Professional Documents
Culture Documents
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh nhiệm vụ đặt ra cho giáo viên là làm sao có thể
phát triển tư duy cho học sinh, giúp học sinh có thể phát triển tư duy một cách tốt nhất đặc biệt
là trong bộ môn Hóa học (môn học nghiên cứu và sáng tạo). Việc vận dụng các kiến thức lý
thuyết vào trong các bài tập là một quá trình rất tốt để học sinh có thể phát triển tư duy cho học
sinh.
Vậy để học sinh có những kỹ năng như thế ngoài tự học, tự sáng tạo của học sinh thì giáo viên
cũng phải cung cấp cho học sinh những kiến thức cũng như những phương pháp các bài tập phù
hợp với mức độ yêu cầu của các kỳ thi. Trong quá trình giảng dạy đặc biệt là dạy đối tượng học
sinh giỏi chuẩn bị cho các kỳ thi học sinh giỏi các cấp, tôi thấy rằng có một số chuyên đề rất
mới và cần phải đào sâu kiến thức hơn thì hình như học sinh không có tài liệu và việc tự học
sinh nghiên cứu hay tự hệ thống cho mình những kiến thức như vậy là rất khó.Vì vậy thực tế
yêu cầu cần thiết người giáo viên sẽ bổ sung các kiến thức thêm cho học sinh cũng như hệ
thống các kiến thức và hệ thống các dạng bài tập cho học sinh. Với ý định đó, trong sáng kiến
kinh nghiệm (SKKN) này tôi muốn đưa ra hệ thống về lý thuyết cũng như một số dạng bài tập
thuộc chương trình ôn thi học sinh giỏi các cấp về bài toán nhiệt hóa học- cân bằng hóa học . Dĩ
nhiên phương pháp này nó là sự kết hợp giữa lý thuyết mà học sinh tiếp thu được trong quá
trình học tập ở phổ thông.
* Thực trạng :
Trong các kỳ thi, đặc biệt trong các kỳ thi quan trọng của học sinh phổ thông đặc biệt là
trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh trở lên . Vấn đề đặt ra là khi gặp một bài toán ở dạng mới
và hầu như không có nhiều trong chương trình cơ bản ( Bài toán nhiệt động và cân bằng hóa
học) thì học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường không làm được.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải rèn luyện nghiên cứu và giảng dạy thêm cho
học sinh những kiến thức mới cũng như phương pháp giải các bài tập liên quan cho học sinh
đặc biệt là những kiến thức nâng cao nhằm phục vụ cho các kỳ thi quan trọng.
1
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
Trước tình hình đó của học sinh tôi thấy cần thiết phải hình thành cho học sinh thói quen
khi gặp các vấn đề mới mà trong chương trình phổ thông còn hạn chế thì giáo viên phải là
người đưa ra các tình huống nhằm thúc đấy khả năng tự học kiến thức mới và đưa ra các
phương pháp phù hợp. Do đó trong quá trình giảng dạy tôi có đưa ra một phương pháp giải
nhanh bài toán hóa học : Bài toán nhiệt hóa học – cân bằng hóa học.
Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi muốn đưa ra một trong những phần kiến thức và
một số bài tập cơ bản phù hợp với một số kỳ thi. Nội dung được thiết lập và được sử dụng có
hiệu quả, nó được hình thành phát triển và mở rộng thông qua nội dung kiến thức, sự tích lũy
thành những kiến thức căn bản nhất cho học sinh trong chuyên đề.
2
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
Cung cáp lý thuyết cho học sinh về nhiệt phản ứng và cân bằng hóa học
A. Một số khái niệm cơ sở của nhiệt động học
I. Hệ:
1. Khái niệm:
* Hệ là tập hợp các đối tượng nghiên cứu giới hạn trong một khu vực không gian xác định.
* Hệ mở là hệ có thể trao đổi cả chất và năng lượng với môi trường ngoài.
* Hệ kín là hệ chỉ có thể trao đổi năng lượng mà không trao đổi chất với môi trường ngoài.
* Hệ cô lập là hệ không trao đổi cả chất và năng lượng với môi trường ngoài.
* Hệ đồng thể là hệ mà trong đó không có sự phân chia thành các khu vực khác nhau với
những
tính chất khác nhau. Hệ đồng thể cấu tạo bởi một pha duy nhất.
* Hệ dị thể là hệ được tạo thành bởi nhiều pha khác nhau.
2. Các đại lượng đặc trưng cho tính chất của hệ:
* Các đại lượng dung độ (khuếch độ) là các đại lượng phụ thuộc vào lượng chất như khối
lượng, thể tích …Các đại lượng này có tính chất cộng.
* Các đại lượng cường độ là các đại lượng không phụ thuộc vào lượng chất như nhiệt độ, áp
suất, khối lượng riêng…
Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn Ho của một chất là hiệu ứng nhiệt của phản ứng tạo thành
một mol chất đó từ các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn.
3
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
* Chú ý: Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn Ho của đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu
chuẩn bằng không.
Nhiệt phân huỷ của một chất là hiệu ứng nhiệt của phản ứng phân huỷ một mol chất đó
thành các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn.
Như vậy, nhiệt tạo thành và nhiệt phân huỷ của cùng một chất có giá trị bằng nhau
nhưng trái dấu.
2. Nhiệt cháy (thiêu nhiệt) của một chất: là hiệu ứng nhiệt của phản ứng đốt cháy một mol
chất đó bằng O2 để tạo thành các sản phẩm ở dạng bền vững nhất ở điều kiện tiêu chuẩn.
3. Nhiệt hoà tan của một chất: là hiệu ứng nhiệt của quá trình hoà tan một mol chất đó.
IV. Phương pháp xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng
Q = C(T2 – T1)
(1) (C: nhiệt dung của nhiệt lượng kế (J/K))
Từ đó, xác định được hiệu ứng nhiệt của phản ứng.
4
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng năng lượng phân ly liên kết của tất cả các liên
kết trong các chất tham gia trừ tổng năng lượng phân ly liên kết của tất cả các liên kết trong các
chất sản phẩm (có nhân với hệ số tỉ lượng tương ứng).
“Năng lượng không thể sinh ra cũng như không thể tự biến mất mà chỉ có thể chuyển từ
dạng này sang dạng khác”.
* Ta không thể xác định giá trị tuyệt đối nội năng U của hệ mà chỉ xác định được sự
biến thiên nội năng khi hệ chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác. Giả sử ở trạng thái đầu
1, hệ nhận một nhiệt lượng là Q, sinh ra một công là W và chuyển thành trạng thái 2 thì biến
thiên nội năng của hệ là: U = Q + W (Qui ước hệ nhận nhiệt thì Q > 0 và hệ sinh công thì
W < 0).
* Nếu phản ứng xảy ra trong bình kín, dung tích không đổi (quá trình đẳng tích) thì W =
0, khi đó: QV = U.
* Nhưng nhiều phản ứng được thực hiện ở áp suất không đổi là áp suất khí quyển (quá
trình đẳng áp), khi đó: W = - P.V
U = QP – P.V
5
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
QP = U + P.V
QP = H2 – H1 = H
Khi áp suất không đổi, lượng nhiệt QP đúng bằng biến thiên entanpi H.
QP = U + P.V
QP = U + P.(V2 – V1)
QP = U + (n2RT – n1RT)
QP = QV + nRT
(2)
* Chú ý: So với thể tích mol của chất khí, thể tích mol của chất rắn và lỏng rất nhỏ,
không đáng kể. Do đó, biến thiên thể tích của chất rắn và lỏng trong các phản ứng hoá học được
coi bằng không. Vì vậy, khi xét công cơ học ta chỉ chú ý đến biến thiên thể tích của các chất
khí.
IV. Sự phụ thuộc của hiệu ứng nhiệt vào nhiệt độ. Định luật Kirchoff
T2
Trong đó:
CP: Biến thiên nhiệt dung đẳng áp của các chất trong phản ứng.
Nếu nhiệt dung của các chất không phụ thuộc vào nhiệt độ thì CP = Const, khi đó:
(4)
HT 2 = HT 1 + CP(T2 – T1)
6
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
* Đối với quá trình thay đổi trạng thái vật lý của các chất thì nhiệt độ không thay đổi và
nếu áp suất cũng không thay đổi thì biến thiên entropi của quá trình là:
H
S =
T (5)
* Đối với phản ứng hoá học, biến thiên entropi là:
G = H –T.S
(7)
Trong hệ thức này, G, H và S đều chỉ liên quan đến hệ cần xét.
7
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
G gọi là biến thiên thế đẳng nhiệt, đẳng áp (thường nói gọn là biến thiên thế đẳng áp hoặc
entanpi tự do hoặc năng lượng tự do Gibbs) là tiêu chuẩn để đánh giá quá trình có xảy ra hay
không?
Nếu G > 0 thì quá trình không xảy ra (nhưng quá trình ngược lại sẽ tự xảy ra)
IV. Biến thiên thế đẳng áp trong các phản ứng hoá học
1. Thế đẳng áp hình thành tiêu chuẩn của một chất (Go)
* Thế đẳng áp hình thành tiêu chuẩn của một chất là biến thiên thế đẳng áp của quá trình
hình thành một mol chất đó từ các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn.
* Chú ý: Go của các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn bằng không.
G = H – T.S
(9)
* Chú ý:
Người ta qui ước tại mọi nhiệt độ, Ho(H+.aq) = 0 và Go(H+.aq) = 0, nghĩa là phản
ứng:
Từ đó xác định được Ho và Go của các ion khác trong dung dịch.
Người ta cũng thống nhất qui ước So(H+.aq) = 0 tại mọi nhiệt độ và từ đó cũng lập được
bảng So cho các ion khác trong dung dịch.
8
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
c d
aC .a D
G = Go + RTln a b
(10)
a A .a B
trong đó:
Go: Biến thiên thế dẳng nhiệt, đẳng áp của phản ứng.
- Nếu i là chất khí thì ai = Pi / Po (Po là áp suất tiêu chuẩn và bằng 1 atm)
- Nếu i là chất tan trong dung dịch thì ai = Ci / Co (Co là nồng độ tiêu chuẩn và bằng 1M)
- Nếu i là dung môi hoặc chất rắn thì ai = 1.
Khi phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng thì G = 0, do đó:
a c .a d
Go = - RTln C a D b
(11) (CB chỉ các cấu tử ở trạng thái cân bằng)
a A .a B CB
Đối với một phản ứng nhất định, tại một nhiệt độ xác định, Go là một hằng số nên từ
(11) suy ra đại lượng sau dấu ln cũng là một hằng số, đại lượng này gọi là hằng số cân bằng
nhiệt động, ký hiệu là Ka.
a C c .a D d
Ka = a b
(12)
a A .a B CB
(Khi không sợ nhầm lẫn thì không cần ghi ký hiệu CB ở chân)
c d
aC .a D
Đặt Q = a b
(13)
a A .a B
Q
G = RTln
Ka (14)
Do đó:
9
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
Pi = xi.P = niRT/V
aA + bB cC + dD
KC =
C c .Dd (16) ([i]: Giá trị nồng độ mol của cấu tử i ở TTCB)
Aa .B b
* Chú ý: Đối với phản ứng xảy ra trong pha khí thì:
KP = KC.(RT)n
(17) (n = (c + d) – (a + b); R = 0,082)
3. Đại lượng Kx
Xét phản ứng đồng thể: aA + bB cC + dD
c d
x C .x D ni
Kx = a b
(18) (xi = )
x A .x B n
Đối với phản ứng xảy ra trong pha khí thì:
KP = Kx.(P)n
(19) (P: Ấp suất chung của hệ)
KP phụ thuộc vào nhiệt độ nên từ (19) cho thấy Kx không những phụ thuộc vào nhiệt độ
mà còn phụ thuộc vào cả áp suất chung của hệ. Chỉ trong trường hợp n = 0, Kx = Kp, thì Kx
mới không phụ thuộc vào áp suất chung của hệ.
10
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
F
lgK = nEo
2,303.RT
F 1
Ở 25oC (298K) thì = , khi đó:
2,303.RT 0,059(2)
nE o
lgK =
0,059
o
K = 10 nE /0,059
(20)
Xét phản ứng oxi hoá - khử gồm hai bán phản ứng sau:
o
aOx1 + ne bKh1 K1 = 10 nE 1 /0,059
Xm
o
cKh2 - me dOx2 K2 = 10 – mE 2 /0,059
Xn
o o
maOx1 + ncKh2 mbKh1 + ndOx2 K = 10 mn(E 1 -E 2 )/0,059
H o S o
lnK = - +
RT R
Gọi K1, K2 là hằng số cân bằng của phản ứng ở T1K và T2K
Giả sử Ho và So của phản ứng không phụ thuộc vào nhiệt độ thì:
H o S o
lnK1 = - +
RT1 R
11
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
H o S o
lnK2 = - +
RT2 R
K2 H 1 1
ln = ( )
K1 R T1 T2 (21) (Công thức Van’t Hoff)
3. Ảnh hưởng của sự thay đổi áp suất (nhiệt độ không thay đổi)
Ở đây ta chỉ xét sự thay đổi áp suất chung của cả hệ đến sự chuyển dịch cân bằng. Ảnh
hưởng của sự thay đổi áp suất riêng của từng cấu tử giống như ảnh hưởng của sự thay đổi nồng
độ.
Xét phản ứng thuận nghịch xảy ra trong pha khí:
* n > 0:
12
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
Vì KP là hằng số ở nhiệt độ xác định nên khi P tăng thì Kx giảm, suy ra cân bằng chuyển
dịch theo chiều nghịch hay là chiều có số phân tử khí ít hơn.
* n < 0:
Khi P tăng thì Kx tăng, suy ra cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận hay là chiều có số
phân tử khí ít hơn.
Kết luận: Khi tăng áp suất của hệ ở trạng thái cân bằng, cân bằng sẽ chuyển dịch về
phía có số phân tử khí ít hơn và ngược lại.
* n = 0:
Khi đó, Kx = Kp, Kx không phụ thuộc vào áp suất chung của hệ ở trạng thái cân bằng
nên sự thay đổi áp suất không làm chuyển dịch cân bằng.
H o S o
lnK = - +
RT R
Khi T tăng thì lnK giảm, tức là K giảm, suy ra cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch,
tức là chiều thu nhiệt.
Khi T tăng thì lnK tăng, tức là K tăng, suy ra cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, tức
là chiều thu nhiệt.
Kết luận: Khi tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều thu nhiệt và ngược lại.
13
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
1 1
(a): H2 + Cl2(k)
HCl(k) H S , 2980 C = -92,2(kJ)
2 2
H+(aq) + Cl-(aq)
(b): HCl(k) + aq H S , 2980 C = -75,13(kJ)
1
(c): H+(aq) + e
H2 + aq H So, 298 = 0
2
Lời giải:
1
Lấy: (a) + (b) – (c) ta được : Cl2 + e + aq = Cl-(aq) H S , 2980 C = - 167,33(kJ)
2
Ví dụ 2:
3Fe(NO3)2(aq) + 4HNO3(aq)
3Fe(NO3)3(aq) + NO(k) + 2H2O (l)
Lời giải:
Phương trình ion của phản ứng :
H=3. H 0 S , 298 (Fe3+,aq)+ H 0 S , 298 (NO)+2. H 0 S , 298 (H2O(l))-3. H 0 S , 298 (Fe2+,aq)- H 0 S , 298
(NO3-, aq)
= 3.(-47,7) + 90,25 + 2.(-285,6) + 3.87,6 + 206,57 = -153,9(kJ)
1) Fe2O3(r) + 2Al(r)
2Fe(r) + Al2O3(r) ( 1)
3
2) S(r) + O2(k)
SO3(k) (2)
2
14
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
Từ kết quả thu được và khả năng diễn biến thực tế của 2 phản ứng trên có thể rút ra kết luận gì?
Lời giải:
H opu (1)
1) = H 0 S , Al2O3 r - H 0 S , Fe2O3r = -1676 + 822,2 = - 853,8(kJ)
H opu ( 2) H opu ( 3) o
1 H pu ( 4)
1
2) = + = -296,6 - .195,96 = -394,58 (kJ)
2 2
KL: Hai phản ứng (1) , (2) đều tỏa nhiệt mạnh. Song thực tế 2 phản ứng trên không tự xảy ra.
Như vậy chỉ dựa vào H không đủ để xác định chiều hướng của một quá trình hóa học.
Ví dụ 4: Tính hiệu ứng nhiệt đẳng tích tiêu chuẩn của các phản ứng sau ở 250C
a) Fe2O3(r) + 3CO(k)
2Fe(r) + 3CO2(k) H 0 298 = 28,17 (kJ)
c) Zn(r) + S(r)
ZnS(r) H 0 298 = -202,9(kJ)
d) 2SO2(k) + O2(k)
2SO3(k) H 0 298 = -195,96 (kJ)
Lời giải:
Ta có biểu thức H = U + n.RT
Do các phản ứng a), b), c) có n = 0 nên Uo = Ho
Phản ứng d): Uo = Ho - n.RT = -195,96+1.8,314. 298,15. 10-3 = -193,5 (kJ)
Lời giải:
PCl5(k) PCl3(k) + Cl2(k) (1)
15
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
1 x x x
Ta có PPCl 5 = .2 ; pPCl 3 = .2 và PCl 2 = .2
1 x 1 x 1 x
PPCl3 .PCl2 2x 2
Áp dụng biểu thức : Kp = . Ta có = 1,86
PPCl5 1 x2
Vậy tại cân bằng số mol của PCl5(k) ;PCl3(k) và Cl2(k) lần lượt là: 0,306 ; 0,694 và 0,694 mol
b, Tại cân bằng câu a ta có nhh sau = 1+ x
(1 x).0,082.525
nên V(bình) = = 36,44 (lít)
Phê
vậy theo câu b, nếu có thêm 1 mol He thì nhh sau = 2+x
(2 x).0,082.525
Phệ = . Tương tự chúng ta tính được PPCl 5 ; PPCl 3 và PCl 2 tại cân bằng, thay
36,44
vào Kp của hệ nữa ta có biểu thức:
x 2 0,082.525
. = 1,85.
1 x 36,44
Vậy tại cân bằng mới thì số mol của PCl5(k) ;PCl3(k) và Cl2 lần lượt là 0,308; 0,692 và 0,692 mol
KL: Bài toán đúng với nguyên lý chuyển dịch cân bằng hóa học
Cho vào bình phản ứng 6 (mol) hơi H2O và 1 mol CO ở 4600C thì thấy có 95%CO đã phản ứng.
a. Tính Kp của cân bằng trên ở 4600C
b. Cho H của phản ứng ở nhiệt độ trên là – 41,0 (KJ/mol). Tìm nhiệt độ mà tại đó có 99% CO
bị phản ứng?
Lời giải:
a. CO(K) + H2O(Hơi) H2(K) + CO2(K) (1)
16
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
PCO 2 .PH 2 n .n
Ta có Kp = = CO 2 H 2 Do n =0
PCO .PH 2O nCO .n H 2O
0,99.0,99
Tương tự ở t20C ta có với 99% CO bị phản ứng thì : Kp2 = = 19,56
0,01.5,01
K2 H 1 1
Áp dụng biểu thức (21) ta có : ln = ( )
K1 R T1 T2
19,56 41,0 1 1
ln = ( - .
3,574 8,134 460 273 t 2 273)
Nếu xuất phát từ hỗn hợp ban đầu là N2 và H2 theo đúng tỉ lệ mol là 1: 3 thì khi đạt đến trạng
thái cân bằng ở 4500C và 300atm, NH3 chiếm 36% thể tích hỗn hợp
a. Tính hằng số Kp của cân bằng trên?
b. Tiến hành như trên vẫn ở nhiệt độ 4500C, cần phải tiến hành ở áp suất bao nhiêu để khi đạt
cân bằng NH3 chiếm 50% thể tích hỗn hợp?
c. Giữ áp suất không đổi ở 300atm vậy cần phải tiến hành ở nhiệt độ bao nhiêu để khi cân bằng
NH3 chiếm 50% thể tích hỗn hợp?
Lời giải:
a. Giả sử số mol sau phản ứng là 1 mol. Vậy số mol của NH3, N2 H2 lần lượt là : 0,36 ;
0,48 và 0,16 mol tương ứng với x3 , x2 , x1 (mol)
x23 0,36 2
Thay vào biểu thức Kp = 3 2
= 3 2
= 8,138.10-5
x1 x 2 . p 0,16. 0, 48 . 300
17
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
b. Theo điều kiện cân bằng khi NH3 chiếm 50% thể tích (hay số mol) hỗn hợp thì : Vậy số mol
của NH3, N2 H2 lần lượt là : x3 = 0,50 ; x1 = 0,125 và x2 = 0,375
- Vì ở nhiệt độ không đổi nên Kp không đổi, thay vào biểu thức Kp ta có:
0,50 2
Kp = 3 2
= 8,138.10-5 .
0,125.0,375 . p
Tìm % thể tích NH3 ở trạng thái cân bằng, giả thiết lúc đầu N2(k) và H2(k) có tỉ lệ số mol theo
đúng hệ số của phương trình
18
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
b) Viết phương trình của phản ứng cháy Hidrazin và tính Ho298 , Go298 và hằng số cân bằng
K của phản ứng này.
CH3COOC2H5 + H2O có hằng số cân bằng K = 4
CH3COOH + C2H5OH
Ban đầu người ta trộn 1,0 mol C2H5OH với 0,6 mol CH3COOH. Tính số mol este thu được khi
phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng.
b) Độ phân li sẽ thay đổi như thế nào khi áp suất của hệ giảm đi từ 1 atm xuống 0,8 atm.
Từ đó rút ra nhận xét về sự ảnh hưởng của áp suất đến phản ứng.
Bài tập 6 :(Đề thi casio tỉnh Đồng Tháp năm học 2011-2012):
Từ đó hãy rút ra kết luận về ảnh hưởng của áp suất đến sự chuyển dịch cân bằng.
Bài tập 7: ( Đề thi casio tỉnh Quảng Ngãi năm học 2009-2010):
Xác định nhiệt hình thành của AlCl3. Biết:
19
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
(1) Al2O3 (r) + 3COCl2 (k) 3CO2 (k) + 2AlCl3 (r), H1 = 232,24 kJ
(NH2)2 CO (r) + H2O(l) CO2(k) + 2NH3(k) . Biết ở cùng điều kiện thì:
20
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
MỘT VÀI KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU BÀI KIỂM TRA:
- Để biết được hiệu quả của quá trình trên tôi tiến hành thực hiện giảng dạy và kiểm tra trên với
2 đối tượng học sinh thuộc 2 lớp khác nhau nhưng mức độ học tập tương đương ( Lớp 12A1 và
12A2 của trường THPT Hoằng Hóa 3) giữa một lớp (12A1) được nghiên cứu bài toán với lớp
(12A2) chưa được nghiên cứu. Tôi thu được những kết quả như sau:
+ Đối với các em lớp 12A2 khi chưa nghiên cứu thì hầu như học sinh không nắm bắt được các
cách làm dạng bài tập phần này
+ Đối với các em ở lớp 12A1 sau khi nghiên cứu xong vấn đề việc các em vận dụng vào các
bài toán tương đối dễ dàng và thu được các kết quả cao khi gặp các bài toán liên quan.
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHI SO SÁNH Ở 2 LỚP NHƯ SAU:
Lớp Sĩ số % HS loại giỏi %HS loại khá %HS loại TB %HS loại yếu-kém
Qua đó ta thấy việc giáo viên đưa ra những tình huống những kiến thức mới, dạy học sinh
thông qua các chuyên đề là rất cần thiết, đặc biệt với các đối tượng học sinh giỏi khi các em
tham gia các kỳ thi học sinh giỏi.
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình hóa lý tập 1,2 – NXB Giáo dục năm 2000(Nguyễn Đình Huề)
- Một số đề thi casio khu vực, các tỉnh và đề thi HSG quốc gia
21
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC:
Sau một thời gian kiểm nghiệm trên các đối tượng học sinh đã được nghiên cứu vấn đề cụ thể
mà tôi đưa ra tôi thấy ở học sinh có sự phát triển tư duy, có khả năng phát triển tư duy và bổ
sung những kiến thức, phương pháp làm các bài toán trong các kỳ thi hóa học. Ngoài thiết lập
cho học sinh kiến thức về một vấn đề như thế, tôi thấy còn hình thành cho học sinh rằng kiến
thức hóa học rất phong phú cần phải nghiên cứu nhiều, giúp hình thành cho học sinh những suy
nghĩ cần phải tự tìm tòi sáng tạo. Điều đó phản ánh hiệu quả của việc dạy học tích cực kết hợp
với sự tư duy sáng tạo của học sinh. Đó cũng chính là mục đích hiện thân của báo cáo sáng kiến
kinh nghiệm này.
Vấn đề đưa ra phù hợp với nhu cầu và mức độ của kỳ thi hiện nay, được áp dụng với rất nhiều
dạng toán hóa học khác nhau. Khi nghiên cứu phương pháp học sinh được cung cấp những kiến
thức quan trọng và khi vận dụng sẽ cho hiệu quả xác đáng. Để chuyên đề được học sinh nắm
vững một cách hiệu quả thì trước hết yêu cầu học sinh phải nắm vững các lý thuyết cũng như
nhìn nhận bản chất của các quá trình hóa học xảy ra. Sau đó giáo viên đưa ra những tình huống
có vấn đề, yêu cầu học sinh sáng tạo và đưa ra những phương hướng giải quyết dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
Bài viết chắc chắn không thể thiếu thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến, phê bình, phản
hồi của các đồng nghiệp.
22
BÀI TOÁN NHIỆT HÓA HỌC VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC
Lê Văn Cường
23