Professional Documents
Culture Documents
NỀN VÀ MÓNG
Dùng cho sinh viên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
Biên soạn : PGS.TS. Tô Văn Lận
Năm 2014
MỤC LỤC
W % Độ ẩm
WP % Giới hạn dẻo
WL % Giới hạn chảy
IP Chỉ số dẻo
Is Chỉ số sệt
E kPa Mô-đun biến dạng của đất
γw kN/m3 Trọng lượng thể tích tự nhiên của đất
γII kN/m3 Trị tính toán thứ 2 trọng lượng thể tích tự nhiên của đất
γII’ kN/m3 Trị tính toán thứ 2 trung bình trọng lượng thể tích tự nhiên
của đất nằm trên chiều sâu đặt móng
ν Hệ số Poát-xông của đất
FS Hệ số an toàn chung của cọc
FSs Hệ số an toàn cho ma sát biên của cọc
FSs Hệ số an toàn cho sức chống tại mũi cọc
G Độ no nước; độ bão hòa
e Hệ số rỗng của đất
fi kPa Ma sát bên tại lớp đất thứ i
fc kPa Cường độ chịu nén của bê tông
h m Chiều sâu đặt móng kể từ cao trình quy hoạch
h’ m Chiều sâu đặt móng kể từ mặt đất tự nhiên
hm m Chiều cao móng
hđ m Chiều cao đài cọc
ho m Chiều cao làm việc của tiết diện
i Độ nghiêng tính toán của móng
igh Độ nghiêng cho phép của móng
l m Chiều dài tính toán của cọc
li m Chiều dày của lớp đất thứ i trong chiều dài tính toán của cọc
NSPT Chỉ số SPT từ thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn
Nc; Nq;Nγ Thông số sức chịu tải lấy theo giá trị góc ma sát trong đất nền
độ góc ma sát trong
I độ Trị tính toán thứ nhất của góc ma sát trong
II độ Trị tính toán thứ hai của góc ma sát trong
n độ Góc ma sát giữa cọc và đất
c kPa Lực dính đơn vị của đất
cI kPa Trị tính toán thứ nhất lực dính đơn vị của đất
cII kPa Trị tính toán thứ hai lực dính đơn vị của đất
ca kPa Lực dính giữa cọc và đất xung quanh cọc
cu kPa Sức chống cắt không thoát nước của đất nền
Qa kN Sức chịu tải trọng nén cho phép của cọc
Qak kN Sức chịu tải trọng nhổ cho phép của cọc
Qah kN Sức chịu tải trọng ngang cho phép của cọc
Qu kN Sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc
Quk kN Sức chịu tải trọng nhổ cực hạn của cọc
Quh kN Sức chịu tải trọng ngang cực hạn của cọc
8
Qs kN Sức chịu tải trọng cực hạn của cọc đơn do ma sát bên
Qp kN Sức chịu tải trọng cực hạn của cọc đơn do lực chống mũi
qp kN Cường độ chịu tải cực hạn của đất ở mũi cọc
qc kN Sức chống mũi của cọc ở thí nghiệm xuyên tĩnh
R kPa Áp lực tính toán tác dụng lên đất nền; sức chịu tải của đất nền
Ro kPa Áp lực tính toán quy ước lên đất nền
Rn kPa Cường độ cực hạn về nén một trục của đá
S m; cm Trị biến dạng tính toán của nền nhà hoặc công trình
Sgh m; cm Trị biến dạng cho phép của nền nhà hoặc công trình
u m Chu vi tiết diện ngang thân cọc
9
Chöông 1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Để đảm bảo điều kiện về cường độ và ổn định của công trình móng được đặt sâu
vào trong đất, khoảng cách từ mặt đất đến đáy móng được gọi là độ sâu đặt móng.
Tuỳ theo loại tải trọng, đặc điểm của nền đất và quy mô của công trình mà móng
được cấu tạo thành nhiều dạng khác nhau, sử dụng những loại vật liệu khác nhau để thoả
mãn điều kiện về kinh tế và kỹ thuật.
Nền công trình là vùng đất đá nằm dưới đáy móng, chịu tác dụng trực tiếp của tải
trọng công trình truyền xuống qua móng. Căn cứ vào đặc điểm của nền đất, tải trọng công
trình và sự phân bố ứng suất trong đất, giới hạn của nền được xem xét ở độ sâu mà ứng
suất do tải trọng ngoài gây ra bằng 0,1 ÷ 0,2 lần ứng suất do trọng lượng bản thân của đất
nền.
Thiết kế nền móng là một công việc phức tạp vì nó liên quan đến nhiều vấn đề: đặc
điểm của công trình xây dựng; nền móng của các công trình lân cận hịện có; điều kiện địa
chất công trình, địa chất thủy văn của khu đất xây dựng. Đất nền có nhiều loại khác nhau
và không đồng nhất cả về thành phần hạt, tính chất cơ lý và địa tầng… Vì vậy để có thể
thiết kế được một công trình có nền móng bảo đảm chịu lực, đòi hỏi người thiết kế trước
hết phải nắm vững về cơ học đất, nền móng và kỹ thuật thi công, nghiên cứu kỹ và nắm
vững điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn của khu đất xây dựng, từ đó mới có
10
thể lựa chọn được giải pháp nền móng tối ưu, đảm bảo các yếu tố kinh tế - kỹ thuật trong
xây dựng.
Khi không nắm vững các yếu tố trên có thể dẫn đến những sai lầm trong việc lựa
chọn giải pháp nền móng, sai lầm có thể theo 2 khuynh hướng:
- Gây lãng phí, tốn kém không cần thiết do quá thiên về an toàn.
- Gây sự cố cho công trình do nền móng không đủ sức chịu tải hoặc biến dạng quá
lớn làm cho công trình không thể sử dụng bình thường được.
Cần lưu ý rằng những sai phạm đối với các kết cấu bên trên, sự cố sảy ra có thể chỉ
ở mức cục bộ, nhưng sự cố đối với nền móng có thể gây ra sụp đổ, hư hỏng công trình mà
việc xử lý nền móng là hết sức phức tạp về kỹ thuật và tốn kém về kinh phí.
Hình 1.2 - Cấu tạo móng dật cấp theo địa hình
a)- Móng đơn; b)- Móng băng
15
1.6.1.2 Điều kiện về địa chất công trình, địa chất thủy văn
Điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn khu vực xây dựng công trình là
yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc lựa chọn chiều sâu đặt móng; trong đó vị trí của
lớp đất chịu lực là điều kiện quan trọng nhất. Xem xét 4 sơ đồ phân bố đất nền thường gặp
trong thực tế dưới đây (hình 1.3):
- Khi nền là đất tốt (sơ đồ 1), đồng nhất, chiều sâu đặt móng do tính toán quyết
định. Móng được đặt dưới lớp đất trồng trọt và sâu ít nhất 40 ÷ 50 cm.
- Trường hợp ngược lại, khi nền là đất yếu dày (sơ đồ 2), lúc này tùy thuộc vào tải
trọng công trình; biện pháp sử lý nền mà lựa chọn độ sâu chôn móng.
- Trường hợp bên trên là đất yếu và bên dưới là lớp đất tốt (sơ đồ 3), có thể sảy ra
các trường hợp sau: khi lớp đất yếu không lớn lắm, có thể đưa đáy móng đặt xuống lớp đất
tốt và chôn sâu vào lớp đất tốt ít nhất 20 ÷ 25cm. Trường hợp lớp đất yếu dày thì chiều sâu
đặt móng phụ thuộc vào biện pháp xử lý nền.
- Sơ đồ 4, lớp đất yếu xen kẹp giữa các lớp đất tốt ở trên và dưới. Đây là trường
hợp phức tạp hơn cả. Việc lựa chọn phương án móng, chiều sâu đặt móng, biện pháp xử lý
nền phụ thuộc vào loại công trình; tải trọng tác dụng và chiều dày thực tế của mỗi lớp đất
mà quyết định.
Về điều kiện thủy văn của khu vực xây dựng cần phải được xem xét thận trọng về
biên độ dao động của mực nước ngầm, dòng chảy ngầm có thể gây ra hiện tượng cát
chảy… đây là một trong những yếu tố làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án móng, chiều
sâu đặt móng, biện pháp thi công móng… Khi mực nước ngầm nằm cao hơn đế móng, do
tác dụng đẩy nổi của nước, sẽ làm giảm trị số ứng suất tác dụng lên nền và hạn chế khả
năng chống trượt khi chịu lực ngang. Vì vậy, cố gắng đặt móng ở bên trên mực nước
ngầm.
1.6.1.3 Trị số và tính chất của tải trọng
Đối với tải trọng, chiều sâu đặt móng lựa chọn theo nguyên tắc sau:
- Khi công trình chịu tải trọng lớn thì móng cần đặt sâu để giảm bớt diện tích đế
móng và hạn chế khả năng lún và biến dạng không đều của đất nền. Theo kinh nghiệm, đối
với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp sử dụng phương án móng nông trên nền
tự nhiên, chiều sâu đặt móng nên chọn như sau:
1 1
h= ÷ H (1.2)
12 15
Trong đó H là chiều cao công trình, (m).
- Khi công trình chịu tải trọng ngang và mô-men uốn lớn, móng cũng phải có chiều
sâu đủ lớn để đảm bảo ổn định về trượt và lật.
16
1.6.1.4 Đặc điểm và yêu cầu sử dụng công trình
Chiều sâu đặt móng còn phụ thuộc vào sự có mặt của các công trình như tầng hầm,
đường giao thông, đường ống dẫn nước… cũng như các công trình lân cận đã xây dựng:
- Đáy móng phải được đặt sâu hơn tầng hầm ít nhất 40 cm và mặt trên của móng
phải nằm ở dưới sàn tầng hầm.
- Khi công trình tiếp cận với các đường giao thông ngầm thì đế móng cần đặt sâu
hơn các vị trí trên tối thiểu 20 ÷ 40 cm.
Việc xem xét tình hình xây dựng và đặc điểm móng của các công trình lân cận là
hết sức quan trọng. Khi cao trình đáy móng mới và cũ khác nhau thì phải đảm bảo điều
kiện sau đây:
Δh C
=tg tg 1+ 1 (1.3)
L P1
Trong đó:
1 - trị tính toán góc ma sát trong của đất;
C1 - trị tính toán lực dính của đất;
h - độ chênh lệch giữa chiều sâu chôn móng của móng cũ và móng mới;
L - khoảng cách từ mép móng cũ đến mép đối diện của móng mới;
P1 - áp lực tại đáy móng nông hơn.
1.7 Tính toán nền móng theo trạng thái giới hạn
Trạng thái giới hạn của nền và công trình là trạng thái mà chỉ cần vượt quá giới hạn
này là công trình bị hư hỏng hoặc không sử dụng một cách bình thường được nữa.
Việc tính toán nền móng phải được tiến hành theo 2 nhóm trạng thái giới hạn:
nhóm trạng thái giới hạn thứ nhất tính toán về cường độ và ổn định; nhóm trạng thái giới
hạn thứ hai tính toán về điều kiện sử dụng.
17
1.7.1 Tính toán nền móng theo theo sức chịu tải
Mục đích tính toán là đảm bảo độ bền của nền và tính ổn định của nền đất (không
phải là đá), cũng như không cho phép móng trượt theo đáy và không cho phép lật dẫn đến
sự chuyển vị đáng kể của từng móng hoặc của toàn bộ công trình và do đó công trình
không thể sử dụng được.
Tính nền theo sức chịu tải xuất phát từ điều kiện:
N (1.4)
k tc
Trong đó:
N - tải trọng tính toán trên nền, (kN);
- sức chịu tải của nền;
ktc - hệ số tin cậy, do cơ quan thiết kế quy định tùy theo tính chất quan trọng của
nhà hoặc công trình; lấy ktc không nhỏ hơn 1,2.
Cụ thể hoá công thức 1.4 như sau:
- Về cường độ:
σ đtb R (1.5)
σ đmax 1,2R (1.6)
σ ng
max Rng (1.7)
Trong đó:
σ đtb và σ đmax - ứng suất trung bình và ứng suất lớn nhất tại đáy móng, (kPa);
σ ng
max - ứng suất lớn nhất tác dụng theo phương ngang tại mặt bên của móng, (kPa);
Trong đó:
Si, Sj - độ lún tương đối của các móng i,j, (cm);
Lij - khoảng cách giữa trọng tâm hai móng i và j, (cm).
Độ nghiêng của móng xác định như sau:
S1 S 2 và S3 S4
il l ib b
(1.14)
Trong đó:
S1, S2 - độ lún tại điểm giữa hai cạnh ngắn của đáy móng, (cm);
S3, S4 - độ lún tại điểm giữa hai cạnh dài của đáy móng, (cm);
l, b - cạnh dài và cạnh ngắn của đáy móng, (cm).
Khi móng được sử dụng kết hợp với những chức năng khác như kết hợp làm tường
chắn có yêu cầu cách nước; tầng hầm; bể chứa…, móng cần được kiểm tra về khe nứt.
Trình tự tính toán theo điều kiện này được tiến hành theo cách thông thường trình bày
trong các tài liệu, yêu cầu tính toán đối với kết cấu bê tông cốt thép.
19