nhiệt độ không dây lưới cho một lợi thế so với cảm biến cáp truyền
thống.
• Thu thập dữ liệu: Mạng cảm biến không dây cũng được sử dụng để thu thập
dữ liệu để theo dõi thông tin môi trường, điều này có thể đơn giản như việc theo
dõi nhiệt độ trong tủ lạnh đến mức nước trong các bể tràn trong các nhà máy điện
hạt nhân. Thông tin thống kê sau đó có thể được sử dụng để cho thấy hệ thống hoạt
động như thế nào. Lợi thế của WSN so với người khai thác gỗ thông thường là
nguồn cấp dữ liệu "sống" có thể.
1.4. Tổng kết chương.
Trong chương này chúng ta đã trình bày tổng quan về mạng cảm biến không
dây cũng như kiến trúc, đặc điểm, thách thức và ứng dụng của mạng. Những khó
khăn khi triển khai mạng. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng mạng bước đầu đã phát
huy được những lợi ích, khả năng tiềm tàng mà mạng mang lại cho con người.
Trong tương lai những vấn đề trong mạng được giải quyết thì mạng sẽ được ứng
dụng rộng rãi. Chương sau chúng ta sẽ đi vào phân tích một số các thuật toán dùng
để điều khiển công suất và giúp cho mạng ổn định hơn.

You might also like