You are on page 1of 4

30 công thức 5.

BỔ PHẾ THẬN có Mạch môn

thuốc y học Thiên môn, Sinh địa, Hoài sơn, Tang

dân tộc bì
Tang diệp. Chỉ xác nữa chi
Bổ thủy, nhuận phế nhớ ghi mà dùng
1. TOA CĂN BẢN có Muồng trâu
Vỏ Quít, củ Gừng, Sả kiếm chẳng lâu
6. HẠ HUYẾT ÁP có Rễ nhàu
Rau má, Rễ tranh, Cỏ mực
Táo nhân, Trạch tả đi sau Mã đề
Hiệp cùng Cam thảo, Ké, Cỏ mần
Hoa hòe, Cỏ xước đem về
trầu
Hợp cùng Thục địa còn chê gì nào?
2. CẢM HÀN CẢM NHIỆT đều dùng
Bạc hà, Kinh giới hợp cùng Tía tô
7. BỔ CAN THẬN có Thục, Quy
Cúc tần, Cam thảo thêm vô
Hoài sơn, Trạch tả và gì kể ra
Cúc hoa, Gừng sống hoặc khô mà
Sài hồ, Thảo quyết nhớ qua
dùng
Thủ ô thêm nữa hẳn là không quên

3. HO do phong nhiệt, phong hàn


8. AN THẦN thì có Lạc tiên
Tỳ hư, Phế nhiệt lại càng thêm lo
Vông, Sen, Thảo quyết(1) đi liền trong
Mã đề, Hậu phác thầy cho
đơn
Muồng trâu, Dâu lá, Gừng to thành
(Nếu do hư nhược gây nên
bài
Quy tỳ thang ấy nhớ tên mà dùng)

4. HEN HÀN, HEN NHIỆT đều dùng


9. BỔ TÂM THẬN có Thục, Quy
Mạch môn, Tô tử đi cùng Phèn phi
Hoài sơn, Trạch tả Gia bì, Trọng,
Sài đất, Ý dĩ nữa chi
Sen(2)
Lại còn nhục Quế thuốc gì hay hơn
Ngưu tất, Liên nhục nghe quen
“Thủy hỏa ký tế” nhờ men thuốc này Thương truật, Hậu phác, Thảo(4) thì
cùng phương
10. TIÊU CHÀY: Lá ổi, Trần bì (Tỳ hư: Tứ quân phải tường
Hoàng đằng, Hậu phát và gì nữa Gia thêm: Trần, Hạ, Sa, Hương(5) mà
đây? dùng)
Tô mộc chỉ thống nhớ ngay
Năm vị thuốc ấy thầy bày từ lâu 15. ĐIỀU HÒA CAN TỲ có chi?
Sài hồ, Chỉ xác, Trần bì, Mộc hương
11. NHUẬN TRƯỜNG có lá Muồng Sa, Hoài(6), Hương phụ phải tường
trâu Nhân trần, Liên, Hạ(7) khẩn truong
Lá me, vỏ Đại hợp nhau mà dùng mà dùng
(Khí hư: Tứ quân phương chung
Âm hư: Lục vị phải dùng tư âm) 16. BỔ TÂM TỲ có Quy, Sâm(8)
Hoài son, Hậu phác, Dâu tằm, Lạc
12. NHUẬN GAN MẬT có Nhân trần tiên
Trâm bầu phối hợp vô ngần giản đơn Sa nhân, Liên nhục bạn hiền
(Sỏi mật lo lắng nhiều hơn Ăn ngon, ngủ tốt là tiên ấy mà
Thì lấy Cỏ chỉ sao lên mà dùng)
17. LỢI TIỂU thì có Rễ tranh
13. VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Dứa dại, Râu bắp cùng anh Mã đề
Can khí phạm Vị, hưn hàn Tỳ dương (Tế sinh thận khí hay ghê
Mã đề, Nghệ với Thủy xương(3) Trị bệnh phù thủng nặng nề tay
Cúc tần, Hương phụ thành phương chân)
thuốc này
18. TIỂU ĐƯỜNG bệnh của Tam tiêu
14. KÍCH THÍCH TIÊU HÓA Trần bì Khổ qua, Đa lá dùng nhiều mới hay
(Hoặc bài Lục vị thầy bày
Gia: Căn, Kỳ, Phấn(9) lâu ngày mới 23. BÁT VỊ là thuốc bổ dương
yên) Dương hư tự hãn phải tường, phải
thông
19. PHONG THẤP: Thổ phục, Thiên Bài Lục vị đã nằm lòng
niên(10) Gia thêm Quế, Phụ(17) mới mong
Thủ ô, Mắc cỡ, Quế(11) liền bên nhau bệnh lành
Cỏ xước, Lá lốt nhớ mau
Sinh địa, Sài đất hợp nhau mà dùng 24. Bổ khí thì có TỨ QUÂN
Sâm, Linh, Truật, Thảo(18) vang lừng
20. ĐAU BỤNG KINH ắt phải cần từ lâu
Hương phụ, Ích mẫu, Ngải(12) phân Bổ khí phải nhớ cho sâu
lượng tùy Tỳ hư, Phế kém luận mau mà dùng
(Ô, Hương(13) thuốc tán dùng khi
Kinh nguyệt trồi sụt, nhớ ghi mà 25. Bổ huyết có TỨ VẬT thang
dùng) Khung, Quy, Thục, Thược(19) rõ ràng
xưa nay
21. KHÍ HƯ: 5 thể gây ra Huyết hư: xây xẩm mặt mày
Tỳ hư, Thấp nhiệt, Đàm và Thận, Can Kém ăn kém ngủ, móng tay nhạt
Ô(14), Quao, Sài đất mọc hoang màu
Thổ, Kim(15), Hương phụ dễ dàng tìm
thôi 26. QUY TỲ bổ huyết dưỡng tâm
Sâm, Kỳ, Quy, Truật(20), Phục thần,
22. LỤC VỊ là thuốc bổ âm Mộc hương
Âm hư hỏa động lưu tâm mà dùng Nhãn nhục, Viễn chí cùng phương
Thục địa, Hoài sơn, Sơn thù Táo nhân, Cam thảo vẫn thường đi
Đơn bì, Linh, Tả(16) “3 phù, 3 công” chung
27. TIÊU ĐỘC – chữa bệnh ngoài da
Cúc tần, Thổ phục, Ngân hoa đứng
đầu
(1) Lá Vông, lá Sen, Thảo quyết minh

(2) Ngũ gia bì, Đỗ trong,, lá Sen


Sài đất, Cỏ mực theo sau
(3) Thủy xương bồ

Công tà, tả nhiệt thật mau nhiệm (4) Camthảo

mầu (5) Trần bì, Bán hạ, Sa nhân, Mộc hương

(6) Sa nhân, Hoài sơn

(7) Liên nhục, Bán hạ


28. RẮN CẮN thì nhớ Trầu, Cau
(8) Đương quy, Đảng sâm

Nhớ Vôi, nhớ Quế mau mau mà dùng (9) Cát căn, Hoàng kỳ, Thiên hoa phấn

(Nhanh làm “ga-rô” một vùng (10) Thiên niên kiện

Rút hết nọc độc rồi dùng phương (11) Quế chi

(12) Ngài cứu


trên)
(13) Ô dước, Hương phụ

(14) Ô rô

29. CẦM MÁU: Tô mộc, Nghệ vàng (15) Thổ phục linh, Kim ngân hoa

Cỏ mực, Hương phụ mọc hoang rất (16) Phục linh, Trạch tả

nhiều (17) Quế nhục, Phụ tử (chế)

(18) Đảng sâm, Phục linh, Bạch truật, Cam thảo


Ô dước, Trắc bá bấy nhiêu
(19) Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược

Sao đen hai vị (21)


ứ thời mới hay (20) Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật

(21) Cỏ mực, Trắc bá diệp (sao đen)

(22) Bát trân tức Tứ quân + Tứ vật.

30. SỐT RÉT thì có Thường sơn


Thần thông, Hậu phác, Gừng khô
thuốc thần
(Củng cố thì có Bát trân(22),
Tùy theo chứng bệnh mà phân ít
nhiều).

You might also like