You are on page 1of 56

༄༅། །འཕགས་པ་སྤྱན་རས་གཟིགས་ངན་སོང་སོང་

བའི་ཆོས་ཀི་སྒྲུབ་ཐབས་བཞུགས་སོ། །

nghi quü TU TR× QU¸N THÕ ©m


Pháp hành trì thiết yếu để giải thoát khỏi những cõi thấp
Ārya Avalokiteśvara

Ārya Avalokiteśvara Sadhana : An Essential Method of Practice to Liberate from the


Lower Destinies

1
སྒྲུབ་ཐབས་ནོར་བུའི་འཕྲེང་བ་ལས། སྤྱན་རས་གཟིགས་ཀི་སོམ་བཟླས་བྱ་ཚུལ་གསལ་བའི་སོན་
མྲེ་ཞྲེས་བྱ་བ་བཞུགས་སོ། །
From the Precious Compendium of Sadhanas:
An illuminating Light of Methods to meditate and mantra
recitation of Ārya Avalokiteśvara

Bản tóm lược về Giáo Pháp thành tựu tôn quý


Hào quang rực rỡ của pháp tu thiền định và trì tụng
về thần chú chân ngôn của Đức Quan Âm Tứ Thủ

3
སྐྱབས་རྲེ་རྲེ་མཁན་ཁི་རབས་བདུན་བཅུ་པ་སྤྲུལ་སྐུ་འཇིགས་མྲེད་ཆོས་ཀི་གྲགས་པའི་གསུང་། །
Compendium of Symphony of His Holiness, the 70th Supreme
Sangha Raja of Bhutan, Trulku Jigme Cheoda.
Bản tóm lược Tán Thán bởi Đức Pháp Vương thứ 70th, Đức Pháp
chủ Tăng Đoàn của Phật Giáo Bhutan, Trulku Jigme Cheoda

Compiled by:
His Eminence Sangay Dorji
Karma Ācharya
Central Monastic Body, Bhutan.
Soạn tác bởi :
Đức Nhiếp Chính Vương Sangay Dorji
Karma Acharya
Trung Ương Giáo Hội Phật Giáo Bhutan

© 2017 Central Monastic Body, Bhutan.


All rights reserved. No part of this booklet can be reproduced or
reprint without prior written permission from the copy right
holder.
© 2017 Giáo Hôi Phật Giáo Trung Ương , Bhutan.
Tác phẩm bản quyền. Không in ấn hay tái bản bất cứ phần nào của
sách mà chưa được sự đồng ý của tác giả.

4
Forward
Lời tựa

Avalokiteśvara, the Bodhisattva of infinite compassion and mercy,


is possibly the most popular of all Buddhist figures, beloved
throughout the Buddhist world. Called as Chenrazig in Tibetan and,
Kuan Yin in Chinese, the Bodhisattva is the personification of
compassion where even the Buddhas cannot estimate it‟s merit. It is
said that just by thinking or calling his name garners more merit than
honoring a thousand Buddhas.
Buddhist traditions see wisdom and compassion as interrelated-
two wings of a bird. In other words, the practice of compassion and
wisdom can change lives. Spiritual Masters, scholars and scientists
described how Buddhist compassionate practice can enhance the
treatment of anxiety, depression, trauma, substance abuse, suicidal
behavior, couple conflict and parenting issues. This comes from the
power and blessing of the Compassionate Chenrazig.
For many people, who first get to know Mahāyāna Buddhism,
Avalokiteśvara Sadhana or practice is often the first meditation they
practice. It‟s mantra, OM MA NI PAD ME HUM (the six syllable
mantra) is often the first mantra people think of, while meditating on
the Lord of Compassion. It is important to understand that
Avalokiteśvara‟s compassion is equally the nature of wisdom. It is
compassionate Avalokiteśvara who expounds most in many
Mahāyāna Sūtras, like in the Heart Sūtra among other.
Meditating on,or visualizing Avalokiteśvara can bring
compassion into your life. It is said that Avalokiteśvara cares for all

5
equally, and that he can manifest instantly to anyone in a form they
can understand. Avalokiteśvara strived for aeons to free sentient
beings from suffering. After aeons of freeing sentient beings, he found
the realms were still full of endless suffering. His compassion was so
great that his peaceful form was symbolically torn apart, transforming
into thousands of arms and many heads and eyes. More realistically,
meditating on Avalokiteśvara would lead one to the Pureland of
Amitabha Buddha, as the connection is emphasized in his own origin
story, as “a ray of light which emanated from Amitabha Buddha.”
I wish and pray this, „Avalokiteśvara practice‟ is applicable to all
practitioners in their endeavor to benefit all beings.

Đức Quan Âm Tứ Thủ Quán Tự Tại , là vị Bồ Tát của lòng từ bi


thương xót chúng sinh vô hạn, có thể nói là vị Bồ Tát phổ biến nhất
trong các hình tượng Phật Giáo, và được quý kính trong cả thế giới
Phật Giáo. Ngài có tên tiếng tạng là Chenrezig, tiếng trung là Kuan
Yin. Ngài là đức Bồ Tát hiện thân cho lòng từ bi thậm chí ngay tới chư
Phật cũng không thể ngợi ca hết công đức của Ngài. Chỉ bằng cách
hướng tâm suy tưởng nghĩ về Ngài hay trì tụng danh hiệu Ngài hành
giả cũng tạo lập công đức nhiều hơn cả sự cung kính trước 1000 vị
Phật.
Các tông phái Phật Giáo nhìn nhận trí tuệ và lòng Từ Bi như đôi
cánh không thể tách rời của một chú chim. Nói cách khác, việc thực
hành lòng từ bi và trí tuệ có thể thay đổi cuộc sống con người. Các
Bậc Đạo Sư tâm linh, các nhà học giả, khoa học đã lý giải làm cách
nào mà việc thực hành tâm đại từ bi của nhà Phật có thể gia tăng khả
năng điều trị cho các chứng bệnh lo lắng, trầm cảm, chấn thương, lạm

6
dụng thuốc, hành vi tự sát, mâu thuẫn vợ chồng và các vấn đề nuôi
nấng con cái.
Với nhiều người khi mới biết tới Phật Giáo đại thừa, thì việc thực
hành nghi quỹ Đức Quan Âm Tứ Thủ Quán Tự Tại thường là pháp tu
thiền định đầu tiên mà họ hành trì. Thần chú chân ngôn Lục Tự Đại
Minh OM MA NI PAD ME HUM, là chân ngôn mà các hành giả quán
tưởng khi thiền định về Đấng Đại Từ Đại Bi. Điều quan trọng cần
hiểu rằng lòng đại từ bi của Đức Quán Tự Tại cũng chính là bản chất
chân thật của trí tuệ. Chính Ngài Đức Quan Âm Quán Tự Tại đã
giảng giải điều này trong rất nhiều kinh điển Đại Thừa tiêu biểu như
Bát Nhã Tâm Kinh.
Việc thiền định hay quán tưởng về Đức Quán Tự Tại có thể khiến
năng lực từ bi thị hiện ngay chính trong cuộc đời hành giả. Đức Quan
Âm yêu thương tất cả chúng sinh một cách bình đẳng, và rằng Ngài có
thể ngay lập tức hoá thân vào bất cứ ai theo bất cứ hình tướng nào để
giúp họ lĩnh hội giáo pháp. Đức Quan Âm đã nỗ lực qua bao niên kỷ
để giải thoát chúng sinh khỏi đau khổ phiền não. Trải qua bao niên kỷ
không ngừng giải thoát cứu độ chúng sinh, Ngài nhận ra sự đau khổ
phiền não không cùng tận vẫn đầy ắp phủ trùm các cõi giới. Lòng bi
mẫn của Ngài quá vĩ đại tới nỗi hình tướng thanh tịnh của Ngài bị vỡ
vụn, cựu túc thân tướng nghìn mắt nghìn tay và mười một đầu. Trên
thực tế, việc thiền định về Đại Bi Quan Âm sẽ dẫn dắt hành giả về Tây
Phương quốc độ thanh tịnh hỷ lạc của Đức Phật A Di Đà, đúng như
sự kết nối linh thiêng đã được nêu bật trong tích truyện về Ngài :”
Một luồng sáng hào quang phóng chiếu từ chính thân Đức Phật A Di
Đà”.

7
Tôi mong ước và cầu nguyện rằng “Pháp tu Đức Quan Âm” này
có thể dễ dàng thực hành áp dụng với tất cả những người hành trì,
đặc biệt trong nỗ lực của mỗi hành giả mang tới lợi ích an vui, hỷ lạc
cho tất cả chúng sinh.

H.E. Sangay Dorji


Karma Ācharya
Central Monastic Body, Bhutan.
Ngài Nhiếp Chính Vương Sangay Dorji
Karma Acharya
Trung ương Giáo Hội Phật Giáo Bhutan.

8
མ་ནམ་བཞི་སོར་ནི།
Taking Regue to the Four Buddhas

TỨ QUY Y PHẬT

༄༅། །མ་ནམ་མཁའ་དང་མ཈མ་པའི་སྲེམས་ཅན་ཐམས་ཅད ། །
MA-NAM KHA-DANG NYAM-PEI SEM-CHEN THAM-CHED/

བླ་མ་སངས་རྒྱས་ཆོས་ཀི་སྐུ་ལ་སྐྱབས་སུ་ མཆིའོ། །
LAMA SANG-GYE CHOE-KYI KU-LA CHAB-SU CHI-WO/
I with all the sentient beings as limitless as the sky, who have been our
mother,take refuge in lama who is the Dharmakāya Buddha.
Con và chúng sinh mẹ, vô biên như hư không ,
Xin Nguyện quy y nơi bậc Thượng sư, Ngài chính là Pháp Thân Phật.

བླ་མ་ལོངས་སྤྱོད་རོགས་པའི་སྐུ་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ། །
LAMA LONG-CHOED DZOG-PAI KU-LA CHAB-SU CHI-WO/
Take refuge in Lama (guru) who is the Sambhogakāya Buddha.
Xin Nguyện quy y nơi BậcThượng sư,
Ngài chính là Báo Thân Phật.

བླ་མ་ཐུགས་རྲེ་སྤྲུལ་པའི་སྐུ་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ། །
LAMA THUG-JE TrUEL-PAI KU-LA CHAB-SU CHI-WO/
Take refuge in Lama who is the compassionate Nirmāṇakāya Buddha.
Xin nguyện quy y nơi bậcThượng sư,
Ngài chính là hóa thân Phật từ bi.

9
བླ་མ་སངས་རྒྱས་རིན་པོ་ཆྲེ་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆིའོ།།ལན་གསུམ། Three times

LAMA SANG-gye RINPOCHE-LA CHAB-SU CHI-WO/.


Take refuge in Lama who is the natural truth-body of Precious Budha.
Xin nguyện quy y nơi bậc Thượng sư,
Ngài chính là thân tướng chân thật của đức Phật tôn quý.

(3 lần)

བསོད་ཚོགས་ནི། Praise of Hymns to the Lineage Holder


TÁN DƯƠNG DÒNG TRUYỀN THỪA

འཇིག་རྲེན་དབང་ཕྱུག་ཐུགས་རྲེའི་རླབས་འཕྲེང་དབུས། །
JIG-TEN WANG-CHUK THUK-JEY LAB-THrENg WUE/
In the midst of the compassionate waves of Avalokiteśvara,
Giữa biển khơi vô lượng đại bi của Bồ Tát Quán Thế Âm,

རྒྱལ་ཀུན་མཁྲེན་བརྲེའི་འདབ་སོང་རྒྱས་པ་ལ། །
GYAL-KUEN KHYEN-TSEY DAB-TONG GYE-PA LA/
Blossoms a lotus with thousand petals of wisdom
and compassionof all the Buddhas.
Nở rộ đóa sen ngàn cánh, là trí tuệ, tình thương của vô lượng Chư Phật.

ཕན་བདྲེའི་དི་བསུང་ཅི་ཡང་སོ་བའི་ག཈ྲེན། །
PHEN-DEY DrI-SUNG CHI-YANG TrO-WAI NYEN/
You are the companion who emanates all sweet fragrance
to the benefit of life and happiness.
Ngài là người đồng hành, tỏa hương thơm ngát, ngọt lành
Làm lợi lạc hữu tình và hạnh phúc quần sinh.
10
ངག་དབང་རྣམ་རྒྱལ་ཞབས་ལ་གསོལ་བ་འདྲེབས། ། སོགས་དང་།
NGAG-WANG NAM-GYEL ZHAB-LA SOEL-WA DEB/
I supplicate to your feet, Ngawang Namgyel, the Superior Conquerer!
Con thỉnh cầu dưới chân Ngài, Ngawang Namgyel, Đấng chiến thắng vĩ đại!

བླ་མ་སྐུ་ཁམས་བཟང་བར་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
LAMA KU-KHAM ZANG-WAR SOEL-WA DEB/
I pray for the good health and prosperous of Lama,
Con xin cầu nguyện Ngài Pháp thể khinh an,

མཆོག་ཏུ་སྐུ་ཚེ་རིང་བར་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
CHOG-TU KU-TSHE RING-WAR SOEL-WA DEB/
and especially pray for your long life,
Hơn hết thảy con nguyện cầu ngưỡng mong Ngài trường thọ,

འཕིན་ལས་དར་ཞིང་རྒྱས་པར་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
THrIN-LE DAR-ZHING GYE-PAR SOEL-WA DEB/
I pray for your activities to develop and further flourish.
Nguyện cầu cho mọi Phật sự của Ngài
đều thành tựu và không ngừng tăng trưởng.

བླ་མ་དང་འབྲེལ་བ་མྲེད་པར་བྱིན་གིས་རློབས།།
LAMA DANG DrEL-WA MED-PAR JIN-GYI LOB/
Grant me blessing so that I am not separated from the Lama at all time.
Xin hãy ban cho con sự gia trì
để con không bao giờ xa cách các bậc Thầy toàn hảo.

11
བླ་མ་དང་འཕགས་པ་འཇིག་རྲེན་དབང་ཕྱུག་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ།
LA-MA-DANG PHAG-PA JIG-TEN WANG-CHUK-LA CHAG- TSHEL-LO/
I bow down to the Lama and Ārya Lokey Soraya.
Con xin cung kính đảnh lễ Thượng Sư và đấng Lokey Soraya

སྐྱབས་འགྲོ་ནི། Taking refuge


QUY Y

བསླུ་མྲེད་སངས་རྒྱས་ཆོས་དང་དགྲེ་འདུན་ཏྲེ། །
LHU-MED SANG-Gye CHoe-DANG Ge-DueN TE/
To the undeceiving three jewels; Buddha, Dharma and Sangha,
Nương nơi ba ngôi báu : Phật, Pháp,Tăng

དཀོན་མཆོག་གསུམ་དངོས་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་ལ། །
KoEN-CHOG SUM-NGOE CHEN-Re-ZIG WANG-LA/
and to Avalokiteśvara, the real embodiment of three jewels,
và nương Đức Quan Thế Âm, hoá thân chân thật của Tam Bảo,

བདག་དང་མཐའ་ཡས་འགྲོ་དྲུག་སྲེམས་ཅན་རྣམས། །
DAG-DANG THA-Ye DrO-DrUK SEM-CHEN NAM/
Oneself and all limitless beings of six migrators,
Con cùng vô lượng chúng sinh trong sáu cõi,

བྱང་ཆུབ་སིང་པོའ་ིབར་དུ་སྐྱབས་སུ་མཆི། ། ལན་གསུམ།
JANG-CHUB NYING-POi BAR-DU CHAB-SU CHI (3 times)
Take refuge in them until we attain enlightenment.
Nguyện quy y Tam Bảo cùng Đức Quan Âm Quán Tự Tại
cho tới khi chúng con đạt thành chính giác.
12
སྲེམས་བསྐྱྲེད་ནི།
Arousing Bodhicitta
Phát khởi Bồ Đề Tâm

འགྲོ་བའི་རང་བཞིན་སངས་རྒྱས་཈ིད་གྱུར་ཀང་། །
DrO-WAi RANG-ZHIN SANg-Gye NYID-GYUR CHANG/
Though the beings have potentially achieved Buddha hood,
Dẫu có chúng sinh đã thành tựu quả vị Phật,

མ་རིག་འཁྲུལ་པས་འཁོར་བར་འཁམས་པ་ལ། །
MA-RIG THrUEL-PE KHOR-WAR CHAM-PA LA/
but to those who wonder in the samsara
from being bewildered by ignorance,
Nhưng còn biết bao chúng sinh vẫn
trầm luân trong luân hồi bởi vô minh che lấp,

བཟོད་མྲེད་སིང་རྲེས་བྱང་ཆུབ་སོན་པའི་སྲེམས། །
ZOED-MED NYING-JE JANG-CHUB MoEN-PAi SEM/
May one generate overwhelming compassion and aspiring thought,
Nay con nguyện phát khởi tâm đại bi mẫn cùng thệ nguyện chí thành,

བསྐྱྲེད་ནས་ཟབ་མོའ་ལི མ་ལ་འཇུག་པར་བགི། །
KYED-NE ZAB-MOi LAM-LA JUG-PAR GYI/
And then undertake the profound path.
Và thực hành bước đi trên con đường thù thắng.

13
རང་ལུས་ལྷར་བསྐྱྲེད་པ་ནི།
Visualizing self to a Devine deity.
Quán tưởng bản thân trở thành Bổn Tôn.

ཨཱཿ རང་ལུས་ཐ་མལ་཈ིད་དུ་འཛིན་པ་ཡི། །
AH: RANG-LUE THA-MEL NYI-DU dZIN-PA YI/
First, pin down ones body to an ordinariness,
Trước hết, hãy biết để thân mình thường hạ khiêm cung,

ཕུང་པོ་ཁམས་དང་སྐྱྲེ་མཆྲེད་ལ་སོགས་པ། །
PHUNG-PO KHAM-DANG KYE-CHE LA-SOG PA/
And to make the aggregates(skandhas), elements(dhatus) and source of
cognition(ayatanas) into the emptiness of non focus,
Và khiến cho các tụ hợp(Uẩn), các cấu thành tố (Giới) và căn
nguyên của mọi nhận thức (Xứ) trở về trụ trong tính không vô trụ,

དཔྲེར་ན་སིན་ཕུང་ནམ་མཁར་ཡལ་བ་བཞིན། །
PER-NA TrIN-PHUNG NAM-KHAR YEL-WA ZHIN/
for instance, a bank of clouds disappear in the sky,
ví như nền trời trong xanh không chút gợn mây,

ངོ་བོ་སོང་ཡང་རང་བཞིན་འགག་མྲེད་གསལ། །
NGO-WO TONG-YANG RANG-ZHIN GAK-MED SEL/
Similarly, though ones body is devoid of identity,
but unceasingly clear by nature,
Như thế, dù thân tướng này không có cái ngã,
nhưng không ngừng hiển lộ bản chất chân thật,
14
ཤྲེས་དང་ཤྲེས་འོད་འཕོ་བ་ཇི་བཞིན་ནོ། །
SHE-DANG SHE-WOEd THrO-WA JI-ZHIN NO/
Like the knowledge of all perceptible rays glows ever bright.
Tựa như trí tuệ của vô lượng hào quang rực rỡ chiếu soi.

དྲེ་ལྟར་གསལ་སོང་ངང་ལས་མ་གཡོས་བཞིན། །
DE-TAR SEL-TONG NGANG-LE MA-YOE ZHIN/
Thus, without moving from the unity of clarity and openness,
Khi ấy, không rời bỏ trạng thái hoà hợp của
trí tuệ quang minh sáng tỏ và tâm rộng mở,

སྣང་སོང་ལྷ་སྐུ་འདི་ལྟར་བསོམ་པར་བྱ། །
NANG-TONG LHA-KU DI-TAR GOM-PAR JA/
Meditate this way on the appearance-emptiness of divinity body.
Hãy thiền quán về tướng không của thân tướng bổn tôn.

཈ྲེས་པའི་སྐྱོན་བལ་པད་དཀར་འདབ་བརྒྱད་སྲེང་། །
NYE-PAi KYoEN-DrEL PeD-KAR DAB-GYED TENG/
On the undefiled petals of (eight) lotus flower,
Trên những (8) cánh hoa sen thanh tịnh,

སིད་པའི་ཚ་གདུང་ཞི་བྱྲེད་ཟླ་བའི་སྲེང་། །
SID-PAi TSHA-DUNG ZHI-JED DHA-WAi TENG/
Upon the mat of moon which pacify
the anguish pain of heat of the existence
Là đĩa mặt trăng, tịnh trừ mọi nỗi đau đớn
thống khổ tồn tại của lửa thiêu đốt
15
དྲེ་ཡི་ལྟྲེ་བར་ས་བོན་ཧཱིཿཡིག་དཀར། །
DE-YI TE-WAR SA-BoEN HRI-YIG KAR/
At the center, from the root syllable of white ‘HRI’
Tại trung tâm, từ điểm gốc là chủng từ “HRI” với sắc trắng

དྲེ་ལས་འོད་འཕོས་རྒྱལ་བ་སས་བཅས་མཆོད། །
DE-LE WOE-THroe GYAL-WA Se-CHE ChoED/
Emanates rays of light and venerates Buddha and his sons.
Phóng chiếu những luồng hào quang cung kính Đức Thế Tôn
và những người con trai của Ngài.

སྲེམས་ཅན་དོན་བྱས་ཚུར་བསྡུས་ཧི་ལ་ཐིམ། །
SEM-CHEN DOeN-JE TSHUR-DUE HRI-LA THIM/
Having acted for the benefit of beings,
all the rays get immersed into the ‘HRI’.
Đã trải qua bao công hạnh vì lợi ích chúng sinh,
Hết thảy hào quang hoà quyện vào trong chủng tử”Hri”.

ཧཱིཿཡིག་དྲེ་཈ིད་ཡོངས་སུ་གྱུར་པ་ལས། །
HRI-YIG DE-NYID YONG-SU GYUR-PA LE/
From the full transformation of the ‘HRI’
Từ tất cả chuyển thành chủng tử “Hri”

ངོ་བོ་དུས་གསུམ་རྒྱལ་བའི་སིང་རྲེའི་གཏྲེར། །
NGO-WO DUE-SUM GYAL-WAi NYING-JEi TER/
Intrinsically becomes a treasure of compassion of three times conquerer ones
Bản chất trở thành kho tàng từ bi của ba đời Đấng Chiến Thắng
16
རྣམ་པ་འཕགས་པ་འཇིག་རྲེན་དབང་ཕྱུག་ནི། །
NAM-PA PHAG-PA JIG-TEN WANG-CHUK NI/
In typical of Noble Jigten Wangchuk, Ārya Lokeśoraya
Nổi bật là Đấng Tôn Kính Jigten Wangchuk, Lokesoraya

སིད་ཞིའི་སིབ་པ་ཀུན་ལས་གྲོལ་བའི་བརྡར། །
SID-ZHii DrIB-PA KUeN-LE DrEL-WAi DHAR/
Appeals to the truth of liberation from all obstructing
force of both existence and peace.
Ngài thấy rõ chân lý giải thoát từ tất cả chướng ngại
của cả sự hiện hữu và an bình.

སྐུ་མདོག་རབ་དཀར་གངས་རིའི་ཕུང་པོ་བཞིན། །
KU-DOG RAB-KAR GANG-RIi PHUNG-PO ZHIN/
The body in white and glittering looks like a heap of
snow covered mountain which appeals
Thân tướng Ngài trắng đẹp lấp lánh tựa như núi tuyết

རང་དོན་འགྱུར་མྲེད་ཆོས་སྐུ་བརྲེས་པའི་བརྡར། །
RANG-DoEN GYUR-MED CHoe-KU NYE-PAi DHAR/
to have achieved the truth body (Dharmakāya) for the self realization.
Ngài đã thành tựu viên mãn Pháp thân với sự chứng ngộ.

ཕྱག་བཞིའི་དང་པོ་ཐུགས་ཀར་ཐལ་མོ་སར། །
CHAG-ZHii DANG-PO THUG-KAR THEL-MO JAR/
With palms joined together, the first two hands placed at the heart
Đôi bàn tay thứ nhất Ngài khép lại đặt trước ngực
17
འགག་མྲེད་ལོངས་སྐུས་འགྲོ་དོན་མཛད་པའི་ཕྱིར། །
GAK-MED LONG-KUE DrO-DoEN dZED-PAi chiR/
which partakes the activities through the complete
enjoyment body (sambhogakāya).
Ngài thực hành các công hạnh bằng Báo thân viên mãn hỷ lạc.

གཡོན་གི་ག཈ིས་པས་པད་དཀར་སོང་བུ་བསྣམས། །
yoeN-GYI NYI-PE PeD-KAR DONG-BU NAM/
At the left of the second hand, holds the white lotus which
Tay trái thứ hai Ngài trì giữ bông sen trắng

སྤྲུལ་སྐུས་འགྲོ་དྲུག་འདྲེན་མཛད་ཐུགས་རྲེའི་རྲེན། །
TrUEL-KUE DrO-DrUK DrEN-dZED THUG-JEi TEN/
in the form of Nirmanakāya is the basis of
benevolence to liberate all six migrators.
Thị hiện cho hoá thân Phật là biểu lộ lòng đại từ bi
độ thoát tất cả chúng sinh trong sáu cõi.

གཡས་ཀི་འོག་མས་ཤལ་དཀར་འཕྲེང་བ་འཛིན། །
ye-KYI WOG-ME SHEL-KAR THrEN-WA DZIN/
The second right hand hold a white crystal beads,
Tay phải thứ hai Ngài nâng chuỗi tràng pha lê,

སྣ་ཚོགས་དར་དང་རིན་ཆྲེན་རྒྱན་གིས་བརྒྱན། །
NA-TSHOG DAR-DANG RIN-CHEN GYEN-GYI GYEN/
and adorned by many silken clothing and jewellery ornaments.

18
Trang nghiêm thân bởi vô số thiên y lụa là
thượng diệu cùng các trang sức bảo báu.

ཡྲེ་ཤྲེས་རང་འོད་འཁིགས་པའི་ཀོང་དཀིལ་ན། །
YE-SHE RANG-WOE THrIG-PAi LONG-KYIL NA/
In a swirling vast abounded of natural light of wisdom,
Vô số vòng hào quang rực rỡ trí tuệ xoay quanh,

ཞབས་ག཈ིས་རྡོ་རྲེ་སྐྱིལ་མོ་ཀྲུང་གིས་བཞུགས། །
ZHAB-NYI DOR-Je KYIL-MO TrUNG-GI ZHUG/
seated with two legs in a vajra crossed leg position
Hai chân Ngài toạ trọng tư thế kim cương kiết già

སྣང་ལ་མ་གྲུབ་འཇའ་ཚོན་བཞིན་དུ་གསལ། །
NANG-LA MA-DrUB JA-TSHoEN ZHIN-DU SoeL/
Though appears in form, but not constructed in reality,
like a temporary clearness of rainbow.
Thân tướng Ngài tuy hiện hữu, nhưng không phải hợp thành bởi
thực tại thô lậu, mà bằng thân ánh sáng cầu vồng quang minh rực rỡ,

གནས་གསུམ་ཨོཾ་ཨཱཿཧཱུཾ་ལས་འོད་ཟྲེར་འཕོས། །
NE-SUM OM-AH-HUNG LE WOE-ZER ThrOE/
From the forehead, torso and heart radiated
OM, AH and HUNG respectively.
Từ luân xa trán, cổ họng và tim Ngài lần lượt
phóng chiếu quang minh OM, AH, HUNG.

19
ཕྱོགས་བཅུའི་ཞིང་ནས་རང་འདའི་ཡྲེ་ཤྲེས་པ། །
CHOG-CHUi ZHIN-NE RANG-DrAi YE-SHE PA/
Similar to oneself is the visualization of wisdom,
beings from the ten directions
Hãy quán tưởng trí huệ từ Chư Phật, Bồ Tát trong khắp 10 phương
cũng đều phóng quang minh như thế tới hành giả

དཔག་ཏུ་མྲེད་པ་སྤྱན་དངས་རང་ལ་ཐིམ། །
PAG-TU MED-PA CHEN-DrANG RANG-LA THIM/
Are incalculably invited and immersed into oneself.
Vô số không kể xiết Chư Phật Chư Bồ Tát đều
được thỉnh mời và hoà nhập vào thân hành giả.

ཛཱཿཧཱུཾ་བཱུཾ་འཱོཿ ག཈ིས་སུ་མྲེད་པར་གྱུར། །
DZA-HUM BAM-HO NYI-SU MED-PAR GYUR/
And becomes inseparable into oneness.
Rồi dung nhập trở thành một thể bất khả phân.

སླར་ཡང་ཐུགས་ལས་འོད་འཕོས་དབང་གི་ལྷ། །
LAR-YANG THUG-LE WOE-ThrOE WANG-GI LHA/
Furthermore, light spreads from the heart of devas of abhiśekas,
Hơn nữa, ánh sáng chiếu rọi từ luân xa tim
của các Hoá Thần Quán Đảnh,

རིགས་ལྔ་སྤྱན་དངས་དབང་བསྐུར་ཆུ་རྒྱུན་གིས། །
RIG-NGA CHEN-DrANG WANG-KUR CHU-GUEN GYI/

20
Having invoked the five families of Buddhas,
the flows of Amrita from their abhiśeka
Đã thỉnh cầu Ngũ Trí Như lai, các dòng cam lồ
thuốc trường sinh từ các Ngài Quán Đảnh

ལུས་གང་དི་དག་ལྷག་མ་སྤྱི་བོར་འཁིལ། །
LUE-GANG DrI-DHAG LHAG-MA CHI-WOR KHYIL/
Filled ones body and cleansed the defilement,
and the remaining swirled around the head.
Dung nạp vào thân hành giả, tịnh hoá hết mọi phiền não chướng
nhiễm ô, và phần còn lại xoay quanh trên đầu.

རིགས་བདག་འོད་དཔག་མྲེད་ཀིས་དབུ་བརྒྱན་གྱུར། །
RIG-DAG WOE-PAG MED-KYI wU-GYEN GYUR/
Adorned at the top of the head by the lord of Buddha families, Amitabha.
Trang nghiêm trên vương miện Đức Phật A Di Đà.

བཟླས་དམིགས་ནི།
Recitation-visualization

Quán tưởng trì tụng

ཐུགས་ཀའི་ཆ་སད་ཟླ་སྲེང་ཧཱིཿཡིག་མཐར། །
THUG-KAi CHA-MED DHA-TENG HRI-YIG THAR/
At the end of ‘HRI’ on top of moon which lies below the heart
Tại điểm cuối của chủng tử”Hri” trên đĩa mặt trăng dưới tim

21
ཡིག་དྲུག་སྔགས་འཕྲེང་གཡས་སུ་འཁོར་བ་ལས། །
YIG-DrUK NGAG-THrENG yE-SU KHOR-WA LE/
From the rosary of six syllable Mantra which turns clockwise,
Là chuỗi chân ngôn Lục Tự Đại Minh
Chuyển động tròn theo chiều kim đồng hồ,

འོད་འཕོས་རྒྱལ་བ་སས་བཅས་ཐམས་ཅད་མཆོད། །
WOE-THrOE GYAL-WA SE-CHE THAM-CHED Choe/
Radiates the light and venerates all the conquerers and their sons.
Phóng chiếu rực rỡ những luồng hào quang
tôn kính tất cả các Đấng Chiến Thắng
cùng những người con trai của các Ngài.

སྐུ་གསུང་ཐུགས་བྱིན་མ་ལུས་ཚུར་ལ་བསྡུས། །
KU-SUNG THUG-JIN MA-LUE TSHUR-LA DUE/
All the blessing of body, speech and mind without remaining dissolved forth.
Toàn bộ ân phước gia trì thân, khẩu, ý không tan biến.

སླར་ཡང་ཡི་གྲེ་དྲུག་གི་འོད་ཟྲེར་གིས། །
LAR-YANG YI-GE DrUG-GI WOE-ZER GYI/
Further, by the light from the six syllable Mantra
Hơn nữa, ánh sáng quang minh rực rỡ từ Lục Tự Đại Minh

རིགས་དྲུག་སྡུག་བསྔལ་དྲུག་དང་དྲེ་ཡི་རྒྱུ། །
RIG-DrUK DUG-NGEL DrUK-DANG DYE-YI GYU/
Expels the suffering and their causes of the six migrators,

22
Tiêu trừ hết thảy mọi đau khổ và nguyên nhân đau khổ
của tất cả chúng sinh trong sáu cõi,

཈ོན་མོངས་དྲུག་གི་སིབ་པ་ཀུན་བྱང་ནས། །
NYOeN-MONG DrUK-GI DrIB-PA KUEN-JANG NE/
And after clearing all the defilement of six disturbing emotions
Khi đã tịnh hoá hết mọi đau khổ nhiễm ô
của sáu loại xúc cảm phiền não

ཕྱི་སྣོད་འཇིག་རྲེན་བདྲེ་བ་ཅན་གི་ཞིང་། །
CHI-NoED JIG-TEN DE-WA CHEN-GYI ZHING/
The world of external vessel turns to a land of blissfulness, and
Cả pháp giới hoá hiện thành miền đất thanh tịnh hỷ lạc thù thắng,

ནང་བཅུད་སྲེམས་ཅན་ཐུགས་རྲེ་ཆྲེན་པོའ་ིསྐུ། །
NANG-CHUED SEM-CHEN THUG-JE CHEN-Poi KU/
The inner content of sentient beings actually
becomes the great compassionate body.
Tất cả chúng sinh thực sự chuyển hoá thành
thân tướng của Đức Quán Thế Âm.

ཁམས་གསུམ་མ་ལུས་དག་པའི་ཞིང་དུ་གྱུར། །
KHAM-SUM MA-LUE DAG-PAi ZHING-DU GYUR/
Ultimately, the three realms and all the constituents becomes a blissful land.
Cuối cùng, tam thiên đại thiên thế giới cùng tất cả chúng sinh
Đều trở thành miền đất thanh tịnh hỷ lạc.
23
དྲེ་ཡི་བྱིན་རླབས་མ་ལུས་འོད་ཟྲེར་གིས། །
DE-YI JIN-LAB MA-LUE WOE-ZER GYI/
And all the blessings which comes forth in the form of rays-
Vô lượng chúng sinh đạt tới thân ánh sáng

ཚུར་བསྡུས་སྔགས་འཕྲེང་རྣམས་ལ་ཐིམ་པར་གྱུར། །
TShUR-DUE NGAG-THrENG NAM-LA THIM-PAR GYUR/
Collected and immersed into the rosary of
Mantra there by becoming inseparable.
Hội nhập và hoà quyện bất khả phân với
chuỗi chân ngôn Lục Tự Đại Minh.

OM MA-NI PAD-ME HUNG


ཨོཾ་མ་ཎི་པདྲེ་ཧཱུཾ། ཞྲེས་ཅི་ནུས་བཟླ་བར་བྱའོ། །
(Recite as much as you can.)

Hãy trì trụng nhiều nhất có thể

24
25
བསྡུ་རིམ་ནི།
Dissolution Phase

Giai đoạn hoà tan

སྣོད་བཅུད་ལྷ་རྣམས་འོད་ཞུ་རང་ལ་ཐིམ། །
NOeD-CHUED LHA-NAM WOE-ZHU RANG-LA THIM/
The external vessel, the inner content and the Divinity all dissolves into
rays and immersed into oneself.
Pháp giới, chúng sinh, Bổn Tôn
tất cả hoà tan vào ánh hào quang và hoà nhập thân hành giả.

རང་ཡང་སྒྱུ་མའི་འཕྲུལ་འཁོར་ཞིག་པ་བཞིན། །
RANG-YANG GYU-Mai THrUEL-KHOR ZHIG-PA ZHIN/
When a magically operating machine is destroyed,
Khi mà cỗ máy vận hành thần diệu bị phá huỷ,

གང་ནས་མ་འོངས་གང་དུའང་སོང་བ་མྲེད། །
GANG-NE MA-ONG GANG-DU-aNG SONG-WA MED/
There exist no coming and ending point,
Sẽ không còn tồn tại cái đến và cái cùng tận,

གནས་ལུགས་བསམ་བརོད་བལ་བའི་ངང་ལ་བཞག །
NE-LUG SAM-JOED DrEL-WAi NGANG-LA ZHAG/
Similarly, remain oneself to a natural abiding state
of beyond thoughts and expression.
Như thế, hãy duy trì trạng thái tâm an nhiên tự tại
xa rời mọi suy tưởng và biểu hiện.
26
ཅྲེས་རང་བབ་ཀི་བཤིས་ལ་མ཈མ་པར་བཞག་པའི་མཐར།
After remaining steadily in natural state,
Sau khi duy trì trạng thái an nhiên tự tại như vậy,

དྲེ་ནས་ཨོཾ་མ་ཎི་པདྲེ་ཧཱུཾ། ཞྲེས་པས་སླར་ཡང་སྒྱུ་མའི་ལྷ་སྐུར་སང་། ། ཞྲེས་བརོད་ཅིང་བསམ་མོ། །


Recite OM-MA-NI-PAD-MEY-HUNG,
and again raise to a illusionary Divinity body.

Hãy tụng niệm chân ngôn OM-MA-NI-PAD-MEY-HUNG và lần


nữa trở thành thân tướng Bổn Tôn vi diệu.

OM MA-NI PAD-ME HUNG

ཡི་གྲེ་དྲུག་པའི་སོ་ནས་གསོལ་འདྲེབས་སོན་ལམ་བྱ་ཚུལ། །
Essential Aspiring Prayers through the Six Syllables

Thệ nguyện thiết tha qua chân ngôn Lục Tự Đại Minh

ན་མོ་ལོ་ཀྲེ་ཤྭ་ར་ཡ།།
NAMO LO-KE SHOa-RA YA/
I bow to Jigten Wangchuk (Chenray zig)
Con quỳ lạy Đức Quan Thế Âm

སྐྱབས་ཀུན་འདུས་བླ་མ་སྤྱན་རས་གཟིགས།།
CHAB-KUEN DUE LAMA CHEN-RE-ZIG/
The embodiment of all Lord Refuge, Chenray zig,
Hiện thân của tất cả Đấng quy y tối thắng, Đức Quan Thế Âm,
27
ཆོས་སིང་པོ་ཡི་གྲེ་དྲུག་པ་ལ།།
CHOE-NYING PO-YI GE-DrUG PA-LA/
and to the Six Syllables, the essence of all Dharma,
Cùng Lục Tự Đại Minh, là tinh tuý của tất cả các Pháp,

མི་བདག་སོགས་གུས་པས་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
MI-DAG SOG-GUE PE-SOEL WA-DEB/
I and all others devotedly supplicate.
Con cùng tất cả hành giả nhất tâm thỉnh cầu.

སྲེམས་ཡང་དག་ཆོས་ལ་འགྱུར་བར་ཤོག།
SEM-YANG DAG-CHOE LA-GYUR WAR-SHOG/
May our thoughts genuinely turns to the Dharma.
Nguyện cầu mọi tâm ý của chúng con đều quay về với Pháp.

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆི།།
LHA-CHEN RE-ZIG LA-CHAB SU-CHI/
I take refuge in you, Lord Chenrey zig!.
Con xin quy y Ngài, Đức Quan Thế Âm!

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
To the Dharma of OM MA NI PAD ME HUNG,
Con xin quy y giáo Pháp OM MA NI PAD ME HUNG,

28
མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI-DAG DANG-MA GYUR-DRO WA-KUEN/
May I and all motherly sentient beings,
Nguyện cầu con cùng hết thảy chúng sinh mẹ,

ༀ་རོགས་སངས་རྒྱས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆི།།
OM DZOG-SANG GYE-LA CHAB-SU CHI/
take refuge to the awaken Buddha when reciting Oṃ,

Quy y Phật Đấng Toàn Giác khi trì niệm chủng tử OM,

མ་དམ་པའི་ཆོས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆི།།
MA DAM-PAI CHOE-LA CHAB-SU CHI/
MA to take refuge in the Sublime Dharma,
Quy y Pháp cao siêu nhiệm màu trong chủng tử MA,

ཎི་དགྲེ་འདུན་ཚོགས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆི།།
NI GE-DUEN TSHOG-LA CHAB-SU CHI/
NI to take refuge in the assemblage of Sangha,
Quy y Tăng là đoàn thể hợp nhất khi trì niệm chủng tử NI,

པད་བླ་མ་རྣམས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆི།།
PAD LA-MA NAM-LA CHAB-SU CHI/
PAD to take refuge in all the Spiritual Master (Guru),
Quy y Bậc thầy gốc trong chủng tử PAD,

29
མྲེ་ཡི་དམ་ལྷ་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆི།།
ME YI-DAM LHA-la CHAB-SU CHI/

ME to take refuge in the tutelary deity (Iśtadevatta),


Quy y Bậc hộ mệnh trong chủng tử ME,

ཧཱུྂ་མཁའ་འགྲོ་ཚོགས་ལ་སྐྱབས་སུ་མཆི།།
HUng KHA-DrO TSHOG-LA CHAB-SU CHI/
HUNG to take refuge in the retinue of Dakini (Tantri Goddess).
Quy y các Không hành nữ trong chủng từ HUNG.

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་ལ་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
LHA-CHEN RE-ZIG LA-SOEL WA-DEB/
In you Lord Chenray zig, we supplicate!.
Chúng con xin thỉnh cầu Ngài, Đức Quan Thế Âm !

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE-OM DANG-MA NI-PAD ME-HUNG/
To the Dharma of OM MA NI PAD ME HUNG,
Cùng tâm Pháp thù thắng OM MANI PAD ME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI-DAG DANG-MA GYUR-DrO WA-KUEN/
I and all the motherly beings, unexceptionally,
Con cùng tất cả chúng sinh mẹ, không hề khác biệt,

30
ༀ་འཕགས་པའི་སྐུ་ལ་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
OM PHAG-PAI KU-LA SOEL-WA DEB/
supplicate to the Body of Noble One in syllable OM,
Xin cầu nguyện tới thân tướng huy hoàng
của Ngài trong chủng tử OM,

མ་འཕགས་པའི་གསུང་ལ་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
MA PHAG-PAI SUNG-LA SOEL-WA DEB/
MA to the Speech of Noble One,
Tới thanh âm vi diệu của Ngài khi trì niệm chủng tử MA,

ཎི་འཕགས་པའ་ཐུགས་ལ་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
NI PHAG-PAI THUG-LA SOEL-WA DEB/
NI to the Mind of Noble one,
Tới tâm thanh tịnh của Ngài khi trì niệm chủng tử NI,

པད་ཡོན་ཏན་མཆོག་ལ་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
PAD YOEN-TEN CHOG-LA SOEL-WA DEB/
PAD to the Excellent Knowledge of Noble One,
Tới trí tuệ siêu việt của Ngài khi trì niệm chủng tử PAD,

མྲེ་འཕིན་ལས་རྣམས་ལ་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
ME THrIN-LE NAM-LA SOEL-WA DEB/
MEY to the diverse Activity of Noble One, Avalokiteśvara.

Tới muôn vạn Pháp từ thân, khẩu, ý của Ngài,


Bậc Tôn Quý - Bồ Tát Quán Thế Âm khi trì niệm chủng tử ME,

31
ཧཱུྂ་ཐམས་ཅད་འདུས་ལ་གསོལ་བ་འདྲེབས།།
HUng THAM-CHE DUE-LA SOEL-WA DEB/
and, HUNG the embodiment of all.
Và tới tất cả hiện thân của Ngài khi trì niệm chủng tử HUNG.

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་ཁོད་རང་མཁྲེན།།
LHA CHEN-RE ZIG WANG-KHYOED RANG-KHYEN/
Arya Chenray Zig, you are the one and only to think of us!.
Đức Quan Thế Âm, chỉ có Ngài là Đấng duy nhất
luôn đoái tưởng và thương xót chúng con!

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By the power of OM MA NI PAD ME HUNG,
Do bởi tâm Pháp thù thắng OM MANI PADME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI-DAG DANG-MA GYUR-DrO WA-KUEN/
May all the unwholesome deeds committed and defilements
Nguyện cầu hết thảy các nghiệp xấu ác nhiễm ô phiền não

ལས་སིག་སིབ་མ་ལུས་སང་དུ་གསོལ།།
LE-DIG DrIB-MA LUE-JANG DU-SOEL/
That I and mother beings possessed, be thoroughly cleansed.
Của con và hết thảy chúng sinh mẹ đã tạo,
đều được tịnh hoá hoàn toàn.
32
ༀ་ལུས་ཀི་སིབ་པ་སང་དུ་གསོལ།།
OM LUE-KYI DrIB-PA JANG-DU SOEL/
May by reciting the OM cleans the defilement of body,
Nguyện cầu chủng tử OM tiêu trừ hết các nghiệp bất tịnh của thân,

མ་ངག་གི་སིབ་པ་སང་དུ་གསོལ།།
MA NGAG-GI DrIB-PA JANG-DU SOEL/
MA to purify the defilement committed by speech
Nguyện cầu chủng tử MA tiêu trừ hết các nghiệp bất tịnh của khẩu

ཎི་ཡིད་ཀི་སིབ་པ་སང་དུ་གསོལ།།
NI YID-KYI DrIB-PA JANG-DU SOEL/
NI to purify the defilement of mind
Nguyện cầu chủng tử NI tịnh hoá hết các nghiệp bất tịnh của ý

པད་཈ོན་མོངས་སིབ་པ་སང་དུ་གསོལ།།
PAD NYOEN-MONG DrIB-PA JANG-DU SOEL/
PAD to dispel disturbing emotions,
Nguyện cầu chủng từ PAD diệt trừ hết thảy các phiền não chướng,

མྲེ་བག་ཆགས་སིབ་པ་སང་དུ་གསོལ།།
ME BAG-CHAG DrIB-PA JANG-DU SOEL/
MEY to dispel habitual inclination, and
Nguyện cầu chủng từ ME diệt trừ hết các tập khí xấu tiêu cực

33
ཧཱུྂ་ཤྲེས་བྱའི་སིབ་པ་སང་དུ་གསོལ།།
HUNG SHE-JAI DrIB-PA JANG-DU SOEL/
HUNG to dispel the obscuration to knowledge.
Nguyện cầu chủng tử HUNG xoá tan mọi tăm tối vô minh.

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་ཁོད་རང་མཁྲེན།།
LHA CHEN-RE ZIG-WANG KHYOED-RANG KHYEN/
Arya Chenray Zig, you are the one and only to think of us!.
Đức Quan Thế Âm, chỉ có Ngài là bậc duy nhất
Luôn đoái tưởng và thương xót chúng con!

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By the power of OM MA NI PAD ME HUNG,
Do bởi tâm Pháp thù thắng OM MANI PAD ME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI DAG-DANG MA-GYUR DrO-WA KUEN/
May all the five inner delusions (kleśas) that

Nguyện cầu hết thảy năm loại độc được tiêu trừ

ནང་཈ོན་མོངས་དུག་ལྔ་ཞི་བར་ཤོག།
NANG NYOEN-MONG DUG-NGA ZHI-WAR SHOG/
I and mother beings possessed be pacified.

Tịnh hóa con cùng với hết thảy chúng sinh mẹ

34
ༀ་཈ོན་མོངས་གཏི་མུག་ཞི་བར་ཤོག།
OM NYOEN-MONG TI-MUG ZHI-WAR SHOG/
May by reciting Oṃ pacifies the delusion of ignorance,
Lại nguyện trì tụng chủng tử OM diệt trừ mọi vô minh, vọng tưởng,

མ་཈ོན་མོངས་ཞྲེ་སང་ཞི་བར་ཤོག།
MA NYOEN-MONG ZHE-DANG ZHI-WAR SHOG/
MA to pacify disturbing aggression,
Nguyện cầu Chủng tử MA diệt trừ mọi sân hận,

ཎི་཈ོན་མོངས་ང་རྒྱལ་ཞི་བར་ཤོག།
NI NYOEN-MONG NGA-GYAL ZHI-WAR SHOG/
May NI bring down egocentric pride,
Nguyện cầu chủng tử NI diệt trừ bản ngã tâm kiêu mạn,

པད་཈ོན་མོངས་འདོད་ཆགས་ཞི་བར་ཤོག།
PAD NYOEN-MONG DOED-CHAG ZHI-WAR SHOG/
May PAD calms the burning desire,
Nguyện cầu chủng tử PAD diệt trừ tâm tham đang bùng cháy,

མྲེ་཈ོན་མོངས་ཕག་དོག་ཞི་བར་ཤོག།
ME NYOEN-MONG THrA-DOG ZHI-WAR SHOG/
May MEY to pacify clinging jealousy, and
Nguyện cầu chủng tử ME diệt trừ tâm ganh ghét đố kỵ

35
ཧཱུྂ་དུག་ལྔ་ཐམས་ཅད་ཞི་བར་ཤོག།
HUNG DUG-NGA THAM-CHED ZHI-WAR SHOG/
May May HUNG pacify all the five poisons.
Nguyện cầu chủng tử HUNG tận diệt hết 5 độc.

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་ཁོད་རང་མཁྲེན།།
LHA CHEN-RE ZIG-WANG KHYOED-RANG KHYEN/
And you no other than Lord Chenray zig to think of us!.
Đức Quán Thế Âm, chỉ có Ngài duy nhất
luôn đoái tưởng và thương xót chúng con!

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
May the reciting OM MANI PAD ME HUNG,
Lại nguyện cầu tâm Pháp thù thắng OM MANI PAD ME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI DAG-DANG MA-GYUR DrO-WA KUEN/
Relieves all the motherly beings and I from the
Giải thoát con cùng hết thảy chúng sinh mẹ

གནས་རིགས་དྲུག་སྡུག་བསྔལ་ཞི་བར་ཤོག།
NE-RIG DrUG-DUG NGEL-ZHI WAR-SHOG/
Misery of being born to six migrators.
Khỏi mọi trầm luân đau khổ của 6 cõi luân hồi.
36
ༀ་ལྷ་ཡི་སྡུག་བསྔལ་ཞི་བར་ཤོག།
OM LHA-YI DUG-NGEL ZHI-WAR SHOG/
May by reciting OM relieves the misery of God,
Nguyện trì niệm chủng tử OM làm vơi đi nỗi thống khổ ở cõi Trời,

མ་ལྷ་མིན་སྡུག་བསྔལ་ཞི་བར་ཤོག།
MA LHA-MIN DUG-NGEL ZHI-WAR SHOG/
May MA to receive the suffering of demigods,
Nguyện cầu chủng tử MA tiêu trừ các đau khổ của cõi Atula,

ཎི་མི་ཡི་སྡུག་བསྔལ་ཞི་བར་ཤོག།
NI MI-YI DUG-NGEL ZHI-WAR SHOG/
May NI to pacify the suffering of human,
Nguyện cầu chủng tư NI chấm dứt mọi khổ đau ở cõi Người,

པད་བྱལ་སོང་སྡུག་བསྔལ་ཞི་བར་ཤོག།
PAD JEL-SONG DUG-NGEL ZHI-WAR SHOG/
May PAD relinquish the sorrows of the animals,
Nguyện cầu chủng tử PAD xả bỏ mọi thống khổ của cõi súc sinh,

མྲེ་ཡི་དྭགས་སྡུག་བསྔལ་ཞི་བར་ཤོག།
ME YI-DAG DUG-NGEL ZHI-WAR SHOG/
May ME to pacify the anguish pain of hungry ghosts, and
Nguyện cầu chủng tử ME giải trừ hết nỗi đau ở chốn ngã quỷ

37
ཧཱུྂ་དམྱལ་བའི་སྡུག་བསྔལ་ཞི་བར་ཤོག།
HUNG NYEL-WAI DUG-NGEL ZHI-WAR SHOG/
May HUNG to stop all the miseries of the hell realm.
Nguyện cầu chủng tử HUNG chấm dứt mọi cực hình nơi địa ngục.

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་ཁོད་རང་མཁྲེན།།
LHA CHEN-RE-ZIG WANG-KHYOED RANG-KHYEN/
Lord Chenray Zig, you are the crown of all knowing
Bồ Tát Đại Bi Quán Thế Âm, Ngài là vị Quân Vương thấy biết tất cả

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By the power of OM MA NI PAD ME HUNG,
Do bởi tâm Pháp thù thắng OM MANI PAD ME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI DAG-DANG MA-GYUR DrO-WA KUEN/
May I and all motherly beings,
Nguyện cầu con cùng hết thảy chúng sinh mẹ,

ལམ་ཕ་རོལ་ཕྱིན་དྲུག་རོགས་པར་ཤོག།
LAM-PHA ROEL-CHIN DrUG-DZOG PAR-SHOG/
Accomplished on the path of Six Perfections.
Thành tựu Pháp hành trì lục độ Bala mật.

38
ༀ་སིན་པའི་ཕ་རོལ་ཕྱིན་རོགས་ཤོག།
OM JIN-PAI PHA-ROEL CHIN-DZOG SHOG/
May by reciting OM achieves the perfection of generosity,
Nguyện cầu chủng tử OM thành tựu Pháp Bố thí ba la mật,

མ་ཚུལ་ཁིམས་ཕ་རོལ་ཕྱིན་རོགས་ཤོག།
MA TSHUEL-THrIM PHA-ROEL CHIN-DZOG SHOG/
May MA accomplish the perfection of morality,
Nguyện cầu chủng tử MA thành tựu Pháp Trì giới Ba la mật,

ཎི་བཟོད་པའི་ཕ་རོལ་ཕྱིན་རོགས་ཤོག།
NI ZOED-PAI PHA-ROEL CHIN-DZOG SHOG/
May NI perfects the transcendent of patience,
Nguyện cầu chủng tử NI thành tựu Pháp Nhẫn nhục ba ma mật,

པད་བརོན་འགྲུས་ཕ་རོལ་ཕྱིན་རོགས་ཤོག།
PAD TSUEN-DrUE PHA-ROEL CHIN-DZOG SHOG/
May PAD to transcendent the diligence,
Nguyện cầu chủng tử PAD thành tựu Pháp Tinh tấn Ba la Mật,

མྲེ་བསམ་གཏན་ཕ་རོལ་ཕྱིན་རོགས་ཤོག།
ME SAM-TEN PHA-ROEL CHIN-DZOG SHOG/
May ME achieve the meditative establishment, and
Nguyện cầu chủng tử ME thành tựu Pháp thiền định Ba La Mật

39
ཧཱུྂ་ཤྲེས་རབ་ཕ་རོལ་ཕྱིན་རོགས་ཤོག།
HUNG SHE-RAB PHA-ROEL CHIN-DZOG SHOG/
May HUNG reach to the tip of wisdom.
Nguyện cầu chủng tử HUNG thành tựu Pháp trí huệ Ba La mật.

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་བྱིན་རླབས་ཀིས།།
LHA CHEN-RE ZIG-WANG JIN-LAB KYI/
And by the blessing of you, Lord Chenray zig,
Nương sự gia trì của Ngài, Đấng Đại Bi Bồ Tát Quán Thế Âm,

གནས་དག་པའི་ཞིང་དུ་སྐྱྲེ་བར་ཤོག།
NE DAG-PAI ZHING-DU KYE-WAR SHOG/
May all beings born in the blissful pure land.
Nguyện cầu hết thảy chúng sinh được vãng sinh nơi miền tịnh độ.

མགོན་བསལ་པ་བཟང་པོའ་ིསངས་རྒྱས་སོང་།།
GOEN-KAL PA-ZANG POI SANG-GYE TONG/
The lord of wondrous ages, thousand Buddhas,
Bậc Tối Thượng vạn niên kỷ huy hoàng của muôn nghìn Phật,

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་཈ིད་ཀིས་སྤྲུལ།།
LHA CHEN-RE-ZIG WANG-NYID KYI-TrUEL/
Are manifested by the Lord Chenray zig.
Tất cả đều hóa hiện nơi Ngài, Đức Đại Bi Quán Thế Âm,

40
ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By the power of OM MA NI PAD ME HUNG,
Do bởi tâm Pháp thù thắng OM MANI PAD ME HUNG,

གནས་རྡོ་རྲེ་གདན་དུ་སངས་རྒྱས་ཤོག།
NE DOR-JE DEN-DU SANG-GYE SHOG/
May all be awakened at the Bodhgaya.
Nguyện cầu hết thảy chúng sinh đều đạt giác ngộ nơi Bồ Đề Đạo Tràng,

དུས་སིགས་མའི་འདྲེན་མཆོག་པད་མ་འབྱུང་།།
DUE NYIG-MAI DrEN-CHOG PED-MA JUNG/
Padma Jungey, the true guide in the times of degeneration is,
Dưới sự dẫn dắt chân thật của ngài Padma Jungey trong thời mạt pháp,

ལྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་གསུང་ལས་སྤྲུལ།།
LHA CHEN-RE-ZIG WANG-SUNG LE-TrUEL/
Manifested from the Speech of Lord Chenray zig.
Được thị hiện từ Ngôn hạnh của Ngài, Đại Bi Quán Thế Âm.

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By the power of reciting OM MA NI PAD ME HUNG,
Nhờ trì niệm tâm Pháp thù thắng OM MANI PADME HUNG,

41
གནས་ཟངས་མདོག་དཔལ་རིར་སྐྱྲེ་བར་ཤོག།
NE-ZANG DOK-PEL RIR-KYE WAR-SHOG/
May all be Born in the copper paradise of Padma Sambhava.
Nguyện cầu hết thảy chúng sinh được về
cõi Tịnh Độ đồng của Đức Liên Hoa Sinh.

ལྷ་བུདྡྷ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་མཁྲེན།།
LHA BUDDHA CHEN-RE-ZIG WANG-KHYEN/
Thus, only you are par-knowing, compassionate Buddha Chenrezig
Ngài chính là Vị Phật của lòng từ bi và trí tuệ vô song Quán Thế Âm

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By the virtue of reciting OM MA NI PAD ME HUNG,
Bởi công hạnh trì niệm tâmPháp thù thắng OM MANI PAD ME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI-DAG DANG-MA GYUR-DrO WA-KUEN/
May all the motherly beings and I
Nguyện cầu con cùng hết thảy chúng sinh mẹ

དབུས་འོག་མིན་སྟུག་པོར་སྐྱྲེ་བར་ཤོག།
WUE-WOG MIN-TUG POR-KYE WAR-SHOG/
Be born in the central of densely arrayed Akaniśtha,
Được vãng sinh ở cung trời Sắc Cứu Cánh thiên,

42
ལྷ་བཛྲ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་མཁྲེན།།
LHA BAZA CHEN-RE-ZIG WANG KHYEN/
In you Lord of Vajra Chenray zig, we pray!
Chúng con thỉnh cầu Ngài Đại Đại Trí Quán Thế Âm!

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By reciting the mantra OM MA NI PAD ME HUNG,
Bằng cách trì niệm tâm Pháp thù thắng OM MANI PAD ME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI-DAG DANG-MA GYUR-DrO WA-KUEN/
May all the motherly sentient beings and I
Nguyện cầu con cùng hết thảy chúng sinh mẹ

ཤར་མངོན་དགའི་ཞིང་དུ་སྐྱྲེ་བར་ཤོག།
SHAR-NGOEN GAI-ZHING DU-KYE WAR-SHOG/
Be led to the eastern paradise of Abhirati.
Được dẫn dắt tới cõi tịnh độ phương Đông của A Súc Bệ Phật.

ལྷ་རཏ་ན་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་མཁྲེན།།
LHA RAT-NA CHEN-RE-ZIG WANG-KHYEN/
In you the Lord of all knowing Jewel Chenray zig, we pray!.
Chúng con thỉnh cầu Ngài, Bậc thấy biết tất cả, Đại Bi Quán Thế Âm!

43
ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PED-ME HUNG/
By the power of reciting OM MA NI PAD ME HUNG,
Bằng cách trì niệm Tâm Pháp thù thắng OM MA NI PAD ME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI-DAG DANG-MA GYUR-DrO WA-KUEN/
May I and all motherly beings,
Nguyện cầu con cùng hết thảy chúng sinh mẹ,

ལྷོ་དཔལ་ལྡན་ཞིང་དུ་སྐྱྲེ་བར་ཤོག །
LHO-PEL DEN-ZHING DU-KYE WAR-SHOG/
Be born in the southern paradise.
Được vãng sinh ở cõi tịnh độ phương Nam.

ལྷ་པད་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་མཁྲེན།།
LHA PAD-MA CHEN-RE-ZIG WANG-KHYEN/
May you be always known to us, the Lotus Chenrey zig!.
Nguyện cầu cho chúng con luôn được thấy Ngài,
Đại Bi Quán Thế Âm!

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PED-ME HUNG/
By the merit of reciting the OM MA NI PAD ME HUNG,
Do bởi công đức trì niệm tâm Pháp OM MANI PAD ME HUNG,

44
མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI-DAG DANG-MA GYUR-DrO WA-KUEN/
May I and all motherly beings,
Nguyện cầu con cùng hết thảy chúng sinh mẹ,

ནུབ་བདྲེ་ཆྲེན་ཞིང་དུ་སྐྱྲེ་བར་ཤོག།
NUB-DE CHEN-ZHING DU-KYE WAR-SHOG/
Born in the Western paradise of Pure land.
Đều được vãnh sinh nơi Tây phương cực lạc.

ལྷ་ཀརྨ་སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་མཁྲེན།།
LHA-KARMA CHEN-RE-ZIG WANG-KHYEN/
In you the Lord of all knowing Karma Chenray zig, we implore!.
Chúng con xin khẩn cầu Ngài Đại Bi Quán Thế Âm,
Người thấy biết rõ tường tận luật nhân quả !.

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By the dint of reciting OM MA NI PAD ME HUNG,
Bằng cách trì niệm Tâm Pháp thù thắng OM MA NI PAD ME HUNG,

མི་བདག་དང་མ་འགྱུར་འགྲོ་བ་ཀུན།།
MI-DAG DANG-MA GYUR-DrO WA-KUEN/
May I and all the motherly beings
Nguyện cầu con cùng hết thảy chúng sinh mẹ
45
བྱང་ལས་རབ་ཞིང་དུ་སྐྱྲེ་བར་ཤོག།
JANG-LE RAB-ZHING DU-KYE WAR-SHOG/
Be born in the northern paradise of fulfilled action, where
Đều được vãng sinh về Bắc phương Tịnh độ,
nơi thành tựu tất cả các Pháp

སྔར་འདས་པའི་སངས་རྒྱས་གཤྲེགས་པའི་གནས།།
NGAR DE-PAI SANG-GYE SHEG-PAI NE/
The place where the past Buddhas had gone to.
Nơi mà Tất cả Chư Phật trong quá khứ đã thành tựu quả vị Phật.

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
Is all though the Syllable of OM MA NI PAD ME HUNG,
Đều nương nhờ vào Tâm Pháp thù thắng OM MA NI PAD ME HUNG,

དུས་མ་འོངས་སངས་རྒྱས་འབྱུང་བའི་ཁུངས།།
DUE MA-ONG SANG-GYE JUNG-WAI KHUNG/
The source of future coming Buddhas.
Tất cả Chư Phật sẽ thành tựu trong tương lai.

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
Is also from the OM MA NI PAD ME HUNG,
Cũng nương nhờ vào Tâm Pháp thù thắng OM MA NI PADME HUNG,

46
དུས་ད་ལྟའི་སངས་རྒྱས་བྱོན་པའི་ལམ།།
DUE DA-TAI SANG-GYE JEN-PAI LAM/
The path where the present Buddhas dwells
Ngay cả con đường đạo mà Chư Phật thời hiện tại đang tu chứng

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
Is on the Mantra of OM MA NI PAD ME HUNG,
Cũng chính là Tâm Pháp thù thắng OM MA NI PAD ME HUNG,

གཞི་གནས་ལུགས་མཐའ་བལ་དབུ་མ་཈ིད།།
ZHI-NE LUG-THA DrEL-WU MA-NYID/
The base of nature abiding of the non-duality.
Là bản chất của bất biến chân như.

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
Is the Mantra of OM MA NI PAD ME HUNG,
Chính là Tâm Pháp thù thắng OM MA NI PADME HUNG,

ལམ་འོད་གསལ་ཕྱག་རྒྱ་ཆྲེན་པོ་ཡང་།།
LAM-YOED SEL-CHAG GYA-CHEN PO-YANG/
The path of luminosity in Mahāmudra.
Là Phương pháp hành trì Đại Thủ Ấn.

47
ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
The Six syllable of OM MA NI PAD ME HUNG,
Sáu chủng tử thù thắng OM MANI PADME HUNG,

མཐར་འབས་བུ་ལྷུན་གྲུབ་རོགས་པ་ཆྲེ།།
THAR-DrE BU-LHUEN DrUB-DZOG PA-CHE/
The final result to the spontaneous great perfection.
Là thành tựu tối thắng có từ Pháp hành trì Ba La Mật.

ཆོས་ༀ་དང་མ་ཎི་པད་མྲེ་ཧཱུྂ།།
CHOE OM-DANG MA-NI PAD-ME HUNG/
By the power of reciting OM MA NI PAD ME HUNG,
Do bởi trì tụng tâm Pháp thù thắng OM MANI PAD ME HUNG,

ལྷ་བླ་ན་མྲེད་པ་སྤྱན་རས་གཟིགས།།
LHA LA-NA MED-PA CHEN-RE-ZIG/
Thus, may the attainment of unexcelled lord, Chenray zig,
Nương nơi oai thần lực của Ngài, Đấng Đại Bi Quán Thế Âm,

ཆོས་བླ་ན་མྲེད་པ་ཡི་གྲེ་དྲུག།
CHOE LA-NA MED-PA YI-GE DrUG/
Supreme Dharma of Six Syllable,
Và tâm pháp tối thượng của Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn,

48
སྲེམས་བླ་ན་མྲེད་པ་བྱང་ཆུབ་སྲེམས།།
SEM LA-NA MED-PA JANG-CHUB SEM/
The sublime Awakening though of Bodhicitta
Nguyện cầu cho Bồ Đề tâm sẽ không ngừng phát triển

མ་འགྲོ་བ་ཀུན་གིས་ཐོབ་པར་ཤོག།
MA DrO-WA KUN-GYI THOB-PAR SHOG/
Are achieved by all the motherly sentient beings.
Nguyện cầu cho hết thảy chúng sinh mẹ đều viên thành Phật Đạo.

སྐྱབས་རྲེ་རྲེ་མཁན་ཁི་རབས་བདུན་བཅུ་པ་སྤྲུལ་སྐུ་འཇིགས་མྲེད་ཆོས་ཀི་གྲགས་པའི་གསུང་། །
Symphony of His Holiness, the 70th Je Khenpo (Sangha Raja),
Trulku Jigmed Choeda.

49
དགྲེ་བ་བསྔོ་བ།
Dedication of merit
HỒI HƯỚNG CÔNG ĐỨC

དགྲེ་བ་འདི་ཡིས་མྱུར་དུ་བདག།
GE-WA DI-YI NYUR-DU DAG/
By the merit of doing Avalokiteśvara Sadhana, May I
Nương bởi công đức hành trì Pháp Đại Bi Quán Âm này

སྤྱན་རས་གཟིགས་དབང་འགྲུབ་གྱུར་ནས།།
CHEN-RE-ZIG WANG-DrUB GYUR-NE/
Swiftly become the Lord Chenray Zig, and then
Nguyện cầu cho con nhanh chóng thành tựu quả vị Quán Thế Âm

འགྲོ་བ་གཅིག་ཀང་མ་ལུས་པ།།
DrO-WA CHIG-CHANG MA-LUE PA/
Also may all the sentient beings without remaining
Nguyện cầu hết thảy chúng sinh, không chừa sót một ai

དྲེ་ཡི་ས་ལ་འགོད་པར་ཤོག།
DE-YI SA-LA GOED-PAR SHOG/
attains to the stage of Chenray Zig.
Đều thành tựu quả vị Quán Thế Âm Bồ Tát.

50
ཁོད་ལ་མཆོད་བསོད་ གསོལ་བ་བཏབ་པའི་མཐུས།།
KHYOED-LA CHOED-TOED SOEL-WA TAB-PAI THUE/
By the dint of offering of praises and praying to you, Lord,

Do bởi công đức tán thán, cúng dường và


cầu nguyện tới Ngài, Bậc tối thượng,

བདག་སོགས་གང་དུ་གནས་པའི་ས་ཕྱོགས་སུ།།
DAG-SOG GANG-DU NE-PAI SA-CHOG SU/
May the place where I and others dwells and habitat

Nguyện cầu cho con cùng hết thảy chúng sinh


dù ở bất cứ nới đâu đều được nương tựa Ngài

ནད་གདོན་དབུལ་འཕོང་འཐབ་རོད་ཞི་བ་དང་།།
NED-DOEN WUEL-PHONG THAB-TSOED ZHI-WA DANG/
be free of disease, evil spirits, poverty and disputes.
Và thoát khỏi bệnh tật, tà ma, đói nghèo, tranh chấp chướng ngại.

ཆོས་དང་བཀྲ་ཤིས་འཕྲེལ་བར་མཛད་དུ་གསོལ།།
CHOE-DANG TrA-SHI PHEL-WAR DZED-DU SOEL/
May the Dharma and auspicious always rise.
Nguyện cầu cho tinh túy của giáo Pháp mãi rạng ngời trường cửu.

51
སོན་ལམ་ནི།
Aspiring Prayer
Thệ Nguyện

ཆོས་སྐུ་རྡོ་རྲེ་འཆང་ཆྲེན་མན་ཆད་ནས། །
CHOe-KU DOR-Je CHANG-CHEN MEN-CHED NE/
From the Dharmakāya, Vajradhara to
Từ Pháp Thân Phật, Đức Phật Kim Cương Trì

དིན་ཅན་ར་བའི་བླ་མ་ཡན་ཆད་ཀིས། །
DrIN-CHEN TSA-WAi LA-MA YEN-CHED KYI/
The successive benevolent root guiding master
Tới tất cả các Bậc Thượng Sư đại từ bi kế nhiệm

འགྲོ་བའི་དོན་དུ་སོན་ལམ་གང་བཏབ་པ། །
DrO-WAi DOeN-DU MOeN-LAM GANG-TAB PA/
Whatsoever the wishes and prayers they made for the welfare of beings
Nguyện tất cả mọi lời mong cầu ước nguyện
Đều làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sinh

དྲེ་དག་ཐམས་ཅད་བདག་གིས་འགྲུབ་པར་ཤོག །
DE-DAG THAM-CHED DAG-GI DrUB-PAR SHOG/
Be all accomplished by oneself.
Đều đạt được mọi thành tựu viên mãn

52
བཀྲ་ཤིས་ནི།
Auspicious ending

Cầu nguyện cát tường

འཕགས་པ་ཐུགས་རྲེ་ཆྲེན་པོའ་ིབཀྲ་ཤིས་ཤོག །
PHAG-PA THUG-JE CHEN-POi TA-SHI SHOG/
May there be the auspiciousness of great compassionate Ārya Avalokiteśvara.
Nguyện có sự thị hiện cát tường thù thắng
của Đức Quan Âm Quán Tự Tại

སིང་པོ་ཡི་གྲེ་དྲུག་པའི་བཀྲ་ཤིས་ཤོག །
NYING-PO YI-GE DrUK-PAi TA-SHI SHOG/
May the Auspicious of the essence of six syllables be also present
Nguyện có sự thị hiện cát tường của chân ngôn Lục Tự Đại Minh

རྒྱལ་བའི་སྐུ་གསུང་ཐུགས་ཀི་བཀྲ་ཤིས་ཤོག །
GYAL-WAi KU-SUNG THUG-KYI TA-SHI SHOG/
May there be the auspiciousness of body, speech and mind of conqueror.
Nguyện có sự thị hiện cát tường thân, khẩu, ý của Đấng Chiến Thắng

བསན་པ་ཡུན་རིང་གནས་པའི་བཀྲ་ཤིས་ཤོག །
TOeN-PA YUEN-RING NE-PAi TA-SHI SHOG/
May there be the auspiciousness for the Doctrinal teachings to thrive long time.
Nguyện có sự thị hiện cát tường của Giáo Pháp
hưng vượng trường tồn mãi mãi.

53
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT

Nhóm phiên dịch và biên tập chúng con, căn cơ trí tuệ hiểu biết còn
chưa thông đạt, với tâm khát ngưỡng xin mạo muội dịch cuốn nghi
quỹ này .
Nếu trong câu văn hay có lời dịch nào chúng con còn thiếu sót, kính
mong các thiện tri thức đóng góp ý kiến để có bản dịch tốt hơn.
Mọi sai sót chúng con xin sám hối trước Tam bảo và các quý Thầy.
Nếu có chút công đức nào trong Phật sự này chúng con xin nguyện
hồi hướng cho hết thảy chúng sinh đều trọn thành Phật Đạo.

NHÓM DỊCH THUẬT XIN KÍNH BÚT

54

You might also like