You are on page 1of 9

Bàn về sao Thất Sát

Thất Sát hay còn gọi là Thiên Quan trong Tử Bình. Nếu như Chính Quan là quan văn thì Thất Sát là
quan võ.
Người đời thường sợ Thất Sát nhưng muốn có thành tựu nhanh thì phải có Thất Sát thấu lộ.
Quan tinh và Sát tinh đều có tác dụng bảo vệ nhật chủ, những trường hợp phá cách thì mới làm tổn hại nhật
chủ, còn lại đa phần đều có tác dụng tích cực, tăng năng lực cạnh tranh.
Những người làm ngành nghề kinh doanh đầu tư mạo hiểm, muốn có hoạnh tài thì phải có Sát tinh thủ mệnh.
Bát tự có Thực Thương thấu lộ mà không có Sát tinh thì không nên khoe khoang, khoe cái gì hoặc nổi danh gì
vì cái gì thì sẽ mất cái đó, khó mà giữ được.
Nữ mệnh có Sát tinh thường khéo giữ chồng, dù là người đến sau hoặc là vợ bé nhưng vẫn được chồng cưng
chiều.
Kiếp Tài cũng có tác dụng trợ về đoạt tài như Thất Sát, nhưng thường làm những ngành nghề bất chính, không
chính ngạch, mờ ám.
Người có Thất Sát vượng thì thần khí phải mạnh như vậy mới hợp tướng và mệnh, rõ nhất là ở cặp mắt, vd như
mắt sắc, linh hoạt, lông tóc dựng hoặc phồng.
Rủi ro của người khác nhưng lại là cơ hội của người có Sát tinh thủ mệnh.
Lục Thân tương phá
Dựa vào ngũ hành nạp âm và tuần giáp của Trụ ngày có thể tính ra được điểm hạn của đại vận lưu niên, đồng
thời tìm ra được mối quan hệ lục thân trong gia đình.
60 hoa giáp chia làm 3 nhóm, nhóm kị Kim Thần, nhóm kị Thủy Thần, và nhóm không kị. Tiếp theo dựa vào
thập thần phân ra:
_ Phá Quan: chủ về công danh, quan lộc trắc trở, khó thăng tiến trong nghề nghiệp, nữ thì khắc chồng. Chỉ hợp
kinh doanh buôn bán.
_ Phá Tài: chủ về hao tài, phá sản, nam thì khắc vợ. Không nên đầu tư mạo hiểm
_ Phá Phụ Mẫu: chủ về khắc cha mẹ, tổ tiên, tha hương lập nghiệp, bỏ học sớm, không có bằng cấp chuyên
môn.
_ Phá Huynh Đệ: chủ về anh em bất hòa, hình khắc, xa nhau từ nhỏ.
_ Phá Tử Tôn: chủ về khắc con, hiếm muộn, sinh con có bệnh tật. Không nên ở gần trường học.
Đây cũng là cách thứ 2 để tìm kị thần của Nguyên Lưu phái, hoàn chỉnh nội dung tìm dụng kị thần và thời gian
ứng nghiệm cát hung.
VD: nam mệnh ở tù tên Bình 12/3/1966 DL giờ Mùi
Càn tạo: Bính Ngọ - Tân Mão - Canh Ngọ - Quý Mùi
Trụ ngày là Canh Ngọ, tra trong bảng là phá Tử Tôn.
Người này là con của 1 vị quan trông coi tiền trong ngân hàng. Cha người này bị người khác hãm hại làm mất
chức, mất tiền bạc nên người này cùng đàn em nhảy vào nhà giết người đã hại cha minh và mang hết tiền đi.
Sau đó người này buôn thuốc phiện và đã bị bắt năm 92 và vừa rồi tháng 6 ra tù.
Nói về gia đình người này thì anh em bất hoà, có thể nói người này coi trọng tỉnh máu mủ mặc dù anh của
người này đã lấy gần hết tài sản do cha để lại.
Vợ người này có thể nói là người mẹ việt nam anh hùng, trong suốt 20 năm chồng trong tù người vợ đã 1 tay
chăm lo cho con trai, nhắc đến con trai người này thì cậu sn 92 và không may cậu bị chứng bệnh bại liệt 2 chân
vào hồi đầu năm trước vì bẩm sinh từ bé cậu đã uống rất nhiều thuốc.
Bệnh tật của con trai và cuộc sống vừa mới ra tù đang làm người này đau đầu nhưng với tinh thần của người
này thì không thể bàn cãi.
VD: nam mệnh 22/7/1974 giờ Tuất
Càn tạo: Giáp Dần - Tân Mùi - Giáp Tý - Giáp Tuất
Trụ ngày là Giáp Tý kị Thủy, phá Phụ Mẫu.
Bị bắt năm 2000 (vận Ất Hợi) vì tội giết người, bắn chết người khác vì mâu thuẫn ở quán bar (thủy) do bạn gái
bị trêu chọc.
VD3: Minh Béo, tên khai sinh là Hồng Quang Minh (sinh ngày 27 tháng 12 năm 1977), đổi ra bát tự là năm
Đinh Tị, tháng Bính Tý, ngày Mậu Ngọ, tra trong bảng Lục Thân tương phá là kị Kim, phá tử tôn, mắc nạn vì
tiểu nhi (14t), năm nay 2016 là Thân thuộc Kim , tháng 3 là Tân Mão.
Cách tra nhanh trụ ngày: lấy ngày sinh dương lịch nhập vào các ứng dụng Lịch Vạn Niên sẽ tra được trụ ngày.
Các cặp can chi phạm nặng gồm:
Canh Ngọ
Canh Tý
Tân Mùi
Tân Sửu
Mậu Ngọ
Mậu Tý
Kỷ Mùi
Kỷ Sửu
Nguyên Lưu Bảo Điển

Bàn về Quan tinh và tuổi thọ


Quan tinh là gọi tắt của Chính Quan và Thiên Quan (Thất Sát), là đại biểu cho công danh sự nghiệp,
là cái khắc chế ta, quản thúc ta, là kỉ luật kỉ cương, là thanh liêm chính trực. Ngoài ra, trong Dịch Lý
gọi Quan tinh là Quan Quỷ, đại diện cho bệnh tật.
Quan điểm truyền thống cho rằng Thọ tinh là Ấn tinh (cái sinh ra ta) và Tài tinh (cái nuôi dưỡng ta),
vận đến phục ngâm hay hình xung khắc hại nhật chủ, đề cương lệnh tháng thì thường vong mệnh...
Tôi cho rằng quan điểm này chưa chuẩn.
Người làm chính trị thường có Quan tinh, đối lập với Quan tinh là Thực Thương, đại biểu là giới văn
nghệ sĩ, làm nghệ tự do, kinh doanh tự chủ.
Mọi người có để ý thấy rằng những chính khách tuổi thọ thường rất cao, trung bình trên 80 tuổi, còn
giới văn nghệ sĩ tuổi thọ thường thấp và hay có bệnh nặng.
Tại sao lại như vậy ?
Người có Quan tinh trong mệnh giống như được tiêm vắc-xin, có khả năng chống đỡ bệnh tật, sức
đề kháng cao hơn, có thể gánh vác trọng trách. Ngược lại, Thực Thương đại điện cho tài năng,
thích tự do phóng túng, không thích bị quản thúc, khắc chế Quan tinh, làm tiêu hao sức lực của ta,
cho nên người xưa nói "tài hoa thường đoản mệnh" là vậy.
Xem lại bát tự các văn nghệ sĩ đoản mệnh hầu hết có Thực Thương thấu lộ trong mệnh, càng
vượng thì càng vắn số:
Nghệ sĩ Thanh Nga: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Ất Dậu - Mậu Dần mất vận Giáp Thìn, năm Mậu Ngọ
Wanbi Tuấn Anh: Bính Dần - Tân Sửu - Mậu Ngọ, mất ở vận Quý Mão năm Quý Tị
Nghệ sĩ Hữu Lộc: Quý Sửu - Mậu Ngọ - Đinh Sửu, mất ở vận Giáp Dần, năm Canh Dần
Marilyn Monroe: Bính Dần - Quý Tỵ - Tân Dậu, mất ở vận Canh Dần, năm Nhâm Dần
Micheal Jackson: Mậu Tuất - Canh Thân - Mậu Dần, mất ở vận Ất Sửu, năm Kỉ Sửu
Tóm lại, Quan tinh chính là Thọ tinh, Quan tinh tỉ lệ nghịch với Thực Thương, mệnh có Thực
Thương cường vượng là người tài hoa nhưng đoản mệnh, vận đến chỗ Quan Ấn bị triệt chính là lúc
khí số đã tận.
Một số chính khách bị đoản hậu cũng chính vì có Thực Thương trong mệnh như:
Ngô Đình Diệm: Canh Tý - Mậu Tý - Tân Tị - Ất Mùi, Thực Thần cách, mất năm Quý Mão, vận Quý
Mùi
Adolf Hitler: Kỷ Sửu - Mậu Thìn - Bính Dần - Đinh Dậu, Thực Thần cách và Thực Thương hỗn tạp,
mất năm Ất Dậu, vận Nhâm Tuất
Bạc Hy Lai: Kỷ sửu - Canh Ngọ - Giáp Ngọ - Quý Dậu, Thương Quan Cách.
Trường hợp đặc biệt có cố tổng thống Nam Phi Nelson Mandela: Mậu Ngọ - Kỉ Mùi - Bính Dần - Ất
Mùi có Thực Thương cùng lộ mà lại cường vượng, nhưng thọ đến 94 tuổi, cho thấy người có Thực
Thương chỉ hợp nơi thời thế loạn lạc thì hậu vận mới tốt, với điều kiện trong mệnh phải có quý nhân
tượng trợ.
Trong hình là tổng thống Obama và bốn cựu Tổng thống còn sống. Cựu Tổng thống còn sống già
nhất là George H. W. Bush 91 tuổi và trẻ nhất là Bill Clinton và cựu tổng thống qua đời gần đây
(2015) nhất là Gerald Ford vào ngày 26 tháng 12, 2006, ở tuổi 93.
Suy ra, dân tộc nào có Quan tính càng cao thì tuổi thọ sẽ càng cao, điển hình đó chính là dân tộc
Nhật Bản, các chính khách cực kỳ liêm khiết, quang minh chính đại.
"Nguyên Lưu Bảo Điển"

Bàn về Quan tinh và tuổi thọ (tiếp theo)


Người ác thường hay sống dai, xem phim ai cũng không thích điều này nhưng đó là quy luật của
mệnh lý, do Quan Sát cường vượng và Thực Thương chí nhược.
Nhật chủ can âm thường chết bất ngờ, cho dù bệnh hay tai nạn đều ra đi rất nhanh không kịp trăn
trối, còn nhật chủ can dương thường chết chậm, bệnh tật kéo dài. Cho nên mệnh can âm bất luận
nam nữ nên sống cởi mở, chia sẻ nhiều với người thân, bạn bè, vận xấu đến thì lập di chúc sớm.
Tứ trụ có Thực Thương cường vượng và nắm lệnh thì thường mệnh yểu, nếu có quý nhân ở trụ ngày hoăc trụ
giờ thì cũng thọ không quá 60t.
Thực Thương nhược, thân vượng hoặc Quan Sát vượng thì có thể thọ hơn 70t
Thực Thương vượng, đắc lệnh, đóng ở trụ tháng hoặc trụ giờ, tuổi thọ không quá 50.
Thương Quan ngay dưới chân, một đời vất vả.
Người mệnh yểu dưới 30t thường là mệnh đồng tử, còn trên 30t do tinh hoa phát tiết.
Tra mệnh Từ Hi Thái Hậu: Ất Mùi - Đinh Hợi - Ất Sửu - Bính Tý
ĐV: Mậu Tý/Kỷ Sửu/Canh Dần/Tân Mão/Nhâm Thìn/Quý Tị/Giáp Ngọ/Ất Mùi
Thực Thương đều lộ nhưng chí nhược, Thực Thần trên trụ tháng bị không vong, mất lực, sinh vào ban đêm
nên Bính hỏa dù hiện trên trụ giờ cũng không tác hại. Vận Canh Dần, bước vào Quan vận, thân cực vượng,
nắm quyền suốt 45 năm, thọ 74 tuổi.
Các vua nhà Nguyễn đa phần đều không thọ vì có Thực Thương thấu lộ và cường vượng:
- Vua MINH MẠNG (1791-1841)
Âm lịch: 23 tháng Tư năm Tân Hợi, giờ Dậu
Dương lịch: 25.5.1791
Tứ Trụ: Tân Hợi - Quý Tỵ - Đinh Mão - Kỷ Dậu
- Vua THIỆU TRỊ (1807-1847)
Âm lịch: 11 tháng Năm năm Đinh Mão, giờ Thìn
Dương lịch: 16.6.1807
Tứ Trụ: Đinh Mão - Bính Ngọ - Nhâm Tý - Giáp Thìn
- Vua TỰ ĐỨC (1829-1883)
Âm lịch: 25 tháng Tám năm Kỷ Sửu, giờ Hợi
Dương lịch: 22.9.1829
Tứ Trụ: Kỷ Sửu - Quý Dậu - Bính Tuất - Kỷ Hợi
- Vua ĐỒNG KHÁNH (1864-1889)
Âm lịch: 12 tháng Giêng năm Giáp Tý, giờ Mùi
Dương lịch: 19.2.1864
Tứ Trụ: Giáp Tý - Bính Dần - Giáp Dần - Tân Mùi
(giờ giao tiết Vũ Thủy: 15:19)
- Vua KHẢI ĐỊNH (1885-1925)
Âm lịch: 1 tháng Chín năm Ất Dậu, giờ Tuất
Dương lịch: 8.10.1885
Tứ Trụ: Ất Dậu - Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Tuất
(giờ giao tiết Hàn lộ: 10:06)
"Nguyên Lưu Bảo Điển"
Chiêm nghiệm vận mệnh đời người theo giờ sinh
Cổ nhân quan niệm rằng, giờ sinh của mỗi người có mối liên hệ và ảnh hưởng tới cuộc đời của
người đó, đặc biệt là từ trung niên trở đi. Nó còn đại diện cho mối quan hệ về con cái, nô bộc và sự
nghiệp. Vì vậy thông qua giờ sinh người ta cũng có thể dự đoán được phần nào tính cách, vận
mệnh của người đó ra sao.
Sinh giờ Tý (23h-1h)
Về tổng thể có thể nói người sinh giờ Tý là mẫu người nóng vội nhưng mạnh mẽ, dễ bị người khác
gây phiền hà thị phi. Vận hạn dễ xảy ra vào các năm 12, 18, 36, 45, 58, thọ 89 tuổi.
Người sinh vào giờ Tý nếu là nam giới thì thường có tính cách tương đối cứng rắn, tuy nhiên lại có
đôi chút nóng vội. Khi làm việc dễ xảy ra tình trạng dao động không ổn định, nhưng lại gặp nhiều
may mắn, được cha mẹ, vợ hoặc người trong gia đình giúp đỡ rất lớn, có năng lực làm nên sự
nghiệp từ hai bàn tay trắng.
Nếu là nữ giới thì dễ có được người chồng tốt, được dạy dỗ nên tính tình nhã nhặn, rõ ràng và
quyết đoán. Đặc biệt đây còn là mẫu người coi trọng năng lực và chất lượng cuộc sống. Thường
thích phấn đấu vươn lên trong sự nghiệp và họ có xu hướng thích một người đàn ông có trí tuệ, có
chí tiến thủ.
Trong quan hệ vợ chồng thường thấy phần tình nghĩa nặng hơn yêu thương, giữa hai người giống
như bạn bè, đồng nghiệp biết cách chia sẻ cho nhau khiến cả hai mặt gia đình và sự nghiệp đều rất
hưng vượng.
Nếu sinh vào lúc 23h00 – 23h40 thì mệnh dễ khắc mẹ, làm việc thường thấy tình trạng tiến thì ít mà
lui thì nhiều, thành công 10 thì thất bại tới 8, 9 phần. Quan hệ gia đình thì ít giao tiếp với người thân,
tài lộc thất thường.
Nếu sinh vào lúc 23h40 - 00h20 thì có tính cách làm việc quyết đoán, sự nghiệp lúc đầu có thành có
bại, cuối cùng thì dễ thành công lớn nhưng đi xa nhà thì tốt hơn.
Nếu sinh vào lúc 00h20 - 1h, tức cuối giờ Tý thì được coi là bản mệnh khắc cha, ít được sự giúp đỡ
của người thân trong gia đình, suốt đời vất vả khổ cực. Đồng thời đây là mẫu người làm việc không
đầu không cuối khiến tài lộc không giữ được. Tuy nhiên về cuối đời lại rất tốt.
Sinh giờ Sửu
Về tổng thể, người sinh vào tuổi Sửu thì duyên với cha mẹ tương đối mỏng, tức là ít được ở gần
cha mẹ hoặc dễ có điều xung khắc. Nhưng đây lại là mẫu người có phẩm chất cao quý, trong phát
triển sự nghiệp dễ có khuynh hướng trở thành người có quyền thế, được hưởng phúc lộc. Vận hạn
dễ xảy ra vào các năm 18, 26, 31, 46 tuổi, thọ 72 tuổi, vì vậy vào các năm này cổ nhân thường tạo
phúc bằng cách làm điều lành để, từ thiện để tránh hạn.
Nếu là nữ giới sinh vào giờ này thì vợ chồng dễ vì tính cách hoặc công việc, gia đình mà phải ở
cách xa hai nơi. Tính cách người chồng dễ có xu hướng luôn coi mình là số 1 và vượt trội hơn mọi
người, tình cảm lúc nồng ấm lúc lại lạnh lùng, không muốn bỏ ra mà chỉ muốn nhận về phía mình.
Vì vậy, sau khi kết hôn, người phụ nữ sinh vào giờ Sửu dễ trở thành người mẹ phải lo nghĩ nhiều.
Bởi luôn phải tìm cách làm hài lòng nửa còn lại vô lo vô nghĩ của mình.
Nếu sinh vào lúc 1h00-1h40, tức đầu giờ Sửu thì được giờ không bị xung khắc, cả đời phúc lộc có
dư, con cái vinh hiển thành đạt, cuối đời rất tốt.
Sinh vào lúc 1h40-2h20, tức giữa giờ Sửu, là người có tính cách chính trực, không nghĩ và làm điều
ác bao giờ, có vợ là người thành đạt. Quan hệ với cha mẹ, anh chị em vô cùng hòa hợp, là người
có mệnh đại phát lúc cuối đời.
Sinh vào lúc 2h20-3h, cuối giờ Sửu, là người có tính cách lương thiện, có mệnh hung trước tốt sau,
khắc mẹ nên phải tự mình phấn đấu để thành công, dễ phải đi xa nhà lập nghiệp.
Sinh giờ Dần
Về tổng thể, người sinh vào giờ này có mệnh phải ly hương đi xa nhà để lập nghiệp thì mới tốt, mới
dễ thành công. Trong mối quan hệ với cha mẹ, anh chị em và vợ có sự xa cách nhất định. Thủa nhỏ
có vận mệnh không được thuận lợi, tới khi trung niên mới dần tốt hơn và cuối đời được hưởng tài
lộc. Vận hạn dễ xảy ra ở 26, 29, 33, 39, 49, 66 tuổi, chủ yếu có liên quan đến vấn đề về khí huyết,
nhưng lại có thể thọ tới 96 tuổi.
Nữ giới sinh vào giờ Dần dễ có được người chồng biết quan tâm chăm sóc, mọi chuyện đều nghe
theo sự sắp đặt của mình. Tuy nhiên, nếu người sinh giờ này có tính cách quá gay gắt thì dễ khiến
nửa còn lại nảy sinh những suy nghĩ khác, lâu dần suy nghĩ oán giận cũng xuất hiện, chỉ có điều vì
e ngại sự gay gắt đó mà không muốn nói ra. Thực chất có thể đằng sau đó lại là một con người
hoàn toàn khác mà người sinh vào giờ Dần không nhận ra hoặc không muốn nhận ra.
Sinh vào lúc 3h00 – 3h40 là người có mệnh khắc cha, tài lộc dư dả, trí tuệ phát triển thông minh, đạt
được thành công nhờ sự tự lập vươn lên của bản thân. Tính cách có xu hướng không ổn định, tính
hiếu thắng mạnh và thích nhàn nhã, cuối đời được coi là người có phúc.
Sinh vào lúc 3h40 – 4h20, nếu không có xung khắc thì cha mẹ đều khỏe mạnh tới già, phúc lộc tiền
bạc có dư. Tự mình lập thành sự nghiệp lớn, được vinh hoa phú quý, cuối đời cuộc sống thanh tịnh
vui thú điền viên.
Sinh vào lúc 4h20-5h00 được là người khắc mẹ, cũng tự mình lập nghiệp, mọi người trong gia đình
ít được nhờ, có xu hướng sùng đạo, thích đi tu. Cuộc sống tâm lý tương đối vất vả, vợ con không
gần gũi, lại dễ có bệnh tật nhưng nhờ vậy mà kéo dài tuổi thọ.
Sinh giờ Mão
Về tổng thể, người sinh vào giờ này nhận được sự giúp đỡ từ cha mẹ, anh chị em tương đối có hạn
nên ít đạt được thành tựu lớn. Vận mệnh thời thiếu niên và trung niên tương đối kém, làm việc
thường thấy có tình trạng tiến thoái lưỡng nan, khó thành công, khó giữ được sự nghiệp mà ông
cha để lại. Phải đến cuối đời mới thấy bắt đầu bình ổn. Vận hạn thường xuất hiện vào lúc 18, 26
tuổi, nhưng có thể thọ tới 90 tuổi.
Nữ giới sinh vào giờ này dễ gặp được người chồng có địa vị trong xã hội, tài sản và phúc lộc không
ngừng tăng lên. Nhưng nếu không biết cách giữ gìn thì tình cảm vợ chồng dễ có xu hướng càng
ngày càng nhạt. Vì vậy người phụ nữ sinh vào giờ này đối với gia đình thì điều quan trọng nhất là
biết nhẫn nhịn.
Sinh vào lúc 5h00 – 5h40 được coi là người có mệnh khắc mẹ, nhưng hưởng nhiều tài lộc, giúp sự
nghiệp gia đình hưng thịnh. Tuy nhiên nên cải thiện tính tình và cách làm việc có đầu mà không có
cuối mới khỏi tránh tình trạng được trước mất sau.
Sinh vào lúc 5h40 – 6h20, là người có mệnh không bị khắc phá, suốt đời tự tại, tài lộc không cầu mà
cũng tự đến, thường lập nghiệp đi lên theo nghề võ bị.
Sinh vào lúc 6h20 – 7h, là người có mệnh khắc cha, sự nghiệp có thành có bại, tài lộc quan trường
lúc cuối đời chỉ ở mức bình thường. Dù sự nghiệp gia đình trước đó có phát triển cũng khó có thể
tiếp quản đi theo mà có thiên hướng tự mình phát triển theo hướng riêng.
Sinh giờ Thìn
Người sinh vào giờ này dễ có cha mẹ, anh chị em là người thành đạt. Bản thân lại có tư chất thông
minh lanh lợi nên hiển đạt từ sớm nhưng lại dễ gặp hao tổn vào lúc trung niên. Cuối đời gây dựng
lại được và có thể an hưởng tuổi già. Vận hạn dễ xảy ra vào 19, 27, 36, 39 tuổi, thọ 75 tuổi.
Đối với nữ giới sinh giờ này thì chồng là người an phận thủ thường, ổn định mà tiến. Anh ta thường
tập trung vào việc xây dựng tổ ấm hạnh phúc của hai người. Có thể nói đây là người đàn ông mẫu
mực, thương yêu gia đình. Có được điều này cũng là do người phụ nữ sinh giờ Thân thường là
người có tính cách coi trọng truyền thống.
Sinh vào lúc 7h00-7h40, là người có mệnh khắc cha, nếu là con trưởng thì anh em dễ xa cách. May
mắn là người tư chất thông minh, hiền lành nên hạn lớn thành nhỏ. Tiền tài ở mức bình thường,
đường con cái hơi muộn.
Sinh vào lúc 7h40-8h20, có mệnh khắc mẹ, tài lộc ở mức bình thường, tính cách công bằng cương
trực, nhưng lại nóng nảy hấp tấp.
Sinh vào lúc 8h20-9h00, mệnh không bị khắc phá nên có tính công bằng, tài lộc ổn định, vui vẻ hòa
đồng ưa hoạt động như cá rô nhảy lúc trời mưa, đường đời sáng lạn.
Sinh giờ Tỵ
Là những người thiên bẩm thông minh lanh lợi, vì vậy ngay từ sớm đã gặt hái được nhiều thành
công dù tương đối vất vả. Có thể tự mình gây dựng cơ nghiệp, nhưng duyên với anh em lại tương
đối mỏng do mệnh khắc người thân. Vận hạn dễ xảy ra vào 30, 36, 49 tuổi, nếu qua thì thọ 74 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì bạn đời thường là người có bản lĩnh, quan hệ rộng rãi, luôn luôn vươn lên
để đạt ngôi vị cao nhất trong lĩnh vực mà mình theo đuổi. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà ít có thời gian
chăm sóc gia đình. Hầu như gánh nặng đều phó mặc cho vợ, do đó khó khăn lớn nhất của người
phụ nữ sinh giờ Tỵ là phải biết cách làm thế nào khéo léo kìm cương con ngựa bất kham về với gia
đình.
Sinh vào lúc 9h00-9h40, người có mệnh khắc mẹ, cuộc sống thời trẻ thường được hưởng phú quý,
ruộng đất đều có và quyền hành trong tay.
Sinh vào lúc 9h40-10h20, có mệnh khắc cha, tính cách hay nói cười, có chí khí hơn người, thích
quan tâm đến chuyện của người khác.
Sinh vào lúc 10h20-11h00, mệnh không bị khắc phá, hòa thuận với người trong nhà, tính cách
nhanh nhẹn, dễ gần gũi vui vẻ và cao quý.
Sinh giờ Ngọ
Người sinh giờ này được cổ nhân ví như gió xuân ấm áp nên tính cách hòa nhã dễ gần, vui vẻ và
nhiệt tình. Có thể tự mình chọn con đường riêng, không theo nghề của gia đình, vận mệnh niên
thiếu và trung niên rất cát lợi, nhàn nhã, được an hưởng phúc lộc về già, nên làm nhiều việc thiện
để tạo thêm phúc. Vận hạn xảy ra vào 30, 32, 36, 49, thường là về bệnh tật, thọ 78 tuổi.
Nữ giới sinh giờ Ngọ có đào hoa thịnh vượng nên dù đã có gia đình vẫn nhiều người để ý tới, điều
này dễ khiến nửa còn lại không yên tâm. Vì vậy, cần đề phòng tác động của ngoại cảnh gây bất hòa
trong quan hệ vợ chồng. Nếu biết khéo léo tạo niềm tin cho nửa còn lại thì hạnh phúc sẽ càng thêm
mỹ mãn.
Sinh vào lúc 11h00-11h40, mệnh không không bị khắc phá nên được hưởng trọn phú quý, thông
hiểu cả văn lẫn võ, tính cách khảng khái, trí tuệ hơn người. Là người ít viện đến sự giúp đỡ của
người thân, lập nghiệp, thành thân nơi xa thì tốt.
Sinh vào lúc 11h40-12h20, mệnh khắc cha, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, thành bại khó đoán
nhưng trước khổ sau sướng, được hưởng phúc lộc về sau.
Sinh vào lúc 12h20-13h00, mệnh khắc mẹ, cuộc sống tương đối khó khăn, không theo nghề cha
mẹ, kết hôn tương đối muộn.
Sinh giờ Mùi
Cổ nhân cho rằng, người sinh giờ này thì cha mẹ khắc nhau, có tình mà không có duyên hoặc có
duyên mà không tình. Thành thân lúc bần hàn, sau có tiền bạc nhưng đến trung niên lại gặp nhiều
rủi ro, cuối đời tài lộc mới dư thừa. Vận hạn thường xảy ra vào 19, 29 và 56 tuổi, thọ 73 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì tính cách hai vợ chồng dễ có chiều hướng cực đoan, giống như chia hai
đầu nam bắc. Lấy chồng dễ là người nóng nảy, đôi khi khiến người vợ phải đau đầu vì đây là mẫu
người không chấp nhận thỏa hiệp khi mâu thuẫn xảy ra. Vì vậy, điều quan trọng nhất của người phụ
nữ sinh giờ này là phải biết mềm mỏng, nhẫn nhịn, tìm cách hạ nhiệt mỗi khi mâu thuẫn xảy ra mới
có thể giữ được hôn nhân trọn vẹn.
Sinh vào lúc 13h00-13h40, mệnh không bị khắc phá, đào hoa thịnh vượng, làm việc trước khó sau
dễ, thiếu thời mệnh khổ, sau này mới được an nhàn.
Sinh lúc 13h40-14h20, mệnh khắc cha, trước xấu sau tốt, làm việc chu toàn, dễ thành công, có
danh vọng và phú quý.
Sinh lúc 14h20-15h00, mệnh khắc mẹ, được hưởng tài lộc khắp nơi, nhưng ít được người khác giúp
đỡ dù tính cách lương thiện. Tình cảm vui buồn dao động không ổn định.
Sinh giờ Thân
Có mệnh phải đi xa nhà, lục thân dễ có người bị tật. Lúc đầu cuộc sống không được thuận lợi. Vợ
chồng được sống với nhau đến già, nếu biết hướng thiện thì sinh phú quý, về sau lại rất tốt. Vận
hạn thường xảy ra vào 19, 22, 26, 38, 49, nếu qua thì thọ 77 tuổi.
Cổ nhân cho rằng, nữ giới sinh giờ này thì người chồng được coi là phần còn lại của tấm ảnh bị
thiếu một nửa từ kiếp trước, đến nay họ phải sống cùng nhau mới đem lại kết quả trọn vẹn. Vì vậy
họ rất hợp nhau về mọi mặt và tạo ra sự hấp dẫn với người còn lại, càng sống với nhau lâu càng
thêm gắn bó, có thể chịu đựng được tất cả mọi thách thức. Càng về sau họ sẽ cảm nhận nửa còn
lại giống như tấm gương phản chiếu của bản thân.
Sinh vào lúc 15h00-15h40, mệnh không bị khắc phá, tính cách thông minh, gặp nạn được cứu khiến
việc lớn hóa nhỏ. Cuộc sống ổn định, con cái lập nghiệp lớn, điền sản nhà đất nhiều.
Sinh vào lúc 15h40-16h20, mệnh khắc cha, không hòa hợp với người thân. Dễ gặp điều thị phi tai
tiếng. Lúc nhỏ thiếu thốn, sau tự thân tạo dựng cơ nghiệp, phúc lộc dư thừa.
Sinh lúc 16h20-17h, mệnh khắc mẹ, anh chị em dễ gặp vấn đề về hôn nhân. Là mệnh khi gặp nguy
đều được hóa giải.
Sinh giờ Dậu
Gia đình có nhiều phúc đức, tính cách đôn hậu nhưng quan hệ người thân gặp nhiều thay đổi khiến
bản thân luôn gặp điều khó xử. Lúc đầu vận mệnh không ổn định, trung niên và về sau lại tốt. Vận
hạn thường vào 22, 28, 38, 49, thọ 77 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì nửa còn lại dễ là người sống dễ dãi, ỉ lại không hiểu và chăm lo vợ khiến
quan hệ dễ bất hòa. Vì vậy, nên khéo léo định hướng để người chồng đi theo con đường đúng đắn.
Tránh đôi co khi mâu thuẫn nảy sinh.
Sinh lúc 17h-17h40, mệnh không khắc phá nên y thực không lo, tính cách khéo léo thông minh, nối
theo tổ nghiệp. Nếu là nam thì như rồng hổ, văn võ đều thông. Nếu là nữ thì khéo léo lanh lợi, cuối
đời mọi sự như ý.
Sinh lúc 17h40-18h20, mệnh khắc cha, dễ có chuyện không hòa hợp với người thân, có vẻ nhàn
nhã nhưng lại hay suy nghĩ.
Sinh lúc 18h20-19h, mệnh khắc mẹ, tính tình vội vã nóng nảy, cuộc sống vất vả, sự nghiệp có thành
có bại, cuối đời dễ gặp cô đơn.
Sinh giờ Tuất
Là nam thì tuấn tú, nữ xinh đẹp, thông minh hơn người, suốt đời hưởng phúc, sinh được 2 con.
Nhưng vận thế dao động không ổn định. Dễ được hưởng sản nghiệp từ cha mẹ hoặc dòng họ. Vận
hạn thường xảy ra vào 16, 29, 36 tuổi, thọ 80 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì tình cảm vợ chồng có thể không được tạo dựng trên cơ sở xuất phát từ tình
yêu, nhưng khi đã gặp nhau thì lại khó có gì có thể chia cắt được.
Sinh lúc 19h00-19h40, mệnh khắc cha, ít được sự giúp đỡ từ anh chị em, tính cách lương thiện mà
được quý, sau này hưởng phúc, là người hiếu đễ trung tín.
Sinh lúc 19h40-20h20, mệnh khắc mẹ, không được sự giúp đỡ từ người thân, dễ được làm việc
trong cơ quan công quyền. Gặp chuyện có thể hóa hung thành cát, tính ham vui, không làm hại
người khác nhưng trong lòng hay có chuyện buồn, ruột rối như tơ vò. Cuối đời mới hưởng phúc trọn
vẹn.
Sinh lúc 20h20-21h00, mệnh không bị khắc phá, đối nhân xử thế khéo léo, thông minh, tinh thông
nhiều nghề, tính tình lương thiện, thanh cao.
Sinh giờ Hợi
Là người nhanh nhẹn, nói thẳng, cuộc sống tương đối vất vả, cũng dễ gặp điều thị phi. Lúc đầu khó
theo nghề của cha mẹ, về sau mới được cát lợi, rất tốt đẹp. Tính cách kiên cường, nhiệt tình, tay
nghề khéo léo. Nữ giới thì mạnh bạo, dễ nổi nóng, rất chăm chỉ. Vận hạn dễ vào lúc 1, 2, 26, 36, 39,
49, 56 tuổi, thọ 78 tuổi.
Nữ giới sinh giờ này thì vợ chồng dễ gặp nhiều mâu thuẫn, luôn trong tình trạng phân tranh giữa
yêu và giận. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì cả hai đều biết rõ, nhưng chỉ có thể giải quyết
bằng cách đối thoại trên tinh thần xây dựng, gạt bỏ lòng tự cao cá nhân.
Sinh lúc 21h00-21h40, mệnh khắc mẹ, tính khoan dung rộng rãi nhưng không gần người thân, lúc
nhỏ vất vả sau mới đầy đủ.
Sinh lúc 21h40-22h20, mệnh không bị khắc phá, thông minh nhưng tính nóng, cuối đời ản hưởng
phúc phần.
Sinh lúc 22h20-23h00, mệnh khắc cha, tính lương thiện nhưng hấp tấp, khó gần với người thân, lúc
đầu vất vả, vợ chồng hay mâu thuẫn.
Trên đây chỉ là những kinh nghiệm được cổ nhân truyền lại nên chỉ mang tính chất giúp bạn đọc
tham khảo và hiểu thêm về quan niệm cổ nhân giải mã vận mệnh đời người ra sao. Ngày nay, môi
trường sống, môi trường giáo dục và rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mỗi con người đã hoàn toàn
khác xưa nên những quan niệm này có thể đã không còn phù hợp.

You might also like