You are on page 1of 18

Thiên Can tàng trong Địa Chi

BÀI 1

Trong Nguyên Lý Tam Tài: Thiên – Địa – Nhân, hầu như các Học Phái về Mệnh Lý,
Phong Thủy đều lấy Ngũ Hành Nạp Âm làm Nhân Nguyên – Nhân Mệnh, chỉ riêng Môn
Phái Bát Tự Tử Bình lấy Can Tàng trong Chi làm Nhân Mệnh. Cũng là Môn Bát Tự, nhưng
Bát Tự Hà Lạc cũng không dùng Can Tàng mà dùng Ngũ Hành Nạp Âm.

Lý Hư Trung – Người sáng lập Môn Tinh Mệnh Học ( Đời Đường ) – cũng không dùng
Can Tàng mà dùng Ngũ Hành Nạp Âm. Từ Lý Hư Trung đến Quỷ Cốc Tử trở về trước,
các Nhà Mệnh Lý Học rất cọi trọng Nạp Âm và lấy Nạp Âm của Niên Trụ làm Nhân Mệnh,
còn Can Tàng thì không nói đến. Sách Tam Mệnh Thông Hội không nói tới Can Tàng mà
nói nhiều về Nạp Âm và các Thần Sát.

Đến thời Uyên Hải Tử Bình ( Đời Tống ) thì bắt đầu lấy Trụ Ngày làm căn cứ chủ yếu và
lấy Can Tàng làm Nhân Mệnh, ít dùng Nạp Âm và cũng không coi trọng các Thần Sát.

Đối với Bộ Môn Mệnh Lý Bát tự Tử Bình thì Can Tàng đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Thế nhưng, lý thuyết về Can Tàng quá ít ỏi, đã thế lại còn rất mâu thuẫn nhau trong các
Sách Mệnh Lý, gây khó khăn cho người đọc.

Về Can Tàng thường có hai điều băn khoăn sau:

1/ Đó là loại câu hỏi thuộc dạng Bạn OSGeo đã nêu.

2/ Loại câu hỏi như Bạn Kim Hải Đông đã nêu trước đây.

A / Về loại câu hỏi mà Bạn OSGeo nêu


Bạn OSGeo hỏi:

Tại sao Ngọ lại tàng Đinh, Kỷ ? Tại sao là Đinh mà không phải Bính ?

Tôi đặt lại câu hỏi cho vấn đề này để được tổng quát hơn:

1/ Mỗi Địa Chi tàng mấy Can ? Là những Can nào ?

2/ Tại sao lại là những Can đó ?

Giải thích:
Thiên Can tàng trong Địa Chi được xác định bởi 3 thời kỳ quan trọng của Vòng Trường
Sinh của Ngũ hành:

Trường Sinh – Lâm Quan ( Lộc ) – Mộ.

Trường sinh ( Sinh ) là giai đoạn đầu tiên của Ngũ Hành.

Lâm Quan là giai đoạn mà Ngũ hành vừa đạt được Thịnh Vượng.

Mộ: Tất cả Ngũ Hành sau khi Chết ( Tử ) đều nhập Mộ.

Tại sao không chọn Đế Vượng mà chọn Lâm Quan ?

– Đế Vượng là giai đoạn cực Vượng của Ngũ Hành. Dịch nói: Vật cực tắc phản. Tại Cực Điểm đã
có mầm mống suy bại. Hơn nữa, Tại Đế Vượng, xuất hiện Kình Dương – Dương Nhận, là Hung
Tinh.

12 Địa Chi được chia thành 3 Nhóm: Mạnh, Trọng, Quý và được gọi là

Tứ Mạh, Tứ Trọng, Tứ Quý.

Tứ Mạnh: Đó là những Địa Chi thuộc Trường Sinh: Dần – Thân, Tỵ – Hợi.

Tứ Trọng: Đó là những Địa Chi thuộc Tứ Chính: Tý – Ngọ, Mão – D ậu.

Tứ Quý: Đó là những Địa Chi thuộc Tứ Mộ: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Thời gian của Tứ Quý là Tháng 3, Tháng 6, Tháng 9, Tháng 12.

Dư khi của mỗi Mùa được tích tụ tại Tứ Quý.

I/ Xác định Can Tàng trong Địa Chi:

1/ Lấy Can Tàng theo giai đoạn Trường Sinh của Ngũ Hành:

a/ Hành Thủy:

Thủy trường sinh tại Thân. Thân ẩn tàng Thủy Khí. Khí Trường Sinh thuộc Dương.

Do đó: Thân ẩn tàng Nhâm Thủy ( 1 ).

b/ Hành Hỏa:
Hỏa trường tinh tại Dần. Dần ẩn tàng Hỏa Khí. Khí Trường Sinh thuộc Dương.

Do đó: Dần ẩn tàng Bính Hỏa ( 2 ).

c/ Hành Thổ:

Thổ Trường Sinh tại Dần. Dần tàng Thổ Khí. Khí Trường Sinh thuộc Dương.

Do đó: Dần tàng Mậu ( 3 )

Thân tàng Mậu ( 4 ) ( ? )

( Thân tàng Mậu: Thiệu Vĩ Hoa, trong Sách Dự đoàn theo Tứ Trụ, giải thích: Vì Thân là đất Bệnh
của Mậu, nên Mậu tàng trong Thân –Thiệu Vĩ Hoa đã đặt thêm một tiêu chí khác ( ! ) ).

c/ Hành Mộc:

Mộc trường sinh tại Hợi. Hợi ẩn tàng Mộc Khí. Khí Trường Sinh thuộc Dương.

Do đó: Hợi ẩn tàng Giáp Mộc ( 5 ).

d/ Hành Kim:

Kim trường sinh tại Tỵ. Tỵ ẩn tàng Kim Khí. Khí Trường Sinh thuộc Dương.

Do đó: Tỵ ẩn tàng Canh Kim ( 6 ).

2/ Lấy Can Tàng theo giai đoạn Lâm Quan ( Lộc ):

a/ Giáp Lâm Quan tại Dần. Ất Lâm Quan tại Mão

Do đó: Dần ẩn tàng Giáp ( 7 ).

Mão tàng Ất ( 8 ).

b/ Bính Lộc tại Tỵ. Đinh Lộc tạo Ngọ

Do đó: Tỵ tàng Bính ( 9 )

Ngọ tàng Đinh ( 10 )

c/ Mậu Lộc ở Tỵ. Kỷ Lộc tại Ngọ.

Do đó: Tỵ tàng Mậu ( 11 )

Ngọ tàng Kỷ ( 12 )
c/ Canh Lộc tại Thân. Tân Lộc tại Dậu.

Do đó: Thân tàng Canh ( 13 )

Dậu tàng Tân ( 14 )

d/ Nhâm Lộc tại Hợi. Quý Lộc tại Tý.

Do đó: Hợi tàng Nhâm ( 15 )

Tý tàng Quý ( 16 )

3/ Lấy Can Tàng theo giai đoạn Nhập Mộ:

@ / Theo Mộ:

a/ Tại Thìn:

+/ Thủy Mộ tại Thìn. Thìn ẩn tàng Thủy Khí. Mộ Khí thuộc Âm.

Do đó: Thìn tàng Quý ( 17 )

+/ Mậu và Thìn là Tỷ Kiên.

Do đó: Thìn tàng Mậu ( 18 ).

b/ Tại Tuất:

+/ Hỏa Mộ tại Tuất. Tuất ẩn tàng Hỏa Khí. Mộ khí thuộc Âm.

Do đó: Tuất tàng Đinh ( 19 )

+/ Mậu và Tuất là Tỷ Kiên.

Do đó: Tuất tàng Mậu ( 20 ).


c/ Tại Sửu:

+/ Kim Mộ tại Sửu. Sửu ẩn tàng Kim Khí. Mộ Khí thuộc Âm.

Do đó: Sửu tàng Tân ( 21 )

+/ Kỷ và Sửu là Tỷ Kiên.

Do đó: Sửu tàng Kỷ ( 22 ).

d/ Tại Mùi:

+/ Mộc Mộ tại Mùi. Mùi ẩn tàng Mộc Khí. Mộ Khí thuộc Âm.

Do đó: Mùi tàng Ất ( 23 )

+/ Kỷ và Mùi là Tỷ Kiên.

Do đó: Mùi tàng Kỷ ( 24 ).

@ / Theo Dư Khí:

Tại Tứ Quý – cuối mỗi Mùa – Dư Khí lưu tàng tại Tứ Quý.

a/ Thìn:

Thìn là Tháng 3, Thìn chứa dư khí của Ất Mộc Tháng 2.

Do đó: Thìn tàng Ất ( 25 ).

b/ Tuất:

Tuất là Tháng 9, Tuất chứa dư khí của Tân Kim Tháng 8.

Do đó: Tuất tàng Tân (26 ).

c/ Sửu:

Sửu là Tháng 12, Sửu chứa dư khí của Quý Thủy Tháng 11.
Do đó: Sửu tàng Quý ( 27 ).

d/ Mùi:

Mùi là Tháng 6, chứa dư khí của Ngọ Hỏa Tháng 5.

Do đó: Mùi tàng Đinh ( 28 ).

Tập hợp các kết quả đã thu được ở trên:

a/ Tại Tứ Sinh:

Dần tàng: Bính ( 2 ) – TS ( Trường Sinh ),

Giáp ( 7 ) – Lộc

Mậu ( 3 ) – TS

Thân tàng:

Nhâm ( 1 ) – TS , Canh ( 13 ) – Lộc, Mậu ( 4 ) – Bệnh .

Tỵ tàng :

Canh ( 6 ) – TS , Bính ( 9 ) – Lộc , Mậu ( 11 ) – Lộc.

Hợi tàng:

Giáp ( 5 ) – TS, Nhâm ( 15 ) – Lộc.

b/ Tại Tứ Chính:

Tý tàng: Quý ( 16 ) – Lộc

Ngọ tàng: Đinh ( 10 ) – Lộc , Kỷ ( 12 ) – Lộc


Mão tàng: Ất ( 8 ) – Lộc

Dậu tàng: Tân ( 14 ) – Lộc

c/ Tại Tứ Mộ:

+/ Thìn tàng:

Quý ( 17 ) – Mộ

Mậu ( 18 ) – Mộ ( Tỷ Kiên )

Ất ( 25 ) – Mộ ( Dư Khí )

+/ Tuất tàng:

Đinh ( 19 ) – Mộ

Mậu ( 20 ) – Mộ ( Tỷ Kiên )

Tân ( 26 ) – Mộ ( Dư Khí ).

+/ Sửu tàng:

Tân ( 21 ) – Mộ

Kỷ ( 22 ) – Mộ ( Tỷ Kiên )

Quý ( 27 ) – Mộ ( Dư Khí )

+/ Mùi tàng:

Ất ( 23 ) – Mộ

Kỷ ( 24 ) – Mộ ( Tỷ Kiên )

Đinh ( 28 ) – Mộ ( Dư Khí )

II / Nhận xét về các Can Tàng


1/ Các kết quả thu được nói trên đều thống nhất với các Sách mệnh Lý.

2/ Nhận xét:

a/ Số lượng Can Tàng trong các Địa Chi:

Có Chi tàng 1 Can, có Chi tàng 2 Can, có Chi tàng 3 Can.

b/ Tại Tứ Chính:

@/ Các can Tàng trong các Chi thuộc Tứ Chính đều Âm.

@/ Mỗi Chi tàng 1 Can. Riêng Chi Ngọ tàng 2 can.

Tại Sao tại Tứ Chính, mỗi Chi chỉ tàng 1 Can, riêng Chi Ngọ tàng hai Can ?

+/ Bốn Phương Tý – Ngọ, Mão – Dậu tạo thành Hệ Trục Tọa Độ quan trọng nhất của Quả Địa Cầu.
Nên:

– 4 Phương Tý – Ngọ, Mão – Dậu được gọi là Tứ Chính.

– Tại Tứ Chính, Khí Vượng và thuần nhất, không có tạp khí, do đó mỗi

Chi chỉ có một Can Tàng. Khí của Can Tàng này là Bản Khí của Địa Chi tàng nó.

+ / Chi Ngọ tàng 2 Can:

Bính Hỏa và Mậu Thổ cũng như Đinh Hỏa và Kỷ Thổ có Vòng Trường Sinh giống nhau, nên trong
Bảng Trường Sinh Người ta xếp Bính Mậu vào một cột và Đinh Kỷ vào một cột. Do đó, tại Ngọ có
hai Can Tàng: Đinh Lộc tại Ngọ, Kỷ Lộc tại Ngọ nên Ngọ tàng Đinh, Ngọ tàng Kỷ. Viết gọn lại
thành: Ngọ tàng Đinh và Kỷ.

c/ Tại Tứ Sinh:

+ Các Địa Chi Dần, Thân, Tỵ đều tàng 3 Can. Riêng Chi Hợi tàng 2 Can.

+ Các Can tàng trong Tứ Sinh đều là Can Dương.

d/ Tại Tứ Mộ:

+ Các Chi đều tàng 3 Can.


+ Ngoại trừ Can Mậu Dương tàng ở Thìn và Tuất thì tất cả các Can tàng trong các Địa
Chi thuộc Mộ đều Âm.

( Lý Hư Trung đặt Mậu tại Sửu Mùi, Kỷ tại Thìn Tuất. Không có giải thích ).

Thiên Can tàng trong Địa Chi


BÀI 2

B / Về Câu hỏi của Bạn Kim Hải Đông

Bạn Kim Hải Đông hỏi:

Các Can Tàng trong mỗi Địa Chi được sắp xếp theo thứ tự như thế nào ?

Rất cần thiết phải giải đáp câu hỏi này, vì độ vượng của mỗi Can Tàng phụ thuộc vào vị
trí của nó trong Địa Chi tàng nó. Xác định sai độ vượng của Can Tàng sẽ dẫn đến sai
lệch trong Dự Đoán Tứ trụ.

Về câu hỏi này, tôi đã có lời giải thích đăng trên Topic “ Gửi Kim Hải Đông”, đăng ngày
15/3.

Để có một Bài hoàn chỉnh về Can Tàng, nhân đây, tôi viết lại vấn đề này.

Tôi đặt lại câu hỏi để rõ hơn tính mục đích.

Câu hỏi:

Cách xác định độ vượng của các Can Tàng trong Địa Chi ?

Giải thích:
Không có Sách nào giải thích về thứ tự các Can Tàng trong Chi, nên các Sách đã sắp
xếp các Can Tàng rất lộn xộn, chẳng ai giống ai. Điều này gây khó khăn cho các Thầy Tứ
Trụ khi Luận Mệnh.

1/ Thứ tự Can Tàng trong Địa Chi:

+ Vị trí đầu là Bản Khí , tức là Can Tàng và Địa Chi cùng một Hành.

Khí của Can Tàng vượng nhất

+ Ví trí thứ hai là Trung Khí :

Khí của Can Tàng đã suy giảm rất nhiều.

+ Ví trí thứ ba là Tạp Khí ( Còn gọi là Dư Khi ):

Khi của Can Tàng bị pha tạp và rất yếu.

2/ Độ vượng của các Can Tàng

Theo Nhà Dịch Học Thiệu Vĩ Hoa thì

Độ vượng của mỗi Địa Chi được tính là 30độ

( 360 độ : 12 = 30 độ )

Phân chia Độ Vượng cho các Can Tàng như sau:

1/ Địa Chi tàng 3 Can:

Bản Khí: 18 độ,

Trung Khí: 9 độ,

Dư Khí ( Tạp Khí ): 3 độ.

2/ Địa Chi tàng 2 Can:

Bản Khí: 21 độ,


Trung Khí: 9 độ.

3/ Địa Chi tàng 1 Can:

Bản Khí : 30 độ.

3/ Xác định Vị Trí các Can Tàng:

a/ Vị trí thứ nhất

Vị trí thứ nhất của Can Tàng trong Địa Chi phải là Can có cùng Bản Khí ( Ngũ Hành ) với
Địa Chi tàng nó. Vị trí này dễ xác định.

Ví dụ: Can Tàng đầu tiên trong Chi Dần phải là Giáp, Vì Dần và Giáp đều thuộc Hành
Mộc.

b/ Xác định vị trí của Can Tàng thứ hai và Can Tàng thứ ba.

Theo tôi, để sắp xếp các Can Tàng, ta phải căn cứ vào độ vượng của chúng:

+ Can vương nhất xếp vào vị trí đầu: Bản Khí.

Đó là Can có cùng Bản Khí với Địa Chi.

+ Can có dộ vượng thứ hai: Xếp vào vị trí thứ hai. Đó là Trung Khí.

+ Can có độ vượng thấp nhất: Xếp vào vị trí thứ ba. Đó là Dư Khí.

c/ Cách xét độ vượng của các Can Tàng:

Độ vượng của các Can Tàng được xét trong cùng thời điểm với Địa Chi tàng chúng. ( Xét theo Bảng
Trường Sinh )

+ Hiển nhiên là Can có cùng Bản Khí với Địa Chi là Can vượng nhất.

+ Tiếp theo đó, nếu còn hai Can Tàng, thì xét độ vượng của chúng ( Trong cùng Thời Điểm của Địa Chi
tàng chúng ). Can nào vượng hơn thì xếp vị trí thứ hai – Trung khí. Can còn lại xếp cuối cùng – Dư khí.

Ví dụ:

1/ Xét Địa Chi Thân


Thân tàng 3 Can: Canh, Mậu, Nhâm.

Trong đó:

+ Canh là Bản khí, vì nó cùng Hành Kim với Địa Chi Thân.

Vậy, Canh là Can Tàng thứ nhất.

+ Còn Can Mậu và Can Nhâm ?

Tại Thời điểm Thân thì: Mậu Bệnh, Nhâm Trường Sinh ( Theo Bảng rường Sinh ).

Vậy thì, Nhâm là Trung Khí, Mậu là Dư Khí.

2/ Xét Địa Chi Tuất:

Tuất tàng: Mậu, Tân, Đinh.

+ Hiển nhiên Mậu là Bản Khí.

Tại Thời điểm Tuất: – Tân: Quan Đới, – Đinh: Dưỡng.

Vậy:

+ Tân: Trung khí

+ Đinh: Dư Khí.

Bảng Can tàng trong Địa Chi


( Đã chỉnh lý hoàn chỉnh )

1/ Các Địa Chi thuộc Tứ Chính:


Tý tàng Quý.

Ngọ tàng Đinh, Kỷ.

Mão tàng Ất.

Dậu tàng Tân.

2/ Các Địa Chi thuộc Tứ Sinh:

Dần tàng Giáp, Bính, Mậu.

Thân tàng Canh, Nhâm, Mậu .

Tỵ tàng Bính, Mậu, Canh.

Hợi tàng Nhâm, Giáp.

3/ Các Địa Chi thuộc Tứ Mộ:

Thìn tàng Mậu, Ất, Quý.

Tuất tàng Mậu, Tân, Đinh.

Sửu tàng Kỷ, Quý, Tân.

Mùi tàng Kỷ, Đinh, Ất.

C / Ý nghĩa của Can Tàng trong Chi:

1/ Can Tàng là Nhân Nguyên:


@/ Nguyên Lý Tam Tài:

Ba Lực Lượng Cơ Bản của Tạo Hóa là: Thiên – Địa – Nhân, trong đó, Thiên là Trời, Địa là
Đất, Nhân là Sinh Vật mà Con Người là Đại Diện. Theo Thuyết này thì Con Người là một
Tiểu Vũ Trụ. Con Người sống trong Vũ Trụ, muốn tồn tại thì Con Người phải hài hòa với
Vũ Trụ, hành động phải tuân theo quy luật của Vũ Trụ ; nếu đi ngược với quy luật của Vũ
Trụ thì Con Người sẽ bị diệt vong.

Bởi vậy, Khi luận Mệnh ta phải xem xét mối tương quan trong các Thiên Can với các Địa
chi ( Nơi sinh, nơi sống, nơi làm việc, môi trường sinh sống nói chung … ) và các Can
Tàng ( Quan hệ Lục Thân, Thập Thần ). Trong Mệnh Lý Học cũng gọi Tam Tài là Tam
Nguên: Thiên Nguyên – Nhân Nguyên – Địa Nguyên. Trong đó Nhân Nguyên là Nhân
Mệnh. Mệnh Lý Bát Tự Tử Bình lấy Can Tàng trong Địa Chi làm Nhân Mệnh. Các Trường
Phái Mệnh Lý khác thì lấy Ngũ Hành Nạp Âm làm Nhân Mệnh.

@/ Thiên Can Có Gốc và Can Tàng Thấu Khí :

a/ Can Tàng trong Địa Chi là cơ sở thiết yếu để luận mức độ vượng suy của Nhật Chủ.

Ngũ Hành Vượng được biểu hiện ra khi Thiên Can Có Gốc, Can Tàng Thấu Khí.

Ví dụ:

Ta thấy, các Địa Chi: Dần,Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất đều có tàng Bính hoặc tàng Đinh. Nếu khi
đó, trong Tứ Trụ có một số Địa Chi nói trên, đồng thời Thiên Can của một vài Trụ nào đó
là Bính hoặc Đinh, thì những Thiên Can này là Có Gốc.

Giả sử: Trụ Năm là Tân Tỵ, Trụ Tháng là Bính Thân.

Vì trong Tỵ có Bính và Thiên Can Trụ Tháng là Bính: Thiên Can Trụ Tháng là Có Gốc.

Trong trường hợp này, ta cũng nói: Bính trong Tỵ ở Trụ Năm được thấu ra ở Trụ Tháng
Bính Thân: Can Bính tàng trong Tỵ được gọi là Thấu Khí hoặc Thấu Can.

+ Thuật Ngữ Có Gốc, Thấu Khí không những chỉ tính với Bản khí mà cả với Trung khí và
Dư khí.

Ghi Chú:

Thiên Can mà Có Gốc hoặc được Thấu Khí thì Khí của Thiên Can bền vững.
b/ Can tàng trong cùng một Địa Chi không có tính tương tác.

Ví dụ:

+/ Bính và Canh đều tàng trong Tỵ: Bính không khắc Canh.

+ / Mậu và Quý cùng tàng trong Thìn: Mậu và Quý không hóa hợp nhau.

Khi nói đến Thiên Can hợp hóa là nói đến Thiên Can lộ khí, chứ không xét Can tàng với
nhau.

c/ Có Nhà Mệnh Lý cho rằng:

Các Thiên Can tàng trong Địa Chi thực chất là số Ngày trong Tháng mà ngũ Hành đại
diện Khí đương quyền chiếm Lệnh.

Ví dụ: Địa Chi Thân tàng 3 Can: Canh, Nhâm, Mậu thì Canh quản 17 ngày, Nhâm 10 ngày,
Mậu 3 ngày.

2/ Nhờ Can Tàng, ta giải thích được một số Khái Niệm trong Học Thuyết Mệnh Lý.

a/ Tìm hiểu về Dương Nhận ( Kình Dương ) nhờ Can Tàng:

Dương Nhận là Hung Tinh trên Trời, Ác Sát dưới đất.. Dương Nhận phá bại Tài, khắc hại
Thê.

Nhưng Dương Nhận chỉ hung bạo khi Can Dương. Dương Nhận của Can Âm không có
gì dáng lo ngại.

Dương Nhận của các can Dương:

Giáp Dương Nhận tại Mão.

Bính ……………………… Ngọ

Mậu ………………………. Ngọ

Canh ……………………... Dậu

Nhâm ……………………… Tý.

Giải thích:
1/ Giáp Nhận ở Mão, tại sao ?

Người sinh ngày Giáp gặp Mão. Tức Giáp gặp Dương Nhận tại Mão. Mão tàng Ất Mộc. Ất
là Em của Giáp, nó có thể phân Kiếp Tài của Anh nó và làm khắc thương Chị Dâu: Ất
khắc Kỷ, Kỷ là Vợ của Giáp. Kim là Quan Tinh của Mộc, trong đó: Tân là Chính Quan và
Canh là Thất Sát của Giáp. Mão và Dậu tương xung. Dậu tàng Tân. Xung bỏ Tân Kim
trong Dậu. Ất và Canh kết hợp thành Vợ Chồng. Như vậy là Kiếp Tài, xung Quan, hợp Sát
đều xuất hiện, do đó là hung ác nhất.

2/ Các Can còn lại cũng giải thích như vậy.

b/ Giải thích sự tương xung giữa một số cặp Địa Chi đặc biệt:

+/ Thìn Tuất Sửu Mùi đều là Thổ tại sao không hợp mà lại xung ?

Giải thích: Chúng xung khắc là do các Can Tàng chứa trong chúng.

Thìn Tuất tương xung : Vì trong Thìn có Ất, Quý.

trong Tuất có Tân, Đinh.

Sửu Mùi tương xung: Vì trong Sửu có Quý, Tân

trong Mùi có Đinh, Ất

+/ Xét các cặp Địa Chi: Dần – Hợi, Dần – Sửu, Dần – Mùi:

Cặp Dần – Hợi: Đó là hai Địa Chi hợp. Nhưng trong hợp có xung vì: Dần tàng Mậu, Hợi
tàng Nhâm. Mậu khắc Nhâm. Do đó, nếu cặp này gặp nhau thì lúc đầu là hợp, nhưng về
sau sẽ phát sinh mâu thuẫn.

Cặp Dần –Sửu, Dần – Mùi : Không xuất hiện sự tương tác nào vì các Can Tàng trong
Dần đều là Can Dương, còn các Can Tàng trong Sửu, Mùi đều là Can Âm: Chúng không
khắc chế nhau.

+/ Xét các cặp Địa Chi: Tý – Ngọ, Mão – Dậu:

Sự tương xung giữa hai cặp Địa Chi này có lực mạnh nhất trong tất cả các cặp Địa Chi
khác vì Khí của chúng chuyên mà thuần ( Vì trừ Ngọ ra, các Địa Chi Tý, Mão, Dậu chỉ
tàng một Can ). Hơn nữa chúng thuộc hai trục chính Đông – Tây, Nam – Bắc nêntừ
trường rất mạnh. Trong đó, lực xung của cặp Mão – Dậu mạnh hơn lực xung của cặp Tý
– Ngọ vì Thủy Hỏa tuy khắc nhau kịch liệt, nhưng chúng không khắc tận vì Thủy Hỏa bất
tương xạ ( Thủy Hỏa cần nhau, không tiêu diệt nhau ). Lại nữa, Khí ở Ngọ kém thuần
khiết hơn Khí ở Mão – Dậu.

Âm Kim khắc Âm Mộc là độc hại nhất.

( Nói thêm: Ất gặp Bính: Bính là Thương Quan của Ất. Quan Tinh của Mộc là Kim. Canh
Kim bị Thương Quan Bính khắc chế, còn lại Tân Kim. Tân Kim là Thất Sát của Ất
Mộc. Âm Kim khắc Âm Mộc là độc nhất. Do đó, mức độ hung hại cũng giống như Dương
Nhận. Lúc này, nếu Lá Số Tứ Trụ là của Nữ Mệnh thì Chồng bị khắc hại, vì Canh là Chồng
của Ất ).

3/ 4 ngày sinh may mắn: ( Theo Lý Cư Minh )

Từ các Can Tàng, ta xác định được Bốn Ngày Sinh May Mắn trong 60 Ngày Sinh:

1/ Ngày Tân Tỵ:

Tỵ tàng: Bính, Mậu.

Bính khắc Tân nên Bính là Quan của Tân. Mậu sinh Tân nên Mậu là Ấn

của Tân. Bính và Mậu Lộc ở Tỵ

Vậy, Ngày Tân Tỵ là Ngày Quan Ấn đắc Lộc.

2/ Ngày Quý Tỵ:

Tỵ tàng: Bính, Mậu.

Quý khắc Bính, nên Bính là Tài của Quý. Mậu khắc Quý, nên Mậu là

Quan của Quý. Thiên Ất Quý Nhân của Quý đóng tại Cung Tỵ.

Vậy Người có Nhật Chủ là Quý Tỵ là có Tài Quan song Mỹ.

3/ Ngày Mậu Tý :

Tý tàng: Quý.

Mậu khắc Quý. Quý là Tài của Mậu, Quý Lộc tại Tý – tức Tài đắc Lộc.
Kinh viết: Sinh vào Ngày Mậu Tý không có ai nghèo.

4/ Ngày Nhâm Ngọ:

Ngọ tàng: Đinh, Kỷ.

Nhâm khắc Đinh: Đinh là Tài của Nhâm. Kỷ khắc Nhâm: Kỷ là Quan

của Nhâm. Đinh Lộc tại Ngọ.

Người sinh vào Ngày Nhâm Ngọ: Tài Quan đồng hương của Ngọ:

Phú Quý vẹn toàn.

You might also like