You are on page 1of 25

CẤU 1: Hãy trình bày sơ đồ khối, chức năng của các khối trong Kiến trúc máy

tính Von Neumann?


1. Sơ đồ khối: CENTRAL PROCCESSING UNIT(CPU)

ARITHMETIC-

LOGIC UNIT(CA)
I/O
MAIN
EQUIP-
MEMORY MENT

(M) PROGRAM CONTROL (I,O)


UNIT(CC)

2. Chức năng của các khối


- Main memory(bộ nhớ chính): lưu trữ dữ liệu và các lệnh
- Arithmetic logic unit( ALU): tính toán dữ liệu nhị phân.
- Control unit (CU): dịch các lệnh trong bộ nhớ và thực thi chúng.
- I/O : các thiết bị vào ra hoạt động dưới sự điều khiển của khối CU.

CÂU 2: Hãy cho biết có mấy cách để phân loại máy tinh, nêu các kiểu máy
tính theo các cách đó?
- Có 3 cách phân loại máy tính:
+ phân loại theo khả năng
+phân loại theo nguyên lí
+ phân loại theo kiến trúc.
1. Phân loại theo khả năng
-máy tính lớn( mainframe computer).
- máy tính con( mini computer).
- máy vi tính( microcomputer): trạm làm việc( workstation), máy tính cá nhân
PC(personal computer).
2. Phân loại theo nguyên lí:
- Máy tính cơ khí.
- Máy tính tương tự.
- Máy tính số.
3. Phân loại theo kiến trúc:
- SISD( Single Instruction Stream-Single Data Stream).
- SIMD(Single Instruction Stream-Multiple Data Stream).
- MIMD( Multiple Instruction Stream-Multiple Data Stream).
- MISD(Multiple Instruction Stream-Single Data Stream).

CÂU 3: Trình bày nguyên tắc chuyển đổi số ở hệ thập phân sang hệ nhị phân,
bát phân và ngược lại? Cho ví dụ minh họa?

1. Thập phân sang nhị phân:


- Phần nguyên: chia liên tiếp phần nguyên cho 2 giữ lại các số dư, số nhị
phân được chuyển đổi sẽ là dãy số dư liên tiếp tính từ lần chia cuối về lần
chia đầu tiên.
- Phần lẻ: nhân liên tiếp phần lẻ cho 2, giữ lại các phần nguyên đc tạo
thành. Phần lẻ của số nhị phân sẽ là dãy liên tiếp phần nguyên sinh ra sau
mỗi phép nhân tính từ lần nhân đầu tiên đến lần nhân cuối.
Ví dụ:
2. Thập phân sang bát phân: chia số cần đổi cho 8. Lấy kết quả chia tiếp cho
8 cho đến khi kết quả bằng 0. Số biểu diễn ở cơ số 8 chính là các số dư
viết từ lần chia cuối đến lần chia đầu
Vd:
3. Hệ nhị phân sang thập phân: lập tổng theo trọng số của từng bit nhị phân,
vd:
4. Hệ bát phân sang thập phân:

CÂU 4: Trình bày cấu trúc bộ nhớ Cache và nguyên tắc đọc Cache?
1. Cấu trúc bộ nhớ cache:
- Bộ nhớ cache bao gồm C khe của mỗi K từ nhớ và số của các khe, hoặc các hàng, nó
coi như ít hơn số khối nhớ của bộ nhớ chinh(C <<M)
2. Hoạt động đọc của cache: khi CPU phát địa chỉ, RA của từ nhớ sẽ được đọc. Nếu từ nhớ
được chứa trong cache, nó sẽ được cung cấp cho CPU. Ngược lại, khối nhớ chứa từ nhớ
đó sẽ được tải vào trong bộ nhớ và từ nhớ đó sẽ được cung cấp cho CPU.

CÂU 5: Hãy cho biết người ta dựa vào tiêu chí nào để phân chia máy tính
thành các thế hệ? đó là những thế hệ nào? Những máy tính ngày nay chúng ta
đang sử dụng thuộc thế hệ nào?
1. Tiêu chí phân chia máy tính thành các thế hệ:
2. Những thế hệ máy tính:
- Máy tính dùng đèn điện tử: thế hệ 1(1946-1957)
+ về kỹ thuật: linh kiện dùng đèn điện tử, độ tin cậy thấp, tổn hao năng lượng. Tốc
độ tính toán từ vài nghìn đến vài trăm nghìn phép tính / giây.
+ về phần mềm: chủ yếu dùng ngôn ngữ máy để lập trình.
+ về ứng dụng: mđ nghiên cứu khoa học kĩ thuật.
- Máy tính dùng transistor: thế hệ 2(1958-1964)
+ kỹ thuật: linh kiện bán dẫn chủ yếu llaftransistor. Bộ nhớ có dung lượng khá lớn.
+phần mềm: đã bắt đầu sd 1 số ngôn ngữ lập trình bậc cao: fortran, algol. Cobol...
+ứng dụng: tham gia giải các bài toán kinh tế xã hội..
- Máy tính dùng vi mạch: thế hệ 3(1965-1971)
+kỹ thuật: linh kiện chủ yếu sử dụng các mạch tích hợp(IC), các thiết bị ngoại vi
được cải tiến, đĩa từ được sd rộng rãi. Tốc độ tính toán đạt vài triệu phép toán trên
giây, dung lượng bộ nhớ đạt vài MB.
+phần mềm: xuất hiện nhiều hệ điều hành khác nhau. Xử lí song song. Phần mềm đa
dạng chất lượng cao, cho phép khai thác máy tính theo nhiều chế độ khác nhau.
+ ứng dụng: tham gia trong nhiều lĩnh vực của xã hội.
- Máy tính dùng vi mạch mật độ cao
+ thế hệ thứ 4 (1972-về sau):
Kỹ thuật: sd mạch tích hợp cỡ lớn VLSI, thiết kế các cấu trúc đa xử lí. Tốc độ đạt
tới hàng chục triệu phép toán trên giây.
ứng dụng: đc áp dụng trong hầu hết các hoat động của xã hội
+thế hệ thứ 5: máy tính đa xử lí, đa máy tính, sử dụng kĩ thuật xử lý song song.
3. Những máy tính chúng ta đang sd thuộc thế hệ thứ 4.

CÂU 6: các loại bus hệ thống trong máy tính. Chức năng của từng loại. Độ
rộng của bit dl là 16 bits thì cho biết điều gì?
1. Các loại bus trong hệ thống máy tính và chức năng:
-Bus dữ liệu: cung cấp đường dẫn để truyền dữ liệu giữa các module hệ thống. Các
đường này gọi là bus dữ liệu. Bus dữ liệu có thể là 32,64, 128, thậm chí nhiều đường
riêng biệt, số lượng các đường này gọi là độ rộng của bus dữ liệu. Vì mỗi đường chỉ
có thể truyền tải 1 tín hiệu tại 1 thời điểm, số lượng các đường cho biết bao nhiêu bit
có thể truyền cùng 1 lúc.
- Bus địa chỉ: được sd để xác minh nguồn hoặc đích của dữ liệu trên bus dữ liệu. Độ
rộng của bus địa chỉ xác định khả năng xác định bộ nhớ lớn nhất của hệ thống.
- Bus điều khiển: điều khiển truy cập đến và sử dụng các đường dữ liệu và địa chỉ. Các
tín hiệu điều khiển truyền cả lệnh và thông tin thời gian giữa các module hệ thống.
Các tín hiệu thời gian xác định tính hợp lệ của dữ liệu và thông tin địa chỉ. Các tín
hiệu lệnh xác định các phép toán được thực hiện.
Thông thường các đường dữ liệu bao gồm:
+ ghi bộ nhớ: dữ liệu đưa ra trên bus được ghi vào vị trí đã được địa chỉ hóa.
+đọc bộ nhớ: dữ liệu đưa ra từ vị trí được địa chỉ hóa được thay thế trên bus.
+ ghi thiết bị vào ra: dữ liệu đưa ra trên bus đc đẩy ra địa chỉ cổng vào ra.
+đọc thiết bị vào ra: dữ liệu đưa ra từ địa chỉ cổng vào ra được thay thế trên bus.
+chấp nhận truyền: xác định dữ liệu đó đc chấp nhận từ bus hoặc đc thay thế trên bus.
+ yêu cầu bus: xác định 1 module cần phải chiếm quyền điều khiển của bus đó.
+ cấp quyền bus:xđ 1 module đang yêu cầu đc cấp quyền điều khiển của bus.
+yêu cầu ngắt: xđ 1 ngắt đang chờ.
+chấp nhận ngắt: chấp nhận ngắt đang chờ đã đc nhận dạng.
+đồng hồ: đc sd để đồng bộ các hoạt động.
+reset: khởi đôg lại tất cả các module.
- Ngoài ra còn có phân loại bus theo đường truyền thì bao gồm bus đồng bộ và bus ko
đồng bộ.
2. Độ rộng của bits dl là 16 bít cho biết có 16bits có thể đường truyền cùng một lúc.

Câu 7: trình bày nguyên tắc chuyển đổi số ở hệ thập phân sang hệ nhị phân,
thập lục phân và ngược lại , cho ví dụ tương ứng ?

Trả lời:

-Nguyên tắc thập phân sang nhị phân:

Để biến đổi 1 số hệ thập phân sang nhị phân ta có 2 phương thức biến đổi:

+ phương thức số dư để biến đổi phần nguyên của số thập phân sang nhị phân

Vd:….

+phương thức nhân để biến đổi phần thập phân của số thập phân sang nhị phân:
Vd:

-Nguyên tắc nhị phân sang thập phân

-nguyên tắc từ hệ 16 sang hệ 2: Do một chữ số ở hệ thập phân tương ứng với 4
chữ số ở hệ nhị phân (24=16) nên việc chuyển một số ở hệ thập lục phân sang
hệ nhị phân tương đối đơn giản: cứ chuyển lần lượt từng chữ số từ hệ 16 sang
hệ 2 theo bảng tương ứng sau:

0 → 0000 4 → 0100 8 → 1000 C → 1100


1 → 0001 5 → 0101 9 → 1001 D → 1101
2 → 0002 6 → 0110 A → 1010 E → 1110
3 → 0003 7 → 0111 B → 1011 F → 1111
Vd:…

-hệ 2 sang hệ 16:

Tương tự như khi chuyển từ hệ 16 sang hệ 2 nhưng làm ngược lại: theo thứ tự
từ phải sang trái lần lượt nhóm từ 4 chữ số ở hệ 2 và chuyển sang hệ 16.
Nhóm cuối cùng nếu không đủ 4 chữ số thì có thể thêm các chữ số 0 vào bên
trái.

-từ hệ 10 sang hệ 16 hay hẹ 16 sang hệ 10 ta chuyển qua hệ nhị phân rùi đưa về hệ
còn lại

Câu 8: trình bày tổ chức của ổ đĩa cứng ? dung lượng của ổ đĩa cứng
phụ thuộc vào yếu tố nào ? ứng dụng tính dung lượng của ổ đĩa cứng
nếu biết số byte trên sector là 512 , số sector trên rãnh trung bình là
300, số rãnh trên 1 mặt là 20.000 , số mặt trên 1 đĩa là 2 , số đĩa trên ổ
đĩa là 15 ?
Trả lời:

Tổ chức của ổ đĩa cứng: ổ đĩa cứng: chứa nhiều lớp đĩa. Quay quanh truc khoảng
3.600-15000 vòng 1 phút. Các lớp đĩa này đc làm từ kim loại và đc phủ 1 chất từ
tính đường kính của đia thay đổi từ 1,3 – 8 inch. Mỗi mặt cảu đĩa chia làm nhiều
đường tron đòng trục gọi là rãnh. Thong thương mỗi mặt của 1 lớp đĩa chứa
khoảng 10000-30000 rãnh. Mỗi rãnh chia làm nhiều cung (sector ) dung để chứa
thong tin. Mỗi rãnh có thế chứa từ 64-800 cung. Cung là đơn vị nhỏ nhất mà máy
tính có thể đọc hoặc viết. chuỗi thong tin có trên mỗi cung gồm có: số thứ tự của
cung, 1 khoảng chống, số liệu của cung đó bao gồm cả mã sửa lỗi, một khoảng
trống, sô thứ tự của cung tiếp theo

Câu 9: hãy cho biêt các phương pháp vào ra với máy vi tính ?
-Phương pháp vào ra theo định trình là phương pháp trong đó quá trình vào ra
được thực hiện theo một chu kỳ xác định trước, nhờ các lệnh vào ra ( lệnh IN
hoặc OUT) và CPU không quan tâm đến trạng thái của thiết bị vào ra ( gồm thiết bị
giao diện và thiết bị ngoại vi). .

Ưu điểm: Phương pháp này phù hợp với những quá trình vào/ra có chu kỳ cố định
và có thể xác định trước. Nhược điểm: Độ tin cậy không cao .

- Phương pháp vào/ra dữ liệu theo kiểu thăm dò : Khi thực hiện phương pháp vào
ra có thăm dò, CPU luôn thực hiện kiểm tra trạng thái sẵn sàng làm việc của thiết
bị trước khi thực hiện thật sự việc vào ra dữ liệu. Việc kiểm tra trạng thái sẵn sàng
của thiết bị bằng cách kiểm tra thông tin trên thanh ghi trạng thái. Ưu điểm của
phương pháp thăm dò: do CPU luôn kiểm tra trạng thái sẵn sàng làm việc của
thiết bị trước khi thực hiện vào/ra dữ liệu nên quá trình vào/ra dữ liệu kiểu này có
độ tin cậy cao. Nhược điểm: Do CPU luôn phải kiểm tra lần lượt trạng thái làm
việc của các thiết bị cho nên tốc độ vào/ra dữ liệu chậm. Hơn nữa, nếu CPU chỉ
làm có một công việc là vào/ra dữ liệu (theo phương pháp thăm dò) thì hiệu quả
không cao, ngược lại nếu CPU đồng thời phải thực hiện nhiều loại công việc hơn
thì thời gian làm việc của CPU sẽ bị chia xẻ, đồng thời độ tin cậy của phương pháp
vào/ra thăm dò cũng bị giảm đi rất nhiều.

- Phương pháp vào/ra dữ liệu theo ngắt cứng Trong cách vào/ra dữ liệu điều
khiển bằng phương pháp thăm dò, trước khi tiến hành trao đổi dữ liệu CPU phải
dành toàn bộ thời gian vào việc xác định trạng thái sẵn sàng của thiết bị cần trao
đổi. Trong hệ thống VXL với cách làm việc như vậy, thông thường CPU được thiết
kế chủ yếu chỉ là để phục vụ cho việc vào/ ra dữ liệu và thực hiện các tác vụ xử lý
dữ liệu liên quan. Trong thực tế, người ta phải tận dụng những khả năng của CPU
để thực hiện những công việc khác ngoài việc trao đổi dữ liệu với TBN, chỉ khi nào
có yêu cầu trao đổi dữ liệu thì mới yêu cầu CPU tạm dừng công việc hiện tại để
phục vụ việc trao đổi dữ liệu. Sau khi hoàn thành thì CPU lại trở lại thực hiện tiếp
công việc đang tiến hành, hoặc thực hiện một công việc mới. Cách làm việc như
vậy gọi là ngắt cứng để trao đổi dữ liệu. Một hệ thống như vậy có thể đáp ứng rất
nhanh với các yêu cầu trao đổi dữ liệu trong khi vẫn có thể thực hiện các công
việc khác. Ngắt là sự kiện CPU bị tạm dừng tiến trình đang thực hiện để chuyển
sang thực hiện quá trình phục vụ ngắt.

- khi rất cần thiết phải trao đổi dữ liệu thật nhanh với thiết bị ngoại vi: như khi
đưa dữ liệu hiển thị ra màn hình hoặc đọc, ghi đĩa ... . Trong các trường hợp đó ta
cần có được khả năng ghi/ đọc dữ liệu trực tiếp với bộ nhớ thì mới đáp ứng được
yêu cầu về tốc độ trao đổi dữ liệu. Có một phương pháp vào ra dữ liệu đáp ứng
được yêu cầu cao về tốc độ vào ra, đó là phương pháp truy nhập trực tiếp bộ nhớ
( phương pháp DMA). Để làm được điều này, các hệ VXL nói chung đều phải dùng
thêm mạch chuyên dụng để điều khiển việc truy nhập trực tiếp bộ nhớ (Direct
Memory Access Controller, DMAC) và phương pháp này là phương pháp điều
khiển vào/ra dữ liệu bằng DMA. Quá trình vào ra dữ liệu trực tiếp giữa bộ nhớ và
thiết bị ngoại vi không qua CPU được gọi là quá trình DMA. Trong quá trình DMA
việc chuyển dữ liệu không được điều khiển bởi CPU mà bởi một thiết bị phần
cứng được gọi là bộ điều khiển DMAC(Direct Memory Access Controller) .

+Quá trình DMA được thực hiện như sau: Giả sử CPU đang thực hiện bình
thường - DMAC được xác lập chế độ làm việc, nhận thông tin về địa chỉ đầu khối
nhớ chứa dữ liệu và kích thước khối dữ liệu cần truyền - Thiết bị vào/ra phát tín
hiệu DRQ cho DMAC - DMAC phát tín hiệu HOLD=1 cho CPU, đòi CPU đi vào chế
độ DMA - CPU thực hiện nốt chu kỳ máy - CPU phát tín hiệu HLDA trả lời cho
DMAC và tự tách ra khỏi hệ thống BUS. Quyền điều khiển hệ thống BUS thuộc về
DMAC. - DMAC làm chủ hệ thống BUS (bus dữ liệu, bus điều khiển, bus điều
khiển) - DMAC tạo ra tín hiệu DACK trả lời thiết bị yêu cầu, phát địa chỉ ô nhớ lên
BUS địa chỉ, phát ra các tín hiệu điều khiển ghi/đọc thiết bị vào/ra và các tín hiệu
điều khiển ghi/đọc bộ nhớ và thực hện điều khiển toàn bộ quá trình chuyển dữ
liệu trực tiếp giữa thiết bị vào/ra và bộ nhớ. - Khi một khối dữ liệu được chuyển
xong, DMAC kết thúc quá trình DMA bằng việc phát tín hiệu HOLD=0 cho CPU và
trả quyền điều khiển hệ thống BUS cho CPU. - CPU tiếp tục làm việc bình thường
Phương pháp vào ra dữ liệu kiểu DMA được dùng để thực hiện truyền dữ liệu
giữa các thiết bị có khả năng truy xuất thông tin với khối lượng lớn và đòi hỏi tốc
độ truy xuất cao như thiết bị đĩa cứng, đĩa mềm và bộ nhớ.

Câu 10: các loại thanh ghi trong cpu và chức năng của chúng ?
+ Các thanh ghi điều khiển (thanh ghi CONTROL) nhận và chứa các từ điều khiển xác lập chế độ làm việc
của thiết bị. + Các thanh ghi trạng thái (thanh ghi STATUS) chứa thông tin phản ảnh trạng thái làm việc
của thiết bị giao diện và thiết bị ngoại vi. + Các thanh ghi dữ liệu (thanh ghi DATA) thực hiện chức năng
bộ đệm tạm chứa dữ liệu vào/ra

1. Thanh ghi đoạn: Gồm 4 thanh ghi 16 bit: CS, DS, ES, SS. Đây là những thanh ghi dùng để
chứa địa chỉ đoạn của các ô nhớ khi cần truy xuất. Mỗi thanh ghi đoạn quản lý 1 đoạn tối đa
64K ô nhớ trong bộ nhớ trong. Người sử dụng chỉ được phép truy xuất ô nhớ dựa vào địa chỉ
tương đối. CPU (cụ thể là BIU) có nhiệm vụ chuyển đổi địa chỉ tương đối thành địa chỉ tuyệt
đối để truy xuất vào ô nhớ tuyệt đối tương ứng trong bộ nhớ.

CS: Thanh ghi đoạn mã lệnh, lưu địa chỉ đoạn chứa mã lệnh chương trình của người sử dụng
DS: Thanh ghi đoạn dữ liệu, lưu địa chỉ đoạn chứa dữ liệu (các biến) trong chương trình.
ES: Thanh ghi đoạn dữ liệu thêm, lưu địa chỉ đoạn chứa dữ liệu thêm trong chương trình.
SS: Thanh ghi đoạn ngăn xếp, lưu địa chỉ đoạn của vùng ngăn xếp.

CS:Code Segment
DS:Data Segment
ES:Extra data Segment
SS:Stack Segment

Thông thường bốn thanh ghi này có thể chứa những giá trị khác nhau, do đó chương trình có
thể được truy cập trên bốn đoạn khác nhau và chương trình chỉ có thể truy cập cùng 1 lúc tối
đa bốn đoạn. Mặc khác, đối với những chương trình nhỏ, chỉ sử dụng 1 đoạn duy nhất, khi đó
cả bốn thanh ghi đều chứa cùng giá trị địa chỉ đoạn, gọi là đoạn chung.

2. Thanh ghi đa dụng (General Register): Bao gồm bốn thanh ghi đa dụng 16 bit (AX, BX, CX,
DX). Mỗi thanh ghi đa dụng có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên
từng thanh ghi có công dụng riêng của nó.

AX : Là thanh ghi tích lũy cơ bản. Mọi tác vụ vào/ra đều dùng thanh ghi này, tác vụ dùng số
liệu tức thời, một số tác vụ chuỗi ký tự và các lệnh tính toán đều dùng thanh AX.
BX: Thanh ghi nền dùng để tính toán địa chỉ ô nhớ.
CX: Là thanh ghi đếm, thường dùng để đếm số lần trong một lệnh vòng lặp hoặc lệnh xử lý
chuổi ký tự.
DX: Thanh ghi dữ liệu, thường chứa địa chỉ của một số lệnh vào/ra, lệnh tính toán số học (kể
cả lệnh nhân và chia).
Mỗi thanh ghi 16 bit có thể chia đôi thành 2 thanh ghi 8 bit. Do đó, CPU-8086 có 8 thanh ghi
8 bit là: AH, AL; BH, BL; CH, CL; DH, DL (thanh ghi AH và AL tương ứng với byte cao và byte
thấp của thanh ghi AX, tương tự cho các thanh ghi 8 bit còn lại).

Ví dụ: AX = 1234h => AH = 12h, AL = 34h

3. Thanh ghi con trỏ và chỉ số (Pointer & Index register): Chức năng chung của nhóm thanh
ghi này là chứa địa chỉ độ dời của ô nhớ trong vùng dữ liệu hay ngăn xếp.

SI : Thanh ghi chỉ số nguồn


DI : Thanh ghi chỉ số đích
BP: Thanh ghi con trỏ nền dùng để lấy số liệu từ ngăn xếp.
SP : Thanh ghi con trỏ ngăn xếp luôn chỉ vào đỉnh ngăn xếp.

SI:Source Index Reg.


DI:Destination Index Reg.
BP:Base Pointer Reg.
SP:Stack Pointer Reg.

SI và DI chứa địa chỉ độ dời của ô nhớ tương ứng trong đoạn có địa chỉ chứa trong DS hoặc
ES (dữ liệu, còn gọi là Biến). Còn BP và SP chứa địa chỉ độ dời của ô nhớ tương ứng trong
đoạn có địa chỉ chứa trong SS, dùng để thâm nhập số liệu trong ngăn xếp.

4. Thanh ghi Đếm chương trình và thanh ghi trạng thái (Cờ):

F:Flag Register.
IP:Intrucstion Pointer Reg.

* Thanh ghi con trỏ lệnh IP (còn gọi là PC – đếm chương trình) là thanh ghi 16 bit chứa địa
chỉ của lệnh kế tiếp mà CPU sẽ thực hiện trong. Các lệnh của chương trình có địa chỉ đoạn
trong CS.
* Thanh ghi Cờ (F) dài 16 bit, mỗi bit là một cờ. Mỗi cờ có giá trị 1 (gọi là SET –Đặt) hoặc 0
(gọi là CLEAR – Xóa). Hình 1.2 mô tả 9 bit trong số 16 bit tương ứng với 9 cờ trạng thái (các
bit còn lại dùng cho dự trữ mở rộng khi thiết kế các CPU khác).

Thanh ghi cờ được chia thành hai nhóm:

* Nhóm cờ điều khiển (bảng 1.1) bao gồm các cờ dùng để điều khiển sự hoạt động của CPU
và giá trị của cờ được thiết lập bằng các lệnh phần mềm.
* Nhóm cờ trạng thái (bảng 1.2) bao gồm các cờ phản ánh kết quả thực hiện lệnh cũng như
trạng thái của CPU.

Câu 11: trình bày nguyên tắc chuyển đổi số ở hệ nhị phân sang số hệ
bát phân , thập lục phân và ngược lại? cho ví dụ tương ứng ?
Câu 12: trình bày các phương pháp ánh xạ địa chỉ trong cache ?

Bộ nhớ chính có 2^N byte nhớ dung N bit địa chỉ để địa chỉ hóa cho bộ
nhớ . chia bộ nhớ thành các khối , mỗi khối có K=2^(N-1)) byte .có
M=2^N/K khối , chia cache thành C đường ,mỗi đường k byte nhớ :
C<<M . việc trao đổi thông tin giữa bộ nhớ chính và cache theo đơn vị
khối.

Vì có ít đường cache hơn các khối nhớ của bộ nhớ chính , 1 thuật toán
là cần thiêt cho việc ánh xạ khối nhớ của bộ nhớ chính vào các đường
của cache , hơn nữa ,có nghĩa là cần xác định khối bộ nhwos chính đang
sử dụng cache line. Việc lựa chon hàm ánh xạ ra lệnh cho việc tổ chức
cache ntn.

Có 3 kĩ thuật ánh xạ :

-ánh xạ trực tiếp : ánh xạ mỗi khối nhớ của bộ nhớ chính vào 1 đường
cache có thể .

+block 0->line 0

+block 1->line 1

+block C->line 0

+block i-> line (I mod C)

Giả sử cache có 2^(n2) ngăn nhớ , địa chỉ do cpu phát ra là n bit . n1 xác
định số byte trong khối 2^(n1)->byte . n-n1 bit còn lại :xác định khối
nằm trong bộ nhớ chính . n2 bit tiêp theo xác định đường trong cache ,
còn lại là trường tag . mỗi 1 block dc ghi vào cache thì cần 1 chỗ để ghi
tag (biêt dc đường nào nằm trong cache ) .bộ so sánh : thong dịch địa
chỉ và so sánh nối vào .

Nhược điểm của phương pháp này là có 1 vị trí cố định của cache
cho bất cứ khối đã cho nào .hơn nữa nếu xảy ra chương trình muốn
tham vấn lại từ nhớ từ 2 khối khác nhau dc ánh xạ vào cùng 1 đường
,,khi đó các khối tiếp tục dc trao đổi trong cache , và tỉ lệ thành công sẽ
giảm xuống .

-ánh xạ liên kết hoàn toàn : (kiểu cache thứ nhất dc gọi là cache lien kết
,nó bao gồm 1 số dòng (slot,line) , mỗi dòng giống như 1 bản ghi và có 3
trường dữ liệu.) phương pháp này sẽ khắc phục nhược điểm trên bằng
cách cho phép mỗi khối bộ nhớ chính dc nạp vào trong bất kì đường
nào của cache ,trong trường hợp này n bit chia ra làm 2 trường : tag &
word . khi cpu phát ra địa chỉ thì nó so sánh vs tất cả các tag dc ghi
trong cache , nếu có 1 tag nào trong cache trùng vs tag địa chit thì hit in
cache .

- ánh xạ lien kết tập hợp : chia cache thành các tập hợp , mỗi tập hợp có
m đường ánh xạ :

+block 0-> set 0

+……

+block i-> set (i mod S)

Địa chỉ :

Tag set n1

Ví dụ : cho bộ nhớ chính 4GB, kich thước cache 16kb,kich thước khối 32
byte. XĐ địa chỉ do cpu phát ra theo 3 phương pháp ánh xạ :

Bộ nhớ chính có dung lượng 4gb=2^(32)B -> số bit địa chỉ do cpu phat
ra là n=32

1 khối (block) có kich thước là 32B=2^5B -> n1=5.

TH1: ánh xạ trực tiếp : => số đường trong cache


n2=16kb/(32byte)=2^14/(2^5) =2^9 -> n2=9 bit =>tag=32-9-5=18 bit
TH2: lien kết hoàn toàn : tag=32-5=27 bit.

TH3: lien kêt tập hợp : số đường trong cache : n2=16kb/(32byte


*2line)=2^14/(2^5*2)=2^8 => n2=8 bit-> tag=32-8-5=19 bit

Câu 13: khái niệm bộ nhớ trong của máy tính ? các loại bộ nhớ chính
? đặc trưng của bộ nhớ trong của maý tính , cách giảm thiểu số chân
của chip nhớ ?

-k/n & phân loại: bộ nhớ bán dẫn hay bộ nhớ trong của máy tính là bộ
nhớ cung cấp nơi để lưu trữ chính trong máy tính. Có 2 loại bộ nhớ
chính là RAM(random access memory) & ROM(read only memory):

- RAM là bộ nhớ bán dẫn truy cập ngẫu nhiên .

+ Đặc điểm : có thể ghi or đọc dl,khi máy tính tắt thong tin trong
RAM sẽ bị mất (bộ nhớ khả biến ). Dung để lưu trữ thong tin tạm thời .

+RAM dc chia thành RAM tĩnh (SRAM) & RAM động (DRAM) .

-ROM là bộ nhớ bán dẫn chỉ dung để đọc . bởi lẽ những chương trình và
dữ liệu dc cất trong ROM từ lúc đầu ,nên thong tin dc lưu trữ trong bộ
nhớ ROM không bị mất khi tắt nguồn điện nuôi cho mạch (bộ nhớ k khả
biến ). Thường dùng để lưu trữ thông tin cố định đối với hệ thống như :
vi chương trình ,các chg trình cont hư viện cho các hàm thg xuyên dc sử
dụng , các chương trình hệ thống .

+ ROM dc chia thành : ROM không lập trình dc (mask ROM) &
ROM lập trình dc (PROM –EPROM-EEPROM).

Câu 16 :mục đích bộ nhớ ảo và ánh xạ trong bộ nhớ ảo:


Người ta sử dụng cơ chế bộ nhớ ảo nhằm giải quyết về vấn đề kích
thước bộ nhớ vợ lý không đủ chứa cả hệ điều hành cùng với các
chương trình của người sử dụng, đồng thời vấn đề các vùng nhớ phải
được bảo vệ một cách chắc chắn để khỏi bị chương trình của người sử
dụng làm hỏng. bộ nhớ ảo được dựa trên sự kết hợp các bộ nhớ với tốc
độ cao như bộ nhớ trong(Ram) và bộ nhớ có tốc độ chậm như bộ nhớ
phụ (ổ đĩa cứng), hoạt động dưới sự quản lý của MMU,sao cho dưới
quan điểm người lập trình và đối với người sử dụng thì tập hợp các bộ
nhớ trên được quan niệm là một bộ nhớ thuần nhất với dung lượng lớn
(gần hoặc bằng dung lượng ổ đĩa cứng) nhưng lại làm việc ở tốc độ
cao(gần bằng tốc độ bộ nhớ trong)

„Các kỹthuật thực hiện bộnhớ ảo:


• Kỹ thuật phân trang: Chia không gianđịa chỉbộnhớ
thành các trangnhớcó kích thước bằng nhau và nằm
liền kề nhau
Thông dụng: kích thước trang = 4KBytes
• Kỹ thuật phânđoạn: Chia không gian nhớthành các
đoạn nhớ có kích thước thayđổi, cácđoạn nhớ có thể
gối lên nhau

Trong tường hợp định ví trí trang dựa vào bảng trang,địa chỉ trong bộ
nhớ vật lý được xác định bằng cách đặt kề nhau số thứ của trang vật lý
với địa chỉ trong trang như hình sau :
_ trong trường hợp định vị đoạn, dựa vào thông tin trên bảng đoạn,
việc kiểm tra tính hợp lệ của địa chỉ được tiến hành. Địa chỉ vật lý được
xác định bằng cách cộng địa chỉ đoạn và độ dời trong đoạn như hình
sau :
Câu20:
*Thuật toán thay thế (phương pháp thay thế dòng của tập trong Cache):
B1: CPU yêu cầu lệnh trên dữ liệu lưu trữ trong địa chỉ “a”
B2: Khi đó nội dung từ địa chỉ “a” không có bên trong BN Cache, CPU phải mang nó về trực tiếp từ BN
RAM.
B3: Bộ phận điều khiển Cache tải 1 hàng (thông thường 64 byte) bắt đầu từ địa chỉ “a” và bên trong BN
Cache. Điều đó nhiều hơn dữ liệu CPU đã yêu cầu, do đó nếu chương trình tiếp tục chạy tuần tự (có nghĩa
là yêu cầu địa chỉ a + 1), lệnh trên dữ liệu tiếp theo CPU sẽ yêu cầu đã được tải trong BN Cache.
B4: Mạch điện gọi là PreFetch tải nhiều ví trí dữ liệu hơn sau dòng sau, có nghĩa là bắt đầu những nội
dung tải từ địa chỉ a + 64 vào BN Cache.
Nếu chương trình thường chạy tuần tự thì CPU không bao giờ cần lấy dữ liệu trực tiếp từ BN RAM về,
nhũng lệnh và dữ liệu CPU yêu cầu sẽ thường nằm trong BN Cache trc khi CPU hỏi tới chúng.
Nếu chương trình thường chạy tuần tự thì CPU không bao giờ cần lấy dữ liệu trực tiếp từ bộ nhớ RAM về
(ngoại trừ việc tải lệnh đầu tiên), những lệnh và dữ liệu CPU yêu cầu sẽ thường nằm trong bộ nhớ Cache
trước khi CPU hỏi tới chúng.
Tuy nhiên những chương trình lại không chạy như vậy, chúng sẽ thường nhảy từ vị trí bộ nhớ này tới vị trí
bộ nhớ khác. Thách thức lớn nhất của Bộ phận điều khiển Cache chính là cố gắng phỏng đoán CPU sẽ
nhảy tới địa chỉ nào, để tải nội dung của địa chỉ đó vào bên trong bộ nhớ Cache trước khi CPU yêu cầu nó
để tránh trường hợp CPU phải đi tới bộ nhớ RAM của hệ thống, vì điều đó làm chậm hiệu suất làm việc
của toàn bộ hệ thống. Nhiệm vụ này được gọi là Dự đoán rẽ nhánh và những CPU mới đều có đặc điểm
này. Những CPU hiện đại có tỉ lệ “hit” ít nhất là 80%, có nghĩa là ít nhất 80% thời gian CPU không cần truy
cập trực tiếp tới bộ nhớ RAM của hệ thống và thay thế vào truy cập tới bộ nhớ Cache.
*Chính sách ghi trong cache:
Chính sách viết cache sẽ quyết định cách nó xử lý ghi vào vị trí bộ nhớ hiện đang được giữ trong
bộ nhớ cache.Có 2 loại chính sách là:
- Viết qua (Write-Through): Khi hệ thống viết cho một vị trí bộ nhớ hiện đang được tổ chức
trong bộ nhớ cache, nó ghi ra các thông tin mới cho cả các dòng bộ nhớ cache bộ nhớ vị trí
thích hợp và chính bản thân cùng 1 lúc. Đây là loại bộ nhớ đệm cung cấp hiệu suất kém hơn
ghi lại, nhưng đơn giản để thực hiện và có lợi thế là thống nhất nội bộ, bởi vì bộ nhớ cache
là không bao giờ ra khỏi đồng bộ và bộ nhớ cách đó là một bộ nhớ cache ghi lại.
- Viết lại (Write-back): Khi hệ thống viết cho một vị trí bộ nhớ hiện đang được tổ chức trong
bộ nhớ cache, nó chỉ ghi các thông tin mới cho dòng bộ nhớ cache thích hợp. Khi dòng bộ
nhớ cache là cuối cùng cần thiết đối với một số địa chỉ bộ nhớ khác, các dữ liệu thay đổi là “
Viết lại “ với bộ nhớ hệ thống. Đây là loại bộ nhớ cache cung cấp hiệu suất tốt hơn so với
một ghi thông qua bộ nhớ cache, bởi vì nó tiết kiệm (tốn thời gian) ghi chu kỳ bộ nhớ.

Câu 25:
Tùy theo công nghệ chế tạo, người ta phân biệt thành 2 loại:
SRAM (Static RAM): RAM tĩnh
DRAM (Dynamic RAM): RAM động

RAM tĩnh

RAM tĩnh được chế tạo theo công nghệ ECL (dùng trong CMOS và BiCMOS). Mỗi bit nhớ
gồm có các cổng logic với 6 transistor MOS. SRAM là bộ nhớ nhanh, việc đọc không làm
hủy nội dung của ô nhớ và thời gian thâm nhập bằng chu kỳ của bộ nhớ.

- Các bit được lưu trữ bằng các Flip-Flop →thông tin ổn định
- Cấu trúc phức tạp
- Dung lượng chip nhỏ
- Tốc độ nhanh
- Đắt tiền
- Dùng làm bộ nhớ cache

RAM động

RAM động dùng kỹ thuật MOS. Mỗi bit nhớ gồm một transistor và một tụ điện. Việc ghi
nhớ dữ liệu dựa vào việc duy trì điện tích nạp vào tụ điện và như vậy việc đọc một bit
nhớ làm nội dung bit này bị hủy. Do vậy sau mỗi lần đọc một ô nhớ, bộ phận điều khiển
bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo đó mà ít nhất là gấp
đôi thời gian thâm nhập ô nhớ.
Việc lưu giữ thông tin trong bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng hết điện tích đã
nạp và như vậy phải làm tươi bộ nhớ sau khoảng thời gian 2μs. Việc làm tươi được thực
hiện với tất cả các ô nhớ trong bộ nhớ. Công việc này được thực hiện tự động bởi một vi
mạch bộ nhớ.
Bộ nhớ DRAM chậm nhưng rẻ tiền hơn SRAM.

- Các bit được lưu trữ trên tụ điện → cần phải có mạch làm tươi
- Cấu trúc đơn giản
- Dung lượng lớn
- Tốc độ chậm hơn
- Rẻ tiền hơn
- Dùng làm bộ nhớ chính

*sự lựa chọn vào thời điểm hiện tại gần như chỉ giới hạn trong loại RAM DDR bởi DDR-II và RDRAM hầu như không
phổ biến. Đa số những loại DDR đang được bán ở các cửa hàng linh kiện máy tính đều có khả năng hoạt động trơn
tru trên mọi hệ thống.
Các Ram của máy tính hay ghi DDR3 có ý nghĩa: :v

Câu 21:
* Bộ nhớ chính (main memory);
o Bộ nhớ RAM (Random access memory), hay Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên: Tốc độ truy
cập nhanh, lưu trữ dữ liệu tạm thời, dữ liệu sẽ bị mất đi khi bị cắt nguồn điện;
o Bộ nhớ ROM (Read Only Memory), hay Bộ nhớ chỉ đọc: Lưu trữ các chương trình mà
khi mất nguồn điện cung cấp sẽ không bị (xóa) mất. Ngày nay còn có công nghệ
FlashROM tức bộ nhớ ROM không những chỉ đọc mà còn có thể ghi lại được, nhờ có
công nghệ này BIOS được cải tiến thành FlashBIOS.

Khái niệm RAM


RAM là chữ viết tắt của Random Access Memory, bộ nhớ có thể đọc/ghi. RAM được chia
làm 2 phần là Storage và Program:

- Storage: Là phần lưu trữ tất cả các chương trình phần mềm được cài vào máy. Bạn có
thể hình dung Storage như là ổ cứng của máy tính với các chức năng gần như tương tự.

- Program: Là một phần bộ nhớ dành để tải và lưu tạm các chương trình. Các chương
trình này sẽ bị xoá nếu bạn soft reset và khi Windows khởi động, program sẽ lại tiếp tục
đảm nhận chức năng của mình.

Khi thực thi lệnh, Hệ điều hành tự động điều chỉnh giữa Storage và Program sao cho
hợp lý. Tuy nhiên, nếu thích, bạn vẫn có thể tự điều chỉnh bằng cách vào
Start/Settings/System/Memory rồi kéo thanh trượt sang phần bạn chọn.

Như đã nói, các chương trình được Program lưu trữ tạm sẽ bị mất khi bạn hard reset.

Soft Reset là chức năng khởi động lại máy, tương đương với restart trong máy tính.
Thông thường, sau khi cài đặt xong phần mềm, các font hệ thống hay máy bị treo thì
cần phải được soft reset lại để "làm tươi".
Hard Reset: Để dễ hình dung, bạn cứ liên tưởng đến việc cài đặt lại Hệ điều hành
Windows trên máy tính. Lúc ấy, ổ cài đặt (ổ C chẳng hạn) sẽ bị xoá sạch, được (định
dạng) format rồi tiến hành cài đặt hệ điều hành. hard reset cũng gần như tương tự,
nghĩa là khi thực hiện lệnh hard reset, hệ điều hành, chương trình trong máy của bạn
sẽ bị xoá sạch để cài lại mới. Sau khi hard reset, các chương trình bạn cài sẽ bị mất và
chỉ còn lại hệ điều hành Windows Mobile.
Nguồn: TRAIDATMUI.com

Khái niệm về ROM


Là viết tắt của cụm Read Only Memory. Nó có đặc tính là thông tin lưu trữ trong ROM
không thể xoá được và không sửa được, thông tin sẽ được lưu trữ mãi mãi. Nhưng
ngược lại ROM có bất lợi là một khi đã cài đặt thông tin vào rồi thì ROM sẽ không còn
tính đa dụng (xem như bị gắn "chết" vào một nơi nào đó). Ví dụ điển hình là các con
"chip" trên motherboard hay là BIOS ROM để vận hành khi máy vi tính vừa khởi
động.Tuy nhiên, có nhiều loại ROM có thể ghi lại được, điển hình như ROM của các máy
PocketPC hiện nay. ROM thường được dùng để lưu hệ điều hành và một số phần mềm
đi kèm (chẳng hạn các phần mềm quản lý thông tin cá nhân PIM, Word, Excel,
Microsoft Reader...). Khi ta bật máy lần đầu (hay sau khi hard reset) các phần cần thiết
của hệ điều hành sẽ được tải vào RAM (phần Program) cùng với các tác vụ khởi động hệ
thống. Như vậy, ta luôn luôn có thể sử dụng hệ điều hành cùng với các phần mềm đi
kèm trên máy.

Các dữ liệu ghi trên ROM không bị mất (kể cả khi hết pin hay hard reset), trừ phi là ta
xóa chúng đi.

Vì với hầu hết các PocketPC hiện nay đều sử dụng FlashROM, ta có thể tiến hành nâng
cấp hệ điều hành cho các PocketPC mà không cần phải gửi đến nhà sản xuất. Ví dụ:
nâng cấp lên WM2003 cho các máy O2, hp3955...

Cũng như RAM, ROM cũng được chia làm nhiều phần (gọi là các partition) Ví dụ như
phần ROM của O2 II bao gồm:

- ROM chứa hệ điều hành.

- Extended ROM chứa các phần mềm bổ sung (chụp ảnh, quay phim, quản lý GPRS...).
Các phần mềm này sẽ được cài đặt khi ta bật máy lần đầu hay sau khi hard reset. Phần
ROM thường ẩn đi đối với người dùng, tuy nhiên có thể chỉnh sửa registry hay dùng các
phần mềm tiện ích để xem/ghi lên phần ROM này.

- Storage: phần ROM có thể đọc/ghi với các chương trình ứng dụng.

Như vậy có thể hình dung ROM của các PocketPC chia ra làm 2 phần chính:

- Phần thứ nhất lưu hệ điều hành và các phần mềm đi kèm: Thông thường ta có thể sử
dụng các chương trình nâng cấp để ghi lại một hệ điều hành mới (hay phiên bản hệ
điều hành với 1 ngôn ngữ khác chẳng hạn).

- Phần thứ hai là phần ROM: các chương trình ứng dụng có thể đọc/ghi trên nó như trên
RAM (hay như trên ổ cứng của PC vậy). Phần này thường được dùng để lưu các số liệu
quan trọng (chẳng hạn như dữ liệu backup contact, apointment...). Ví dụ trên các máy
HP thì phần II chính là File Storage.

Có một chú ý là trên hầu hết các máy PocketPC đều có tính năng backup Contacts,
Apointments lên một phần ROM (phần II) để giúp lưu trữ những thông tin quan trọng
này. Với các máy đời mới của HP, phần này chính là tính năng PIM Mirroring trong iPAQ
Backup (thực chất là một phiên bản của Sprite Backup Plus); với các máy khác phần
này thường được gọi là Permanent Save (chọn Start/Settings/System). Khi sử dụng tính
năng này, mỗi lần bạn soft reset, Contacts.. sẽ được đồng bộ và lưu lại trên ROM, việc
này làm cho quá trình khởi động diễn ra chậm hơn, bù lại, bạn có thể yên tâm là những
dữ liệu này của mình được bảo đảm an toàn.

*Ngày nay khi mua máy tính nta thường quan tâm đến RAM và các thông số:
Dung lượng

Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được thiết kế với các
dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB... Dung lượng của RAM càng
lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống phần cứng và hệ
điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn, một số hệ thống phần cứng của
máy tính cá nhân chỉ hỗ trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như phiên bản 32
bit của Windows XP) chỉ hỗ trợ đến 3 GB.

BUS

SDR SDRAM được phân loại theo bus speed như sau:

PC-66: 66 MHz bus.


PC-100: 100 MHz bus.
PC-133: 133 MHz bus.
DDR SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:

DDR-200: Còn được gọi là PC-1600. 100 MHz bus với 1600 MB/s bandwidth.
DDR-266: Còn được gọi là PC-2100. 133 MHz bus với 2100 MB/s bandwidth.
DDR-333: Còn được gọi là PC-2700. 166 MHz bus với 2667 MB/s bandwidth.
DDR-400: Còn được gọi là PC-3200. 200 MHz bus với 3200 MB/s bandwidth.

DDR2 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:

DDR2-400: Còn được gọi là PC2-3200. 100 MHz clock, 200 MHz bus với 3200 MB/s
bandwidth.
DDR2-533: Còn được gọi là PC2-4200. 133 MHz clock, 266 MHz bus với 4267 MB/s
bandwidth.
DDR2-667: Còn được gọi là PC2-5300. 166 MHz clock, 333 MHz bus với 5333 MB/s
bandwidth.
DDR2-800: Còn được gọi là PC2-6400. 200 MHz clock, 400 MHz bus với 6400 MB/s
bandwidth.

27. Các chế độ địa chỉ của bộ vi xử lý:


+Định địa chỉ tức thì:
•Không tham chiếu đến bộ nhớ
•Truy nhập toán hạng rất nhanh
•Dải giá trị của toán hạng bị hạn chế
+Định địa chỉ thanh ghi
•Số lượng thanh ghi ít → Trường địa chỉ chỉ cần ít bit
•Không tham chiếu bộ nhớ
•Truy nhập toán hạng nhanh
•Tăng số lượng thanh ghi → hiệu quả hơn
+Định địa chỉ trực tiếp
•CPU tham chiếu bộ nhớ một lần để truy nhập dữ liệu
+Định địa chỉ gián tiếp qua thanh ghi
•Có thể gián tiếp nhiều lần
•CPU phải thực hiện tham chiếu bộ nhớ nhiều lần để tìm toán hạng →
chậm
•Vùng nhớ có thể được tham chiếu là lớn
+Định địa chỉ dịch chuyển

30. Theo chức năng có 3 loại bus
+ Bus điều khiển: vận chuyển các tín hiệu điều khiển.

+ Bus địa chỉ: vận chuyển địa chỉ để xác định ngăn nhớ hay cổng vào-ra

+ Bus dữ liệu: • Vận chuyển lệnh từ bộ nhớ đến CPU


• Vận chuyển dữ liệu giữa CPU, mô đun nhớ, mô đun
vào-ra với nhau
31. Cấu trúc của lệnh gồm 2 phần:
+Mã thao tác: mã hóa cho thao tác mà bộ xử lý phải thực hiện
+Địa chỉ các toán hạng chỉ ra nơi chứa các toán hạng mà thao tác sẽ tác động
• Toán hạng nguồn: dữ liệu vào của thao tác
• Toán hạng đích: dữ liệu ra của thao tác
Số lượng địa chỉ toán hạng trong lệnh
+Ba địa chỉ toán hạng:
• 2 toán hạng nguồn, 1 toán hạng đích
•c=a+b
+Hai địa chỉ toán hạng:
• Một toán hạng vừa là toán hạng nguồn vừa là toán hạng đích; toán
hạng còn lại là toán hạng nguồn
•a=a+b
+Một địa chỉ toán hạng:
• Một toán hạng được chỉ ra trong lệnh
+0 địa chỉ toán hạng:
• Các toán hạng đều được ngầm định
• Sử dụng Stack
• Ví dụ:
push a
push b
add
pop c
có nghĩa là : c = a+b
29. Các bước thực hiện lệnh:
+Nhận lệnh lệnh:
• CPU đưa địa chỉ của lệnh cần nhận từ bộ đếm chương trình PC ra bus địa
chỉ
•CPU phát tín hiệu điều khiển đọc bộ nhớ
•Lệnh từ bộ nhớ được đặt lên bus dữ liệu và được CPU copy vào thanh ghi
lệnh IR
•CPU tăng nội dung PC để trỏ sang lệnh kế
+Giải mã lệnh:
•Lệnh từ thanh ghi lệnh IR được đưa đến đơn vị điều khiển
•Đơn vị điều khiển tiến hành giải mã lệnh để xác định thao tác phải thực
hiện
•Giải mã lệnh xảy ra bên trong CPU
+Nhận giữ liệu:
•CPU đưa địa chỉ của toán hạng ra bus địa chỉ
•CPU phát tín hiệu điều khiển đọc
•Toán hạng được đọc vào CPU
•Tương tự như nhận lệnh
+Thực hiện lệnh:
•Có nhiều dạng tuỳ thuộc vào lệnh
•Có thể là:
-Đọc/Ghi bộ nhớ
-Vào/Ra
-Chuyển giữ liệu giữa các thanh ghi
-Thao tác số học/logic
-Chuyển điều khiển (rẽ nhánh)
+Ghi toán hạng:
•CPU đưa địa chỉ ra bus địa chỉ
•CPU đưa dữ liệu cần ghi ra bus dữ liệu
•CPU phát tín hiệu điều khiển ghi
•Dữ liệu trên bus dữ liệu được copy đến vị trí xác định
+Ngắt:
•Nội dung của bộ đếm chương trình PC (địa chỉ trở về sau khi ngắt) được
đưa ra bus dữ liệu
•CPU đưa địa chỉ (thường được lấy từ con trỏ ngăn xếp SP) ra bus địa chỉ
•CPU phát tín hiệu điều khiển ghi bộ nhớ
•Địa chỉ trở về trên bus dữ liệu được ghi ra vị trí xác định (ở ngăn xếp)
•Địa chỉ lệnh đầu tiên của chương trình con điều khiển ngắt được nạp vào
PC

32.
+Giải pháp đường ống lệnh (Instruction pipeling) : Chia chu trình lệnh thành
các công đoạn và cho phép thực hiện gối lên nhau (như dây chuyền lắp ráp)

+Biểu đồ thời gian của đường ống lệnh:

28.+Các kiểu hệ thống bộ vi xử lý song song


•Siêu đường ống (Superpipeline & Hyperpipeline)
•Siêu vô hướng (Superscalar)

•VLIW
(Very Long
Instruction
Word)

You might also like