You are on page 1of 31

BẢN KHẢO SÁT VỀ THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ

HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Mạng lưới Hiệp ước Toàn cầu Việt Nam đưa Trách nhiệm xã hội Doanh
nghiệp thông qua Nghiên cứu, Đào Tạo và Triển khai Thành phần của
Chương trình giảng dạy.

Viện Kenan Châu Á


2010

i
LỜI CẢM ƠN

Báo cáo này đã được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của Phòng Thương mại Việt Nam
và Công nghiệp (VCCI), Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu của Việt Nam (GCNV), và
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP). Nó là một phần của dự án thành phần
Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu của đội Việt Nam tên là 'Gắn liền trách nhiệm xã hội tại
Việt Nam thông qua nghiên cứu, đào tạo và xây dựng giáo trình'hoặc '
Gắn liền trách nhiệm xã hội doanh nghiệp', mà được dẫn dắt bởi các chuyên gia tư vấn
dự án tại viện Kenan châu Á (KIAsia).

Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc là sáng kiến lớn nhất thế giới về bền vững của công
ty. Là một sáng kiến lãnh đạo xác nhận bởi các giám đốc điều hành, nó tìm cách gắn kết
hoạt động kinh doanh và chiến lược ở khắp mọi nơi với 10 nguyên tắc toàn cầu được
chấp nhận trong các lĩnh vực quyền con người, lao động, môi trường, và chống tham
nhũng. Nó đã được đưa ra vào năm 2000 bởi cựu Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Kofi
Annan để tham gia vào khu vực tư nhân trong việc giải quyết những thách thức phát
triển.

Vào ngày 26 tháng 9 năm 2007, Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu của Việt Nam đã được
đưa ra tại TP Hồ Chí Minh. Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu Việt Nam này giúp các công ty
Việt Nam cải thiện hiệu suất của xã hội và môi trường. Nó được quản lý bởi VCCI tại Hà
Nội với sự tài trợ của UNDP. Mục tiêu của Mạng lưới Hiệp ước toàn cầu Việt Nam là để
trở thành các trung tâm xuất sắc về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, với các ưu tiên để
xác định, dự đoán và giải quyết những căng thẳng giữa doanh nghiệp và cộng đồng,
doanh nghiệp và môi trường, doanh nghiệp và chính phủ, và các doanh nghiệp và
người tiêu dùng, dẫn đến bền vững doanh nghiệp trong một xã hội thịnh vượng.

Chúng tôi được khuyến khích bởi những phản ứng tích cực cho sáng kiến này để gắn
kết trách nhiệm xã hội doanh nghiệp vào chương trình hợp tác giảng dạy với các trường
đại học Việt Nam để tăng cường giáo dục của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tương lai
tại Việt Nam.

Nhóm nghiên cứu viện Kenan Châu Á tiến hành khảo sát và viết báo cáo bao gồm
Richard Bernhard, Chaba Srisuno, Kamonphorn Kanchana, Pham Lam Thuy Quynh,
Peeranun Panyavaranant, Stephanie Soderborg và Paul Wedel.

ii
MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii


Danh sách hình minh họa............................................. iError! Bookmark not defined.
Danh sách bảng biểu .....................................................Error! Bookmark not defined.
Tóm tắt ............................................................................................................1
I. Lời giới thiệu ..............................................................................................................1

II.Tổng quan tài liệu .....................................................................................................3


III.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................6

1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................6

2. Số lượng và các mẫu điều tra.......................................................................7

3. Thu thập dữ liệu ...........................................................................................8

4. Phân tích dữ liệu ..........................................................................................8

IV. Phân tích.................................................................................................................10


1. Kết quả tổng hợp từ số người trả lời và các doanh nghiệp........................................10

2. Các hoạt động và dự án về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ...................................12

3. Các vấn đề ưu tiên về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...................................211

4. Các yếu tố chính thức đẩy các sáng kiến về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.......
...................................................................................................................22

5. Các vấn đề và rào cản trong việc thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp ..............................................................................................................233

V. Thảo luận..................................................................Error! Bookmark not defined.4


VI. Kết luận ...................................................................Error! Bookmark not defined.6

iii
DANH SÁCH HÌNH MINH HỌA

Hình 1: Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 3


Hình 2: Quy trình nghiên cứu 9
Hình 3: Giới tính của người tham gia khảo sát 10
Hình 4: Chức vụ của người tham gia khảo sát 10
Hình 5: Loại hình thành viên 11
Hình 6: Loại hình công ty 11
Hình 7: Loại hình thành viên 11
Hình 8: Quy mô các công ty 12
Hình 9: Số năm kinh doanh 12
Hình 10: Số lượng nhân viên chính thức 12
Hình 11: Hội đồng ủy ban quản trị chịu trách nhiệm về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp 13
Hình 12: Sứ mệnh và tầm nhìn về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp 13
Hình 13: Quy tắc ứng xử 14
Hình 14: Sử dụng hướng dẫn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 15
Hình 15: Báo cáo về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất ổn định
16
Hình 16: Việc thực hiện hướng dẫn báo cáo cụ thể 17
Hình 17: Các vấn đề trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được tính đến trong báo cáo
của công ty 17
Hình 18: Chính sách hoặc cam kết cho các bên tham gia kí kết 19
Hình 19: Thực hiện quản trị doanh nghiệp hiệu quả 20
Hình 20: Sự cam kết với các bên liên quan 21

iv
DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 1: Điều khiển trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của quốc gia 5
Bảng 2: Trình điều khiển trách nhiệm xã hội doanh nghiệp quốc tế 5
Bảng 3: Phân loại tầm nhìn và sứ mệnh của các mô hình doanh nghiệp 14
Bảng 4: Báo cáo về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp/hiệu suất ổn định được phân
loại bởi quy mô công ty 16
Bảng 5: Phạm vi của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được công ty thực hiện 18
Bảng 6: Các vấn đề chủ yếu được tích hợp vào thực tiễn doanh nghiệp 19
Bảng 7: Xếp hạng tỉ lệ phần trăm của các vấn đề ưu tiên trong trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp 22
Bảng 8: Xếp hạng và tỉ lệ phần trăm của các yếu tố chính ảnh hưởng đến sáng kiến
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 22
Bảng 9: Xếp hạng và phần trăm các vấn đề và rào cản trong việc thực hiện các hoạt
động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 23

v
BẢNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT
Bài báo này nghiên cứu xem xét tình trạng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt
Nam trên cơ sở của một bảng câu hỏi khảo sát được phân phối đến 63 công ty thành viên
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI) và Mạng Lưới Hiệp ước Toàn cầu
Việt Nam (GCNV). Đó là những công ty quy mô lớn có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
tại Việt Nam. Cùng thời điểm,các công ty thuộc sở hữu của Việt Nam cũng đang lớn mạnh và
đầu tư nhiều hơn. Sẽ có sự tương tác nhiều hơn giữa các công ty hoạt động tại Việt Nam và
các bên liên quan của họ. Do đó, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đã trở nên ngày càng
quan trọng cho các doanh nghiệp. Kết quả của điều tra cho thấy nhiều nhà điều hành kinh
doanh tại Việt Nam coi trách nhiệm xã hội doanh nghiệp như là một phần cơ bản của kinh
doanh. Hầu hết số người được hỏi có tích hợp một tầm nhìn và sứ mệnh trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp để hướng dẫn nhân viên của họ trong điều hành dự án xã hội và môi trường.
Khu vực của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thường được đặt tại các công ty tổ chức
cuộc họp định kỳ của chính phủ, tiếp theo là sự tham gia trong các vấn đề cộng đồng. Thật
thú vị, những phát hiện cho thấy chiến lược kinh doanh là yếu tố quan trọng thúc đẩy các
sáng kiến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Trong thời hạn báo cáo, chất lượng nơi làm
việc là vấn đề trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ghi lại nhiều nhất tại các công ty được khảo
sát.

I. Lời giới thiệu

Việt Nam đã tiến hành cải cách kinh tế hay còn gọi là đổi mới vào giữa những năm 19801.
Kể từ đó, nền kinh tế của đất nước đã trở nên hội nhập tốt hơn vào nền kinh tế thế giới, với
sự tăng cường mở cửa chủ yếu là từ các chính sách tự do hóa thương mại đã được giới
thiệu, bằng cách loại bỏ các rào cản thương mại và thúc đẩy FDI. Với cuộc đổi mới này, các
loại hình doanh nghiệp, ví như doanh nghiệp tư nhân cấp địa phương và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đã dần xuất hiện. Tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam đã được dẫn
dắt bởi sự gia tăng nhanh chóng trong những ngành xuất khẩu nhỏ (như dệt may, giày dép
và may mặc).

1Shizuo Fukada, Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam: Thực tiễn hiện tại, Tầm Nhìn và Thách
Thức cho các doanh nghiệp Nhật Bản.
www.keidanren.or.jp/CBCC/english/.../200709observations.pdf

1
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) tại Việt Nam đã được kích thích bởi sự tăng
trưởng nhanh chóng của nền kinh tế, cải thiện mức sống, đầu tư thâm canh trong sản xuất,
tăng mối quan tâm về môi trường, định hướng người tiêu dùng trong nước tốt hơn và đặt
nhiều lợi ích trách nhiệm xã hội doanh nghiệp vào khách hàng nước ngoài. Ở Việt Nam,
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đã được chấp nhận như một công cụ cho cả kinh doanh
và phát triển xã hội. Các hoạt động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tác động đến
nhiều bên liên quan như cổ đông của công ty, giám đốc điều hành và nhân viên, cũng như
các cộng đồng, người tiêu dùng, các cơ quan chính phủ và phi chính phủ. Kết quả là, có một
số lượng lớn các dự án trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đang được thực hiện bởi cả công
ty đa quốc gia và địa phương. Theo thông cáo báo chí, các báo cáo tin tức và bằng chứng
cho thấy rằng các công ty Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể trong trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp, tuy nhiên nó không rõ ràng là khu vực nào hay lĩnh vực gì. do đó, nghiên cứu
này đã cố gắng để góp phần hệ thống hơn những mặt còn hạn chế do trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp tại Việt Nam đánh giá bằng cách xem xét vấn đề ưu tiên trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp, trình điều khiển chính, những trở ngại và thách thức. Bài viết này bao gồm
tổng quan tài liệu trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, mô tả về các phương pháp nghiên cứu
sử dụng, kèm bài trình bày và thảo luận về những phát hiện và kết luận tổng thể rút ra từ
nghiên cứu.

Bài viết này là một phần của một dự án của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được tài trợ
bởi Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) và Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam(VCCI) phối hợp với Mạng lưới hiệp ước toàn cầu Việt Nam (GCNV) được gọi là
"Gắn trách nhiệm xã hội tại Việt Nam thông qua nghiên cứu , Đào tạo và Phát triển chương
trình "hay " Gắn trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam. '

Câu hỏi nghiên cứu

Để hiểu rõ hơn tình trạng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam, sau đây là các
câu hỏi đã được đặt ra trong bảng điều tra :

1. Những hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp nào được thực hiện thường xuyên
nhất và những hoạt động nào được công ty khảo sát Việt Nam thực hiện?

2. Những vấn đề trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được ưu tiên bởi các công ty được khảo
sát?

3. Những yếu tố quan trọng nào thúc đẩy các sáng kiến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
theo các nhà điều hành doanh nghiệp?

4. Có những vấn đề hay những rào cản nội bộ và bên ngoài nào mà các công ty khảo sát
phải đối mặt khi thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp?

2
II. Tổng quan tài liệu
Mục này được đánh giá theo khuôn khổ lý thuyết, động lực và triển vọng về trách nhiệm xã
hội của các doanh nghiệp Việt Nam. Về tổng quan tài liệu, chúng tôi nhận thấy rằng không
có những nghiên cứu tương tự về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam trong
nửa thập kỉ qua. Khảo sát tài liệu này phục vụ như là nền tảng cho các khuôn khổ lý thuyết
của nghiên cứu.

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Viện Kenan Châu Á2 định nghĩa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là "cam kết của một doanh
nghiệp và các chiến lược thực hiện nhằm tạo ra giá trị bền vững kinh tế, xã hội và môi
trường đối với các cổ đông và các bên liên quan khác." Loại hình rõ ràng nhất về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là khi các doanh nghiệp làm từ thiện, thường được giới hạn
cung cấp tài chính cho tổ chức từ thiện xứng đáng. Hay chuẩn xác hơn là quá trình các
doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm xã hội khi họ tham gia vào các vấn đề cộng đồng và có
sự tham gia của cộng đồng. Nói xa hơn, nguồn lực và thời gian được cam kết với trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp, các công ty tìm kiếm các cách để sắp xếp các chiến lược
kinh doanh của họ với trách nhiệm xã hội thông qua các chương trình chiến lược. Những
doanh nghiệp tinh vi nhất gắn kết các nỗ lực về trách nhiệm xã hội của họ vào tất cả các
khía cạnh của kinh doanh của mình, trở thành doanh nghiệp thật sự bền vững, đảm bảo lợi
nhuận lâu dài của doanh nghiệp trong khi đóng góp cho xã hội và bảo vệ môi trường. Các
cấp độ khác nhau của trách nhiệm đối với xã hội có thể được phân loại như sau:

Hình 1: Mô hình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

2Viện Kenan Châu Á, 2010. Chiến lược trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Từ đối thoại đến hành
động. Bản trình bày vào 15, tháng 10, 2010.

3
Các chiến lược trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Bản chất của trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp là quản lý và đáp ứng nhu cầu và
mong đợi của các bên liên quan bao gồm cả cổ đông, nhân viên, nhà cung cấp, nhà đầu tư,
cơ quan chính phủ, các thành viên cộng đồng và khách hàng. Sony giải thích cam kết nhiều
mặt này:

"Tập đoàn Sony nhận thức được rằng hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực
tiếp và gián tiếp vào những cộng đồng xã hội mà nó hoạt động, và do đó thực tiễn
doanh nghiệp yêu cầu phải xem xét quyết định kinh doanh vì lợi ích của các bên liên
quan bao gồm cả cổ đông, khách hàng, nhân viên, các nhà cung cấp đối tác kinh
doanh, cộng đồng địa phương và các tổ chức khác.” 3

Đối với mỗi một trong các bên liên quan chính, có hoạt động kinh doanh tương ứng và các
đơn vị thực hiện chiến lược. Thực sự chiến lược CSR phải nhận ra những liên kết giữa các
nhu cầu của các bên liên quan và các hoạt động kinh doanh vì vậy tất cả các mảnh ghép có
thể được đặt lại với nhau thành một bức tranh trọn vẹn. Điều này có thể được thể hiện như
sau:

Phạm vi của một công dân


Nhận thức của một tổ chức

Ngành nghê Sự tham gia của


Nguồn
kinh doanh cộng đồng
nhân lực

Hội đồng Chuỗi


Quan hệ quản trị Cung cấp
Đầu tư

Công việc chính


Mội trường, Y phủ
Quảng
tế và sự an
cáo và
toàn Pháp lý
tiếp thị
© The Center for Corporate
Citizens hip at Boston
College

Động lực cho mục tiêu trách nhiệm xã hội của mỗi doanh nghiệp
Trách nhiệm đối với xã hội đã được doanh nghiệp phát triển từ đáp ứng các yêu cầu cần
giúp đỡ (chủ yếu làm từ thiện) để giảm nguy cơ và gần đây là đạt được mục tiêu kinh doanh.
Trong bài viết "Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển" của
mình, Tiến sĩ Wayne Visser4 xác định điều quyết định cho sự bền vững và trách nhiệm của
công ty, hoặc trách nhiệm xã hội, như sau:

3Sony, 2010. Về Báo cáo Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp 2010. Tổng hợp từ
http://www.sony.net/SonyInfo/csr/report/index.html
4Visser, W. 2008, Điều khiển trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Các động lực hình thành trách nhiệm và sự
phát tiển bền vững của doanh nghiệp, Tuyển tập cảm nghĩ về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, Số 3.

4
Bảng 1: Điều khiển trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của quốc gia
Trình điều khiển quốc Mô tả
gia
Truyền thống văn hóa Trách nhiệm xã hội của mỗi doanh nghiệp thường được chú
trọng đặc biệt đối với truyền thống văn hóa các dân tộc, làm
từ thiện, đạo đức kinh doanh và gắn kết cộng đồng.

Cải cách chính trị Trách nhiệm đối với xã hội của mỗi doanh nghiệp không thể
tách rời quá trình cải cách chính sách chính trị xã hội. Hình
thức kinh doanh thường được gắn trọn với vấn đề xã hội và
đạo đức.
Sự ưu tiên với nền Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thường được định
kinh tế - xã hội hình trực tiếp bởi môi trường kinh tế xã hội mà trong đó các
công ty hoạt động và ưu tiên phát triển những điều này tạo
ra.
Những khoảng trống Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thường được xem như
của chính phủ là một cách để gắn lại "khoảng trống chính phủ” yếu kém,
tham nhũng hoặc không cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội
khác nhau.
Ứng phó với khủng Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể được xúc tác
hoảng bởi nền kình tế, xã hội, môi trường, liên quan đến y tế hay
khủng hoảng công nghiệp,
Tiếp cận với thị Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có thể được xem như
trường là một cơ hội cho các doanh nghiệp ở nước đang phát triển
tiếp cận được thị trường ở các nước phát triển.

Bảng 2: Trình điều khiển trách nhiệm xã hội doanh nghiệp quốc tế

Trình điều khiển quốc tế Mô tả


Tiêu chuẩn quốc tế Mã, chỉ dẫn và tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp là chìa khóa cho các doanh nghiệp muốn mở
cách cử hội nhập với quốc tế.
Ưu đãi đầu tư Trách nhiệm xã hội được khuyến khích bởi xu hướng
đầu tư trách nhiệm xã hội (SRI), nơi vốn được quy
chiếu trên các tiêu chí đạo đức, xã hội và môi trường
Hoạt động của các bên liên Trách nhiệm xã hội được khuyến khích thông qua các
quan hoạt động của các nhóm liên quan, thường hành động
để giải quyết những thất bại của thị trường và chính
sách của chính phủ.
Chuỗi cung ứng Hoạt động trách nhiệm xã hội giữa các công ty nhỏ và
vừa được thúc đẩy mạnh bởi các yêu cầu được định
sẵn của các công ty đa quốc gia vào chuỗi cung ứng
của họ.

5
Ở Việt Nam, một số hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được quy định trong các
kế hoạch của chính phủ và doanh nghiệp kinh doanh thường nhận ra sự cần thiết của việc
tuân theo quy định nhà nước. Những ưu đãi bổ sung cho trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
bao gồm các yêu cầu đảm bảo sự an toàn, môi trường tốt và các yêu cầu lao động của các
đối tác nhập khẩu và tránh xung đột với các công đoàn lao động địa phương, những tổ chức
thường có kết nối đến các Đảng Cộng sản cầm quyền. Thách thức chính là để nâng cao
trình độ nhận thức về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong người tiêu dùng, những
người có sự đánh giá về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp còn giới hạn và không liên quan
đến các mối quan tâm xã hội.

III. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này khảo sát hiện trạng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam bằng
cách thu thập thông tin từ các công ty thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện thông qua
một bảng câu hỏi điều tra và kết quả chủ yếu dựa trên phân tích định lượng của dữ liệu.

1. Mục đích nghiên cứu


Nghiên cứu này nhằm mục đích để hiểu nhận thức của các nhà lãnh đạo về tình trạng trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam bằng cách thu thập thông tin từ các công ty Việt
Nam là thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam. Vì các công ty được khảo sát có thể được coi là những nhà lãnh
đạo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam nên những kết luận không thể mang tính
tổng quát cho tất cả các công ty. Các kết quả có thể, tuy nhiên, đề xuất các xu hướng trong
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp sẽ mở rộng đến các công ty khác trong tương lai. Các
mục tiêu cụ thể là:

• Nghiên cứu các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp hiện tại của công ty được lựa
chọn tại Việt Nam

• Để kiểm tra các vấn đề trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ưu tiên cho các công ty

• Điều tra các yếu tố chính thúc đẩy các sáng kiến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại các
công ty được lựa chọn

• Xác định những trở ngại và hạn chế của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp theo cảm nhận
của các nhà điều hành của các công ty hàng đầu Việt Nam

6
2. Số lượng và các mẫu điều tra

Các công ty thành viên tại Việt Nam của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và
Mạng Lưới Hiệp ước Toàn cầu là đối tượng chính của nghiên cứu này. Như đã nói ở trên,
các công ty trong Mạng Lưới Hiệp ước Toàn cầu đã cam kết về các tiêu chuẩn của Mạng
Lưới Hiệp ước Toàn cầu và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam là tổ chức quản lý
mạng lưới các công ty đã cam kết. Do đó, nhìn chung, đối tượng dân cư phục vụ cho cuộc
điều tra có thể là các công ty có nhận thức tương đối rõ và cam kết trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp nhiều hơn so với các công ty khác tại Việt Nam.

Bản mô tả ngắn gọn về các tổ chức này:

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI): tổ chức này là một tổ chức
quốc gia và độc lập với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Được đặt tên là Phòng
Thương mại của nước Cộng hòa Dân chủ Việt Nam, nó được thành lập năm 1963 tại
Hà Nội với 93 thành viên. Năm 1982, Phòng đổi tên thành Phòng Thương mại và
Công nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nó thúc đẩy thương
mại giữa Việt Nam và phần còn lại của thế giới5.

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (GCNV): Tổ chức này là một liên
minh của các công ty, chính phủ, công đoàn, Liên Hợp Quốc và các tổ chức phi
chính phủ. GCNV phát huy các nguyên tắc của Hiệp hội Liên Hiệp Các Quốc Gia
Toàn cầu, nhằm cải thiện điều kiện xã hội và môi trường của công nhân, cộng đồng
và các công ty. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam được tài trợ bởi UNDP,
được quản lý và tổ chức bởi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam là cả một nền tảng chính sách và khuôn khổ
thiết thực cho các công ty cam kết thực hiện tiễn trình kinh doanh bền vững và có
trách nhiệm6.

Các mẫu phác thảo và thủ tục


Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét trách nhiệm xã hội doanh nghiệp từ điểm nhìn của
các công ty hoạt động tại Việt Nam. Tuy nhiên, do hạn chế tài chính và thời gian, không phải
tất cả các công ty tại Việt Nam đều có thể được khảo sát. Vì vậy tiêu chí lựa chọn mẫu đã
được thiết lập (xem bên dưới), và có tổng số 63 người phản hồi đến từ Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam và Mạng Lưới Hiệp ước Toàn Cầu Việt Nam tham gia khảo sát.

5 Bản tóm tắt về Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam, http://www.batin.com.vn/vninfo/vcci.htm, Thu
thập vào ngày 20 tháng 11 năm 2010
6 Mạng lưới Hiệp ước Toàn cầu Việt Nam, http://www.ngocentre.org.vn/webfm_send/510

7
Tiêu chuẩn tuyển chọn
Trong bài nghiên cứu này, các tiêu chí sau đây đã được thiết lập cho việc lựa chọn các
nhóm mục tiêu:

 Các công ty tư nhân


 Thành viên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoặc Mạng Lưới Hiệp ước
Toàn Cầu Việt Nam
 Người trả lời khảo sát là Giám đốc điều hành, quản lý giám đốc, quản lý trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp hoặc người phụ trách các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp

3. Thu thập dữ liệu

Một bảng câu hỏi đã được xây dựng và sử dụng như một công cụ thu thập dữ liệu cho
nghiên cứu này. Thiết kế và phát triển bởi nhóm nghiên cứu KIAsia tại Thái Lan để thu thập
dữ liệu về tình trạng hợp tác thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong các công ty
Việt Nam, các câu hỏi điều tra được chia thành năm phần như sau: thông tin công ty, các
hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp dự án, vấn đề ưu tiên trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp, yếu tố chính duy trì trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, các sáng kiến và các
vấn đề, trở ngại trong việc thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Sau
đó, Bảng câu hỏi được gửi cho nhóm nghiên cứu tại Việt Nam để dịch thuật và phân phối.

4. Phân tích dữ liệu

Sau khi dữ liệu được thu thập, nó được tổ chức và phân tích. Nhóm nghiên cứu sử dụng các
thống kê trọn gói cho khoa học xã hội (SPSS), một chương trình máy tính để phân tích dữ
liệu định lượng từ bảng câu hỏi khảo sát. Các thống kê mô tả như tần số, và tỷ lệ phần trăm
được sử dụng để mô tả những phát hiện. Các kết quả được trình bày trong biểu đồ tròn,
biểu đồ thanh, bảng tần số.

8
Hình 2: Quy trình nghiên cứu

Các vấn đề về trách


nhiệm xã hội doanh
nghiệp Việt Nam
Câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Tổng quan về tài liệu

Quy trình nghiên cứu Tiêu chí lựa chọn của số


lượng người làm nghiên
cứu
Phương pháp nghiên cứu
mẫu
- Phương pháp lấy mẫu
- Chọn mẫu ngẫu nhiên

Các phương pháp thu thập


d li u

Phân tích và xử lý
dữ liệu

Phân tích

Kết luận Báo cáo và xuất


bản

9
V. KẾT QUẢ

Phần dưới đây cung cấp kết quả phân tích của cuộc khảo sát. Các thông tin cơ bản về các
doanh nghiệp và người được khảo sát được đưa ra đầu tiên nhằm cung cấp một cái nhìn
tổng quan chung của những người tham gia khảo sát. Các báo cáo tiếp theo đánh giá các
hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và dự án của công ty, sau đó là vấn đề ưu tiên
cho trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp và các yếu tố quan trọng quyết định các sáng
kiến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Thông tin về các sai phạm và các vấn đề về thực hiện
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp kết thúc phần này.

1. Kết quả tổng hợp từ số người trả lời và các doanh nghiệp

Số lượng nam giới (58, 7%) chiếm đa phần hơn so với nữ giới (41,3%) trả lời cuộc khảo sát
(Hình 3). Để có được thông tin chi tiết về các hoạt động trách nhiệm xã hội của công ty,
nghiên cứu hướng tới từng cá nhân với các vị trí cụ thể để thu thập câu trả lời. Đặc biệt,
cuộc điều tra nhắm tới các nhà quản lý trách nhiệm xã hội hoặc các cá nhân phụ trách các
hoạt động trách nhiệm xã hội của công ty. Như trong hình 4, hơn một nửa số người được
hỏi đang là tổng giám đốc quản lý (53, 0%), 28, 0% là các nhà quản lý trách nhiệm xã hội, và
19% là các CEO.

Hình 3: Giới tính của người tham gia khảo sát Hình 4: Chức vụ của người tham gia khảo sát

Trong hình 5, hơn một nửa trong tổng số các doanh nghiệp (54%) là thành viên của phòng
VCCI và 30,2% là thành viên của Mạng lưới Hiệp Ước Toàn Cầu Việt Nam. 15,9% còn lại là
thành viên của cả VCCI và Mạng lưới Hiệp Ước Toàn Cầu Việt Nam.

Theo hình 6, kết quả khảo sát chỉ ra rằng hầu hết các doanh nghiệp thuộc sở hữu địa
phương doanh nghiệp tư nhân (73,7%). Doanh nghiệp đa quốc gia có 18,4% người tham gia
khảo sát, và doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 7,9%.

10
Hình 5: Loại hình thành viên Hình 6: Loại hình công ty

Loại hình thành viên Loại hình công ty


60 80
50
54 60 73.7
40
30 40
20 30.2
20
10 15.9 7.9 18.4
0 0
Doanh Công ty đa Công ty tư
VCCI GCNV VCCI và nghiệp nhà quốc gia nhân
GCNV nước

Các cuộc điều tra đã được khảo sát trên nhiều lĩnh vực, nhiều nhất ở ngành công nghiệp dệt
may (45,5%), tiếp theo là sản xuất (6,8%), thực phẩm và đồ uống (6,8%), và xuất bản truyền
thông (6,8%). Các phát hiện cho thấy rằng ngành công nghiệp dệt may đặc biệt quan tâm
đến các vấn đề trách nhiệm xã hội và do đó sẵn sàng trả lời các câu hỏi. (Hình 7).

Hình 7: Loại hình kinh doanh

11
Hình 8 cho thấy rằng gần một nửa (44,4%) các doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ, và
38,1% là quy mô trung bình. Chỉ có một số là các công ty lớn (17,5%)

Hình 8: Quy mô các công ty

Hầu hết doanh nghiệp tham gia khảo sát không kinh doanh trong một thời gian dài, với 37%
nhỏ hơn 5 năm và 30% hoạt động cho 6-10 năm. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp (11%) có
hoạt động nhiều hơn 21 năm (Hình 9). Trong hình 10, gần một nửa số người tham gia khảo
sát (46%) ghi nhận rằng công ty của họ có ít hơn 100 nhân viên chính thức của công ty. Số
liệu này phù hợp với số lượng qui mô doanh nghiệp nhỏ báo cáo ở trên.

Hình 9: Số năm kinh doanh Hình 10: Số lượng nhân viên chính thức

2. Các hoạt động và dự án về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

Mục dưới đây cung cấp thông tin về các hoạt động CSR của các doanh nghiệp. Các câu hỏi
trong phần này của cuộc khảo sát được tạo ra để hỏi về các hoạt động CSR trong quá khứ
và hiện tại và các hoạt động liên quan.

12
Trong câu hỏi "Liệu có một ủy ban hội đồng quản trị hoặc Giám đốc chịu trách nhiệm về
CSR trong công ty của bạn không?" Hơn một nửa người được hỏi (57, 1%) trả lời là có. Điều
này cho thấy nhiều công ty rất chú trọng đến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Hình11).

Hình 11: Hội đồng ủy ban quản trị chịu trách nhiệm về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

Cùng với các số liệu thống kê liên quan đến một hội đồng quản trị về trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp, 55,6% người được hỏi khẳng định là họ có sứ mệnh và tầm nhìn về trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp để hướng dẫn nhân viên của họ trong các dự án xã hội và môi
trường. 30, 2% các công ty khác không xác định rõ ràng một tầm nhìn và sứ mệnh về trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp, nhưng đã thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp CSR (Hình 12).

Hình 12: Sứ mệnh và tầm nhìn về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

13
Theo kết quả trong Bảng 3, hầu hết các doanh nghiệp vừa và lớn đều lập ra cho mình một
kế hoạch tầm nhìn và sứ mệnh về CSR. Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ thường không có
tầm nhìn về CSR (46,4%) mặc dù họ có dự án hoặc các hoạt động liên quan đến CSR.

Bảng 3: Phân loại tầm nhìn và sứ mệnh của các mô hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp bạn có tầm Quy mô doanh nghiệp (%) Tổng


nhìn về CSR không? Lớn Vừa Nhỏ số %
Có 72.7 70.8 35.7 55.6
Không 9.1 12.5 17.9 14.3
Không, nhưng công ty chúng
tôi có những hoạt động liên
quan đến CSR 18.2 16.7 46.4 30.2
Tổng số 100(11) 100(24) 100(28) 100(63)

Tạo ra một khẳng định về tầm nhìn và sứ mệnh CSR, tất nhiên, không phải là cách duy nhất
cho một doanh nghiệp khẳng định giá trị CSR của mình. Quy tắc ứng xử cũng được hướng
dẫn quan trọng cho các công ty để đảm bảo họ hành động có trách nhiệm của xã hội, do đó,
cuộc khảo sát được hỏi về quy tắc ứng xử liên quan đến nhân quyền và lao động, kiểm toán
nội bộ, quyền lợi người lao động, tiêu chuẩn môi trường, trách nhiệm sản phẩm, và đầu tư
của cộng đồng doanh nghiệp. Như được thể hiện trong Hình 13, hầu hết các công ty
(69,8%) có một quy tắc ứng xử liên quan đến quyền con người và lao động, với các công ty
ít có mã số liên quan đến kiểm toán nội bộ, quyền lợi nhân viên và tiêu chuẩn môi trường.
Chỉ hơn một phần ba của các công ty (36,5%) có quy tắc ứng xử liên quan đến sự tham gia
của cộng đồng, và một vài công ty báo cáo hoặc không biết(14,3%) hoặc không có (7,9%)
một quy tắc ứng xử.

Hình 13: Quy tắc ứng xử

*Số người được hỏi có thể chọn nhiều câu hỏi

14
Tiếp theo, bài nghiên cứu đã khám phá các sáng kiến và hướng dẫn bên ngoài mà công ty
nhận thấy, vì các yếu tố bên ngoài này cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị và thực tiễn của
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của các công ty. Một câu hỏi được đưa ra là: “Công ty của
bạn đã từng tham gia hay ủng hộ công khai một trong những sáng kiến trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp tình nguyện và/hoặc các hướng dẫn về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp quốc
tế chưa?” Gần một nửa số người được hỏi nói rằng công ty của họ làm theo Hiệp ước Toàn
cầu Liên hợp quốc, đây là điều không đáng ngạc nhiên vì 46% số người được hỏi là các
thành viên của Mạng lưới Hiệp ước Toàn cầu Việt Nam. Chỉ một số ít những người được hỏi
cho rằng doanh nghiệp của họ áp dụng Nguyên tắc xích đạo vào thực tiễn trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp của họ (Hình 14) và tỉ lệ phản ứng này có thể phóng đại sự thật và phản
ánh sự thiếu sót của Nguyên tắc xích đạo mà chỉ được áp dụng cho các tổ chức tài chính
thực hiện tài trợ dự án, vì chỉ có 2.3% số người được hỏi chỉ ra rằng công ty của họ hoạt
động giống như các tổ chức tài chính.

Hình 14: Sử dụng hướng dẫn trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

*Người được hỏi có thể chọn nhiều câu trả lời.

Sau khi hỏi về các hướng dẫn, quy tắc chỉ đạo, vv., mà hình thành nên giá trị trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp của một công ty, bài nghiên cứu đã khảo sát bản báo cáo giá trị trách
nhiệm xã hôi. Không quá một nửa số người được hỏi (47.6%) trả lời Có cho câu hỏi “Công ty
của bạn có báo cáo về hiệu suất trách nhiệm xã hội doanh nghiệp/sự ổn định không?” Điều
đó nghĩa là một nửa các công ty được khảo sát không báo cáo công khai các hoạt động
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của họ (Hình 14). Vì các công ty được khảo sát có thể
được coi là các doanh nghiệp hàng đầu trong trách nhiệm xã hội, điều đó có thể được suy
luận là tỉ lệ báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp giữa các công ty Việt Nam là thấp hơn.

15
Hình 15: Báo cáo về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất ổn định

Thông qua việc xem xét báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về quy mô công ty, các
công ty lớn, như được dự đoán, có khả năng báo cáo các hoạt động trách nhiệm xã hội nhất
(63.6%).

Bảng 4: Báo cáo về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp/hiệu suất ổng định được phân
loại bởi quy mô công ty

Công ty của bạn có báo cáo Quy mô công ty (%)


về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp/hiệu suất ổn định Tổng
không? Lớn Vừa Nhỏ cộng
Có 63.6 54.2 35.7 47.6
Không 36.4 45.8 64.3 52.4
Tổng cộng 100(11) 100(24) 100(28) 100(63)

Những người được khảo sát đều được hỏi liệu công ty của họ có thông qua các hướng dẫn
báo cáo cụ thể trong hầu hết các cáo báo về CSR/hiệu suất ổn định không; 60,3% người
được khảo sát trả lời có trong câu hỏi trước đều trả lời có, điều đó cho thấy tầm quan trọng
của việc làm theo hướng dẫn báo cáo.

16
Hình 16: Việc thực hiện hướng dẫn báo cáo cụ thể

Với những công ty thực hiện báo cáo về hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của họ, bài
nghiên cứu khảo sát về các chủ đề được đề cập trong bài báo cáo, được thể hiện trong hình 16.
Những chủ đề được báo cáo nhiều nhất là chất lượng nơi làm việc (58,7%), quản lí nguồn nhân
lực (49.2%) và bảo vệ môi trường (46%). Điều này phản ánh sự cân bằng đáng chú ý của các
công ty dệt may trong khảo sát dân số vì những công ty như vậy đều có xu hướng thu hút nhiều
lao động và liên quan tới các tiêu chuẩn lao động mà tập trung vào chất lượng nơi làm việc và
đối xử công bằng với người lao động.

Hình 17: Các vấn đề trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được tính đến trong báo cáo của công
ty

*Người được hỏi có thể chọn nhiều câu trả lời.

17
Theo định nghĩa của K.I.Asia về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, có năm loại trách nhiệm
xã hội thông thường mà một công ty có thể thực hiện: thực hiện các quy định của chính phủ,
cung cấp phúc lợi đoàn thế, tập trung vào vấn đề cộng đồng, thực hiện chiến lược trách
nhiệm xã hội đoàn thể và cam kết tham gia đầy đủ để doanh nghiệp bền vững. Cách tiếp
cận với từng loại trách nhiệm xã hội chỉ có duy nhất vì vậy tìm hiểu kiểu trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp được thực hiện bởi các công ty giúp cho các nhóm nghiên cứu hiểu về trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp trên toàn Việt Nam.

Bài nghiên cứu chỉ ra rằng hầu hết các công ty thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
tập trung vào đáp ứng quy định chính phủ (69.8%), tiếp theo là vấn đề cộng đồng và phúc
lợi. Tuy nhiên điều hành một doanh nghiệp phát triển bền vững được xếp ở vị trí thấp nhất
(Bảng 5). Có thể các câu trả lời bị sai lệch bởi sự hiểu biết tương đối lớn về ba loại trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp đầu tiên so với chiến dịch trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
hay doanh nghiệp bền vững.

Bảng 5: Phạm vi của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được công ty thực hiện

Phạm vi của trách nhiệm xã hội Phần


doanh nghiệp trăm

 Đáp ứng quy tắc chính phủ 69.8 %

 Vấn đề cộng đồng 54.0%

 Phúc lợi 50.8%

 Chiến dịch trách nhiệm xã hội 47.6%

 Doanh nghiệp bền vững 31.7%

*Người được hỏi có thể chọn nhiều câu trả lời.

Trong bảng 6, bài nghiên cứu khảo sát người được hỏi để đánh giá các vấn đề chủ yếu
được tích hợp vào thực tiễn doanh nghiệp, với các lựa chọn bao gồm phát triển dịch vụ và
sản phẩm, lãnh đạo, giám sát và báo cáo, và thiết lập chính sách. Người được khảo sát đã
đánh giá phát triển sản phẩm và dịch vụ cao nhất (39.7%), tiếp sau là sự ngang bằng giữa
lãnh đạo với giám sát và báo cáo (38.1%).

18
Bảng 6: Các vấn đề chủ yếu được tích hợp vào thực tiễn doanh nghiệp

Các vấn đề chủ yếu được tích hợp Phần trăm


vào thực tiễn doanh nghiệp

 Phát triển dịch vụ/sản phẩm 39.7%

 Lãnh đạo 38.1%

 Giám sát và báo cáo 38.1%

 Thiết lập chính sách 19.0%

*Người được hỏi có thể chọn nhiều câu trả lời.

Hơn 85% số người được khảo sát cho rằng cần có một chính sách hoặc một cam kết được
định ra cho các bên tham gia kinh doanh trong doanh nghiệp của họ. Điều đó chỉ ra rằng hầu
hết các công ty ở Việt Nam chú ý đến các bên tham gia và các vấn đề mà họ đưa ra (Hình
18).

Hình 18: Chính sách hoặc cam kết cho các bên tham gia kí kết

Kết quả cho câu hỏi về quản trị doanh nghiệp hiệu quả chỉ ra rằng sự minh bạch, sự tham
gia và quy định phát luật là những yếu tố được thực hiện thường xuyên nhất bởi những
người được khảo sát (khoảng 70%). Trách nhiệm, hiệu quả và hiệu lực, công bằng và toàn
diện, và sự đáp ứng yêu cầu được thực hiện bởi khoảng một nửa số công ty được khảo sát,
trong khi sự thống nhất định hướng quản trị được thực hiện thường xuyên ít hơn (Hình 19).

19
Hình 19: Thực hiện quản trị doanh nghiệp hiệu quả

*Người được hỏi có thể chọn nhiều câu trả lời.

Để đánh giá quy mô tham gia của công ty với các bên liên quan, bài nghiên cứu đã hỏi
những người được khảo sát để cho biết công ty của họ thực hiện cuộc đối thoại với nhóm
các bên liên quan nào. Đa số người được hỏi (65,1%) cho biết người lao động ở doanh
nghiệp là nhóm chính mà tham gia vào cuộc đối thoại các bên liên quan, kết quả này không
đáng ngạc nhiên, tiếp sau là khách hàng, các nhà cung cấp và các cổ đông tương ứng.

Như hình 20 cho thấy, các công ty có xu hướng không cam kết với người dân địa phương
và cộng đồng nhiều như họ làm với các bên liên quan khác. Một số ít công ty được khảo sát
nói rằng họ cam kết với các cơ quan chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ. Mức độ thấp
hơn của cuộc đối thoại với các cơ quan chính phủ đáng ngạc nhiên nhưng có thẻ phản ánh
nhận thức của người được khảo sát rằng sự tương tác với các cơ quan chính phủ được
lắng nghe nhiều hơn và chấp nhận các yêu cầu của cơ quan chính phủ nhiều hơn so với
một cuộc đối thoại thực sự. Vấn đề này – bản chất của các sự tương tác giữa các công ty và
các cơ quan chính phủ về vấn đề kiểu trách nhiệm xã hội doanh nghiệp xứng đáng được
nghiên cứu thêm.

20
Hình 20: Sự cam kết với các bên liên quan

*Người được hỏi có thể chọn nhiều câu trả lời.

3. Các vấn đề ưu tiên về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Tầm quan trọng của việc thực hiện CSR của doanh nghiệp về xã hội và môi trường và cam
kết với các bên liên quan đang phát triển nhanh chóng trong các công ty. Làm tốt CSR rất
quan trọng và tạo tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong sự tăng trưởng của thị
trường toàn cầu. Nghiên cứu đã khảo sát các công ty để đánh giá mức độ ưu tiên mà họ
đưa ra với các yếu tố CSR.

Như đã trình bày ở bảng 5, các kết quả chỉ ra rằng việc xây dựng nhận thức về CSR được
xếp hạng cao nhất trong các vấn đề ưu tiên, với gần một nửa số người lựa chọn. Điều này
chỉ ra rằng các công ty thường tin tưởng rằng CSR chưa được hiểu rõ và làm việc là điều
kiện cần thiết để xây dựng nhận thức, có lẽ giống như người đảm nhiệm trước khi giải quyết
các vấn đề CSR. Nhận được ít ưu tiên hơn là giảm thiểu tác động môi trường, cải thiện
chuỗi chính sách cung ứng, giải quyết vấn đề quan hệ lao động, chống tham nhũng trong
doanh nghiệp và phát triển sản phẩm/dịch vụ với các đặc tính xã hội và môi trường. Điều đó
tạo ra một chút ngạc nhiên khi vấn đề quan hệ lao động được đánh giá quá thấp so với tỉ lệ
phần trăm cao hơn của các công ty cho rằng họ có hướng dẫn về nhân quyền và quyền lao
động và nhân công. Tuy nhiên, từ khi những hướng dẫn đó được đưa vào thực hiện, sự ưu
tiên ít hơn được dành cho vấn đề quan hệ lao động. Tỉ lệ thấp nhất được trao cho việc cải
thiện báo cáo bền vững công ty. Điều này có vẻ mâu thuẫn với câu trả lời mà cải thiện nhận
thức trách nhiệm xã hội là một ưu tiên cao. Rõ ràng người trả lời không thấy được tính bền
vững trong báo cáo như một cách để cải thiện nhận thức của trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp.

21
Bảng 7: Xếp hạng tỉ lệ phần trăm của các vấn đề ưu tiên trong trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp

Xếp Vấn đề ưu tiên trong trách nhiệm xã hội Tỉ lệ phần


hạng của doanh nghiệp trăm

1 Xây dựng nhận thức về trách nhiệm xã hội 45.8 %


2 Giảm thiểu tác động môi trường 13.6 %
3 Cải thiện chuỗi chính sách cung ứng 11.9 %
4 Giải quyết vấn đề nhân quyền 8.5 %
5 Giải quyết vấn đề quan hệ lao động 6.8 %
5 Chống tham nhũng trong doanh nghiệp 6.8 %
5 Phát triển sản phẩm/dịch vụ với đặc tính xã 6.8 %
hội, môi trường
6 Cải thiện báo cáo tính bền vững của công ty 3.4 %
* Tổng số người được khảo sát = 61 (nhiều câu trả lời)

4. Các yếu tố chính thức đẩy các sáng kiến về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Trong câu trả lời cho câu hỏi “Các yếu tố chủ yếu thúc đẩy các sáng kiến về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp trong công ty bạn là gì?” Kết quả nghiên cứu ở bảng 4 đã chỉ ra rằng
các chiến lược kinh doanh là yếu tố đứng thứ nhất. Truyền thống và giá trị của công ty được
đánh giá ở vị trí thứ hai mà gây ảnh hưởng đến sáng kiến của trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, tiếp theo là sự kì vọng của cộng đồng đứng thứ ba.

Ngoài ra, bài nghiên cứu còn chỉ ra rằng các công ty liên hết thực hiện các hoạt động có
trách nhiệm với xã hội và môi trường bằng hình ảnh và danh tiếng công ty.

Bảng 8: Xếp hạng và tỉ lệ phần trăm của các yếu tố chính ảnh hưởng đến sáng kiến
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Xếp Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sáng kiến


Phần trăm
hạng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

1 Chiến lược kinh doanh 33.3 %


2 Giá trị và truyền thống công ty 23.8 %
3 Kì vọng cộng đồng 22.2 %
4 Liên quan đến danh tiếng và hình ảnh công 11.0 %
ty
5 Tuyển dụng và duy trì nhân sự 9.5 %
5 Luật pháp và áp lực chính trị 9.5 %
6 Sự thỏa mãn của người tiêu dùng/khách 3.2 %
hàng
* Tổng số người được khảo sát = 73 (nhiều câu trả lời)

22
Tỉ lệ đánh giá thấp của yếu tố sự thỏa mãn của người tiêu dùng/khách hàng có thể chỉ ra
rằng các công ty được khảo sát không tin tưởng rằng người tiêu dùng Việt Nam đang yêu
cầu trách nhiệm xã hội tốt hơn và sẽ thích mua hàng hóa từ các công ty có trách nhiệm xã
hội tốt.

5. Các vấn đề và rào cản trong việc thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp

Cuối cùng bài điều tra khảo sát những người tham gia đánh giá các rào cản đối với hoạt
động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Những người được khảo sát xác đinh có ba vấn
đề chủ yểu: hỗ trợ tài chính không đầy đủ, thiếu kiến thức về trách nhiệm xã hội và không có
tầm nhìn và nhiệm vụ trách nhiệm xã hội. Gần 50% những người được khảo sát đã xác định
hạn chế ngân sách là vấn đề hàng đầu. Điều đó tạo nên một cảm giác là sự thật hầu hết các
công ty quyên góp từ thiện đều là làm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Một kết quả phê
bình đáng chú ý trong bảng bên dưới là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không phải
chịu tổn thất vì thiếu nhân viên tham gia ( chỉ 1,7% các công ty đánh giá điều này như một
vấn đề), nghĩa là nếu các rào cản khác có thể vượt qua, việc tham gia trách nhiệm xã hội sẽ
không còn khó để đạt được trong các công ty Việt Nam.

Bảng 9: Xếp loại và tỷ lệ phần trăm những vấn đề và trở ngại trong việc thực hiện các
hoạt động CSR

Xếp loại Vấn đề Phần trăm

1 Thiếu ngân sách 48.3 %


2 Thiếu kiến thức về CSR 20.7 %
3 Không có sứ mệnh và tầm nhìn CSR 15.5 %
4 Thiếu sự hỗ trợ của nhóm 10.3 %
5 Quá trình phức tạp 8.6 %
6 Không có hỗ trợ của lãnh đạo 5.2 %
7 Sự tham gia hạn chế của nhân viên 1.7 %
* Tổng số câu trả lời = 64 (Câu hỏi lựa chọn)

23
V. Thảo luận

Những kết quả của cuộc khảo sát liên quan đến hiện trạng của chương trình trách nhiệm xã
hội trong Doanh nghiệp tại Việt Nam, những vấn đề ưu tiên CSR cho các công ty, những
động cơ chính của CSR và những vấn đề trong thực thi các hoạt động CSR. Các kết quả
của cuộc nghiên cứu này làm nảy sinh 3 vấn đề chính cần thảo luận.

Thứ nhất, nghiên cứu chỉ ra rằng CSR đang bắt đầu xây dựng động lượng ở Việt Nam. Đa
số các công ty được khảo sát đang thực thi các hoạt động CSR, thường gặp nhất là trách
nhiệm từ thiện và trách nhiệm với cộng đồng. Công ty cũng triển khai các hoạt động CSR
nhằm đảm bảo trách nhiệm với luật pháp. Điều này không đáng ngạc nhiên trong bối cảnh
đất nước nơi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội và kinh tế. Nhiều
công ty cũng có bộ quy tắc ứng xử về quyền của con người và lao động. Cơ sở này thể hiện
rằng những công ty hàng đầu ở Việt Nam đang bắt đầu hiểu sự quan trọng của việc thao tác
một cách có trách nhiệm để thành công. Những kết quả lại bị làm lệch đi bởi thực tế là chỉ
những thành viên của VCCI và GCNV được khảo sát. Hội viên của những tổ chức này chỉ ra
rằng những công ty này rất tinh vi hiện đại và có khuynh hướng hiểu được nhu cầu ngày
càng cao của CSR. Tuy nhiên, có thể khắng định là nếu những công ty hàng đầu này đi lên
từ CSR và sự bền vững, họ sẽ đặt nền móng cho các công ty khác đi theo. Trong khi cuộc
khảo sát thể hiện một sự bắt đầu mạnh mẽ với CSR ở Việt Nam, nó cũng cho thấy con
đường đi còn dài. Các công ty sẽ vẫn phải chú trọng hơn đến việc thu hút các bên liên quan,
đặc biệt là các thành viên cộng đồng, cùng với việc đưa những chủ đề này vào trong bộ quy
tắc ứng xử của mình. Kết quả của cuộc khảo sát cũng thống nhất với những nghiên cứu
khác về CSR ở Việt Nam7, nó thể hiện rằng hoạt động CSR phổ biến nhất cho các công ty là
việc tặng tiền và đóng góp bằng hiện vật đến những người ở những nơi họ tiến hành kinh
doanh.

Kết quả quan trọng thứ 2 của nghiên cứu là sự ưu tiên với những khía cạnh khác nhau của
CSR thì luôn thay đổi. Những người hưởng ứng thì xếp việc xây dựng hiểu biết về CSR là
ưu tiên hàng đầu, nghĩa là các công ty phải nhận ra rằng kiến thức CSR là nhân tố chủ chốt
của thành công, liên quan đến cả việc thực hiện một cách có trách nhiệm và cạnh tranh.
Điều này đã giúp giải thích những kết quả khác liên quan đến những trở ngại đến CSR. Hầu
hết các công ty xếp Ngân sách thiếu là hạn chế lớn nhất đến CSR. Tuy nhiên, nhiều công ty
này cũng thiếu một chiến lược và tầm nhìn CSR, có nghĩa là không có ý tưởng rõ ràng sẽ thi
hành CSR như thế nào hoặc là nó có ý nghĩa thế nào đối với công ty. Có thể việc xây dựng
kiến thức về CSR và việc tạo ra một chiến lược và tầm nhìn sẽ dẫn đến việc các công ty
nhận ra là những hạn chế liên quan đến ngân sách không quan trọng như họ đã từng nghĩ.
Nếu công ty đó hiểu được còn nhiều thứ với CSR hơn là đơn giản chỉ ủng hộ hoặc từ thiện
hay CSR có thể ăn sâu vào trong thực tiễn công ty mà không cần chi phí lớn, cũng có khả

7 Trung tâm Hỗ trợ phát triển cộng đồng LIN, 2009. Tổ chức từ thiện ở TP HCM

24
năng là những công ty này nhận ra những trở ngại với CSR không quá lớn như họ tưởng
tượng. Một sự hiểu biết tốt hơn về CSR cũng có thể làm cho các công ty tăng lợi nhuận. Sự
chú ý hết sức và ngân sách có thể được giành cho CSR nếu những người lãnh đạo thấy
được CSR có thể tăng sự cạnh tranh toàn cầu và khả năng xâm nhập vào nhiều thị trường
hay công việc dễ dàng hơn thế nào với bạn bè quốc tế.

Cuối cùng, thật là thú vị khi nhận thấy rằng các nhà kinh doanh Việt Nam đã xếp chiến thuật
kinh doanh làm yếu tố chính thúc đẩy việc khởi đầu hoạt động CSR. Điều này khác biệt so
với những nước khác trong khu vực như Thái Lan8, nước mà phát biểu rằng tôn giáo là yếu
tố chính ảnh hưởng, những nhà kinh doanh Thái có khuynh hướng cho rằng họ muốn là
những công dân doanh nghiệp tốt vì những lý do về đạo đức. Một nghiên cứu ở Dubai9 cũng
cho thấy tôn giáo là nhân tố thúc đấy, xếp Đạo Hồi và văn hóa doanh nghiệp là những yếu tố
ảnh hưởng lớn nhất đến thúc đẩy sự hình thành CSR. Sự khác nhau trong các nhân tố chủ
chốt tới CSR là một chủ đề đáng được nghiên cứu sâu hơn, và nghiên cứu này có thể đặt
nền móng cho những nghiên cứu trong tương lai.

CSR ở Việt Nam rõ ràng đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Thực tiễn CSR đang
được chú trọng chủ yếu vào trách nhiệm từ thiện và trách nhiệm tuân thủ pháp luật, những
giai đoạn bắt đầu điển hình của hoạt động CSR. Tuy nhiên Việt Nam đã bắt đầu xây dựng
được nền tảng vững chắc cho hoạt động CSR trên đất nước, và giờ có thể dần dần nâng
cao sự kết hợp lý thuyết và hiểu biết về CSR vào trong thực tiễn kinh doanh.

8
Viện Kenan Châu Á,2006. Hiện trạng mối quan hệ Doanh nghiệp và công dân ở Thái Lan năm 2005
9Trung tâm thương mại về kinh doanh trách nhiệm, Bên ngoài “Zakat”: Sự tham gia hoạt động cộng đồng của
doanh nghiệp ở Dubai 2010

25
VI. Kết luận

Nghiên cứu này đã xem xét thực trạng về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong một số
công ty ở Việt Nam. Nó điều tra những nhận thức của công ty về vấn đề CSR và những
nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hình thành CSR. Nghiên cứu cũng nhằm nhận dạng những
vấn đề và giới hạn trong việc thi hành hoạt động CSR tại Việt Nam. Những người trả lời là
những CEOs, giám đốc CSR, hoặc là những cá nhân có liên quan đến CSR khác từ những
công ty là thành viên của VCCI hoặc GCNV.

Kết quả chỉ rằng Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp ở Việt Nam đang ngày càng trở nên
quan trọng, bởi vì nhiều công ty đang thực thi một số hình thức CSR. Trong khi có một vài
công ty có sứ mệnh và tầm nhìn CSR, nhiều công ty lại không có. Việc tạo ra những tuyên
bố về sứ mệnh và tầm nhìn là bước quan trọng tiếp theo với hoạt động CSR tại Việt Nam.
Tuy thế, hơn một nửa số người trả lời đang thực hiện một số hình thức CSR, thậm chí họ
không có cả sứ mệnh và tầm nhìn. Tuân thủ những quy định của Chính phủ và cung cấp
hoạt động từ thiện, như là ủng hộ tiền mặt và các hoạt động từ thiện, là hai hình thức phổ
biến nhất của CSR. Theo như những người trả lời, CSR ở Việt Nam được thúc đẩy bởi
chiến lược kinh doanh và truyền thống, giá trị của công ty, những thứ có thể được xem như
là nền tảng vững chắc cho việc mở rộng và nâng cao CSR.

Nghiên cứu này cho thấy rằng, dù vẫn ở trong giai đoạn đầu,những công ty hàng đầu Việt
Nam vẫn ý thức được CSR. Hầu hết các công ty đều thực hiện những gì cơ bản nhất của
CSR, tuy vậy họ vẫn thể hiện một sự hiểu biết rõ ràng về nhu cầu phát triển một sự hiểu biết
tốt hơn về trách nhiệm và bền vững, và sau đó kết hợp hiểu biết này với thực tiễn kinh
doanh. Điều này dường như sẽ là một cơ sở hợp lý cho sự phát triển xa hơn.

26

You might also like