Professional Documents
Culture Documents
Tương tự, phương trình mô men xung lượng cho trục trung gian E:
P3.r3.t=je.( e ' e )
Trong đó: P3 – Lực tác dụng lên răng của bánh răng 3 trong thời
gian gài số. r1, r2, r3 – Bán kính của các bánh răng 1, 2,
3.
Lực P3, P4 tác dụng giữa các răng là bằng nhau và thời gian gài số t
chung.
Khi gài bánh răng 4 vào ăn khớp với bánh răng 3 thì tỷ số truyền
của hộp số ih
sẽ là:
Từ hai phương trình (2.3) và (2.5) chúng ta sẽ xác định được tốc độ
góc a’
Từ phương trình (2.8) ta thấy lực xung kích tác dụng lên cặp bánh
răng khi gài
số phụ thuộc vào tổng số mômen quán tính (Jm + Jl). Lực này có
thể giảm bằng cách
giảm tổng (Jm + Jl), muốn vậy khi gài số ta cần mở ly hợp để giá trị
Jm không còn
ảnh hưởng đến độ lớn của P4.
Bài giảng:
Vì Tính
mômentoánquán
kết tính Jm lớn hơn Jl rất nhiều, nên khi ly hợp tách2
cấu ô tôtrong quá trình
gài số thì lực P4 sẽ giảm rất nhiều.
câu 2> Phương trình xung lượng khi gài số tách ly hợp.
Xét trường hợp gài số khi ly hợp mở. Lúc đó ảnh hưởng của Jm
không còn nữa,
bởi vậy Jm sẽ không xuất hiện trong các phương trình và phương
trình (2.8) lúc này
sẽ như sau:
( 2.9)
Trong đó: P4 – Lực tác dụng lên cặp bánh răng được gài khi tách ly
hợp.
Từ phương trình (2.9) chúng ta thấy rằng lực P4 phụ thuộc mômen
quán tính Jl.
Để cho
P4 giảm, cần phải giảm Jl, vì thế khi thiết kế ly hợp cần phải giảm
mômen
quán tính phần bị động xuống mức nhỏ nhất có thể được.
Từ phương trình (2.8) và (2.9) ta thấy giá trị P4 hoặc P4 tỷ lệ thuận
với hiệu số
(b - a.ih).
Nếu trong hộp số có đặt bộ đồng tốc thì sẽ tránh được lực va đập
giữa các bánh
răng khi gài số. Để vận tốc góc có thể đồng đều nhanh chóng thì ly
hợp phải đảm
bảo mở dứt khoát.
So sánh phương trình (2.8) và (2.9) ta có thể kết luận rằng khi gài số
mà ly hợp
mở thì mômen xung lượng hoặc lực xung kích sẽ giảm đáng kể nếu
hiệu số (b -
a.ih) như nhau. Tỷ số các xung lượng P4 .t và P4.t được xác định
như sau:
Vì mômen quán tính Jm lớn hơn Jl rất nhiều, nên có thể xem Jl / Jm
có giá trị rất nhỏ, lúc đó chúng ta có:
Trong đó: Pp max – Tổng các lực phanh cực đại ở các
bánh xe.
G – Trọng lượng toàn bộ của xe.
g – Gia tốc trọng trường.
– Hệ số tính đến ảnh hưởng của các trọng khối quay
của xe
Câu 5> vẻ đường đặc tính ngoài của biến mô thủy lực 2 trường hợp
+++ đĩ phản xạ cố định
+++đặt trên khớp quay 1 chiều
Khi đi vào đĩa B, dòng chất lỏng có các vận tốc vb1, wb1, ub1 (hình 4.5). Khi ra
khỏi đĩa B các vận tốc của dòng chất lỏng là vb2, wb2, ub2.
Kí hiệu
m là khối lượng của chất lỏng đi qua các cánh đĩa B trong một
giây. thì mômen xoắn của trục đĩa B sẽ là:
Vì vận tốc vt2 ngược chiều quay của T, nên vt2 có hướng âm. Bởi vậy, mômen
trên trục T sẽ là:
Do mômen động lượng của dòng chất lỏng ra khỏi T bằng mômen động lượng
đi vào P và mô men động lượng ra khỏi P bằng mômen động lượng đi vào B, nên
mômen của đĩa P là:
Dấu trừ ở giá trị Mt thể hiện tuốcbin nhận mômen của dòng chất lỏng.
Qua công thức (4.16) ta thấy mômen xoắn của tuốcbin tăng lên được là nhờ có
đĩa phản xạ
Khi đi vào đĩa B, dòng chất lỏng có các vận tốc vb1, wb1, ub1 (hình 4.5). Khi ra
khỏi đĩa B các vận tốc của dòng chất lỏng là vb2, wb2, ub2.
Kí hiệu
m là khối lượng của chất lỏng đi qua các cánh đĩa B trong một
giây. thì mômen xoắn của trục đĩa B sẽ là:
Vì vận tốc vt2 ngược chiều quay của T, nên vt2 có hướng âm. Bởi vậy, mômen
trên trục T sẽ là:
Do mômen động lượng của dòng chất lỏng ra khỏi T bằng mômen động lượng
đi vào P và mô men động lượng ra khỏi P bằng mômen động lượng đi vào B, nên
mômen của đĩa P là:
Dấu trừ ở giá trị Mt thể hiện tuốcbin nhận mômen của dòng chất lỏng.
Qua công thức (4.16) ta thấy mômen xoắn của tuốcbin tăng lên được là nhờ có
đĩa phản xạ
Câu 7: vẽ sơ đồ và trình bày động học của cơ cấu cardan đơn khác tốc.
Câu 8: vẽ sơ đồ và trình bày động học của cơ cấu cardan đồng tốc loại bi
- Hệ số gài vi sai.
BÁN TRỤC
CÂU 12>vẻ sơ đò thiết lập biểu thức tính bền bán trục giam tải ½ ứng với lự kéo
cực đại.
Ở cầu trước dẫn hướng từ đầu cầu đến chỗ đặt nhíp cầu chịu uốn và xoắn do lực
phanh (vì cầu bị động nên không xuất hiện lực kéo).
Ở đoạn giữa hai nhíp cầu chịu uốn trong mặt phẳng thẳng đứng do Z1, Z2, Y1 và
Y2 . Ngoài ra cầu còn bị uốn trong mặt phẳng nằm ngang do X1p và X2p.
Do mômen uốn trong mặt phẳng thẳng đứng lớn hơn mômen uốn trong mặt
phẳng nằm ngang nên dầm cầu có tiết diện chữ I. Bởi vì tiết diện chữ I có khả năng
chống uốn trong mặt phẳng thẳng đứng tốt hơn trong mặt phẳng nằm ngang.
Cầu trước bị động dẫn hướng cũng được tính theo ba chế độ tải trọng đặc biệt
như ở cầu sau. Các công thức xác định mô men uốn và xoắn ở cầu sau đều ứng
dụng được cho cầu trước, chỉ cần thay m2G2 bằng m1G1.
(Lực Y đạt giá trị cục đại Y=Ymax)
Đối với nửa cầu bên phải, mômen uốn trong mặt phẳng thẳng đứng sẽ đạt giá trị
cực đại tại vị trí C.
Trong trường hợp này, tiết diện nguy hiểm để kiểm tra ứng suất uốn cho nửa
cầu bên phải là ở cạnh nhíp (điểm C) và đối với nửa cầu bên trái là ở tiết diện cạnh
cam quay (ở đầu ngoài cùng của dầm cầu cạnh điểm A/).
PHANH
Câu 14>xác định lực và momen sinh ca cần thiết cấu phanh:
Lực phanh ở cơ cấu phanh:
𝐺1 𝐺𝑏
𝑃𝑝1 = 𝑚 𝜑= 𝑚 𝜑
2 1𝑝 2𝐿 1𝑝
𝐺2 𝐺𝑎
𝑃𝑝2 = 𝑚 𝜑= 𝑚 𝜑
2 2𝑝 2𝐿 2𝑝
𝜑 = (0,7 ÷ 0,8)
Lực phanh thực tế của xe: 𝑃𝑝 = 𝐺 cos 𝛼 𝜑
Hệ số thay đổi tải trọng tương ứng cầu trước và cầu sau khi phanh
𝑗𝑚𝑎𝑥 ℎ𝑔 𝜑 ′ ℎ𝑔
𝑚1𝑝 = 1 + =1+
𝑔𝑏 𝑏
′
𝑗𝑚𝑎𝑥 ℎ𝑔 𝜑 ℎ𝑔
𝑚2𝑝 = 1 − =1−
𝑔𝑎 𝑎
Momen sinh ra ở cơ cấu phanh
𝐺1 𝐺
𝑀𝑝1toán
Bài giảng: Tính = kết 𝑚1𝑝 𝜑𝑟𝑏𝑥 = (𝑏 + 𝜑 ′ ℎ𝑔 )𝜑𝑟𝑏𝑥 2
2 2𝐿
cấu ô tô 6
𝐺2 𝐺
𝑀𝑝2 = 𝑚2𝑝 𝜑𝑟𝑏𝑥 = (𝑎 − 𝜑 ′ ℎ𝑔 )𝜑𝑟𝑏𝑥
2 2𝐿
Câu 15 > vẻ sơ đồ và thiết lập quy luât phân bố áp suất trên bề mặt má phanh guốc
:
Áp suất tại điểm nào đấy trên má phanh tỷ lệ thuận với biến dạng hướng
kính của điểm ấy khi phanh, nghĩa là coi như má phanh tuân theo định luật Húc.
Điều này thừa nhận được trong phạm vi biến dạng thường rất nhỏ của má phanh.
Khi phanh trống và phanh guốc không bị biến dạng mà chỉ má phanh (tấm
má sát) biến dạng. Sở dĩ như vậy là vì trống và guốc phanh làm bằng nguyên
liệu cứng hơn má phanh nhiều, kết cấu của trống và guốc phanh có đường gân
tăng cường độ cứng vững.
Bề mặt làm việc của má phanh ép sát vào bề mặt làm việc của trống phanh
khi phanh.
Câu 16> vẻ sơ đồ và viết biểu thức tính góc lệch và bán kính của điểm đặt lực N
Trong đó: 1, 2 – góc đầu và góc cuối của má phanh (h.11.4)
Chiếu lực dN1 trên trục X1 – X1 và Y1 – Y1 ta có:
dN1X = q1brtsind
dN1Y = q1brtcosd
Tích phân trong giới hạn từ góc 1 đến 2 ta có:
Lực tổng hợp thẳng góc N1 tác dụng lên má phanh là:
Lực thẳng góc tổng hợp N1 sẽ sinh ra lực ma sát tổng hợp T1 = N1. Lực T1 có
điểm đặt cách tâm O một đoạn .
Mô men phanh ở má phanh tính theo công thức (11.21) còn có thể tính theo
công thức sau: