You are on page 1of 88

Tử

Bình
Chaân
Thuyeân
Baûn
Nghóa

1|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


ử nh h n hu n ản nghĩa t)
t u n ụng th n
ử nh h n hu n ản nghĩa ( ha )
Ha u n ụng th n i n h a
ử nh h n hu n ản nghĩa ( ba )
a u n u n ụng th n tinh hi t tạp
n u n tạp h nh th nào ấ ụng
ử nh h n hu n ản nghĩa n)
N u n n t th n th ph h
u u n n hung th n th thành h
ử nh h n hu n ản nghĩa n
ả u n ụng th n thành ại ứu ứng
ử nh h n hu n ản nghĩa s u )
u n ụng th n th o thành ại th o ại thành
h n u n sinh h tr sau ph n t hung
ử nh h n hu n ản nghĩa ả )
i u n ụng th n h ụ ao thấp
ử nh h n hu n ản nghĩa t )
i u n ụng th n h ụ ao thấp
i t u n ụng th n ph i h h u ất
ử nh h n hu n ản nghĩa hn)
i t u n ụng th n ph i h h u ất
ử nh h n hu n ản nghĩa i)
i t u n ụng th n ph i h h u ất
ử nh h n hu n ản nghĩa i t)
i hai u n t ng th n u khẩn
ử nh h n hu n ản nghĩa i hai )
i n u n th i n i un h ụ

2|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


ử nh h n hu n ản nghĩa i a)
i u n th n s t h ng quan h h ụ
ử nh h n hu n ản nghĩa i n)
u n th i n i ấ sai tru n sai
ử nh h n hu n ản nghĩa i )
u n ng nh n h
ử nh h n hu n ản nghĩa ( is u)
u n an hi
u n ng sinh h

3|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


Thatsat: Ng i x a n i: Đ u xu i th u i i lọt. Sau nhi u n ngẫ nghĩ na i thấy
úng. nh lý học không th từ khúc giữa à i nhất thi t phải quay lại ngọn nguồn n
nguyên sau này m i có th phát tri n vững ch . inh i n c các danh gia gửi g m tâm
nguy n từ những òng u ti n nh : h hi n ủ hi n Đạo: Dục thức tam nguyên vạn pháp
t ng ti n quan a tải dữ th n công. (Mu n bi t tam nguyên của vạn ph p tr c tiên hãy quan
s t ạo nu i ỡng của ất và kỳ công của tạo hóa). Ngày nay, cùng v i dòng chả vũ i u Hip
Hop, gi i trẻ rất th h i t t n u, xem phim từ giữa: anh b t cảnh nh nhau ho . V t nh
áp dụng th i qu n vào ao ph p h a ngẫ n ản ã nhao vào hi u thức bi n hóa ng p tr i,
h u quả là ph n quan trọng nhất th ng là ph n u của ao phổ inh i n b bỏ qua, còn
ng i luy n thì cứ nh ai i u Phong vỗ u phụ càng luy n càng xa càng xa càng luy n. Mọi
thao t " i thẳng rẽ phải" mà không bi t b t u từ u u a húng ta vào nh ang.
V i tinh th n phản bi n khi nghiên cứu M nh ý anh Hoàng Đại Lụ ã ho húng ta thấy m t
i n hình trong nghiên cứu m nh ý inh i n. Tình c vi c làm của Hoàng ại ca rất phù h p
v i tri t lý nghiên cứu: Thấy Khó là Lùi của tôi (Lùi chứ không phải Lui, lùi v u ? ùi v
bản tr i ã t u, v nguồn c i nh ã vi t Đ ng v Vô Cực, v Vô Cự ti n n
muôn Cự h n nữa: do ph n d h ã ng t u từ khúc giữa ã a t i vào h i v i hi t i
c tham cứu ý t ởng của Hoàng ại a. i ã tru v nguyên bản, d h và ng ph n 1. Ph n 1
rất quan trọng nh ph n u khác, nó nói lên b i cảnh của cu n sách, và khái ni m xoáy sâu
th nào là Dụng Th n, Thu n Dụng và Ngh ch Dụng. Là ti n quan trọng hi u các ph n ti p
theo. Phát tri n thêm có th hi u c vì sao c n và không c n lu n h n V ng h n Nh c.
Đ ũng à hủ ài h i n n sau nà n u có d p tôi sẽ tri n hai ao ph p ng làm nức nở
Càn Khôn làm quỷ th n b i r i nà tr n foru các bạn cùng nghiên cứu.

Phần dịch:

《子平真诠》本义

黄大陆著

Tử Bình Chân Thuyên Bản Nghĩa


Tác giả: Hoàng Đại Lục.
thatsat phóng d ch.
Lời nói đầu
Tử Bình Chân Thuyên do Doctor Thẩm Hi u hi i vua Càn Long th i nhà Thanh vi t, dựa
trên m nh ý inh i n của s h nh U n Hải Tử Bình, Tam M nh Thông H i, Th n Phong
Thông Khảo xem xét chuẩn hóa thảo lu n cách lấ và ặt cách cục và các phép bi n hóa cách
cụ cao kỹ thu t o n nh và hi u quả. Ng i th i sao hép à nh họ i n. V
sau có Thôi Sùng vi t sách nói rằng: rong inh i n, hai quy n Tích Thiên Tủy và Tử Bình
Chân Thuyên là tinh hoa trọn vẹn t i cao của m nh lý, các học giả sau nà ù tr u ngàn ý
ũng h ng th v t qua hai quy n s h nà nh núi s ng nh t nguy t, không th ph bỏ”.

4|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


Nhà m nh lý học Từ Lạc Ngô th i Dân Qu c, m t i c ng hi n t t ẹp cho gi i m nh lý, rất có
ảnh h ởng t i h u họ sau nà ã soạn b Tử Bình Chân Thuyên Bình Chú lý giải cặn kẽ cu n
Tử Bình Chân Thuyên. Không may, theo cách nhìn của tôi, Từ ại ca ít nhi u ã ng nh n nhi u
khái ni m trọng y u trong cu n Tử Bình Chân Thuyên, dẫn n tha ổi bản nghĩa ủa Tử Bình
h nh ng Đại Pháp.
Ng i vi t chuyên nghiên cứu M nh ý ã h n 10 n ỗi khi gặp phải nan li n quay v các
sách m nh họ inh i n ong t ra p n. N 2001 trong hi ọc cu n Tử Bình Chân
Thuyên thì phát hi n ra m t vi ng tr i: nhi u khái ni m trong các sách m nh lý hi n ại nh
“ ụng th n” “ ỵ th n” và h ụ u sai khác v i bản nghĩa ủa Uyên Hải Tử Bình, Tử
Bình Chân Thuyên và Th n Phong Thông Khảo, nên m i ặt ra giả thuy t rằng ph ng ph p à
nhi u ng i học Tử Bình hi n na ã xa r i v i Tử nh h nh ng Đại Ph p u tru n từ
x a.
N u không tin, m i x ph a i.

hương 1. uận Dụng Thần


Nguyên văn: Bát tự dụng thần chuyên cầu nguyệt lệnh, lấy nhật can phối nguyệt lệnh địa chi,
sinh khắc khác nhau mà phân ra cách cục. Tài Quan Ấn Thực là các dụng thần thiện mà thuận
dụng, Sát Thương Kiêu Nhận là các dụng thần bất thiện mà nghịch dụng. Thuận thì theo thuận,
nghịch thì theo nghịch, phối hợp như vậy, đều là quý cách.
Giải nghĩa ý:
N u húng ta ọc kỹ àng oạn v n tr n sẽ có b n nghi vấn sau :
1. Lấy dụng th n vì sao phải “ hu n u nguy t l nh” nh v ? Đọc tất cả các sách m nh lý
hi n ại, không có sách nào nhấn mạnh i nà ng c lại òn ng i phản i ph ng ph p
nà à h n i ph ng ph p nà à ng ngẩn và cổ hủ v y. V y cu i cùng là Thẩ ại ca ng
ngẩn hay là bọn h u sinh chúng ta không hi u ?
2. V n h ng h ng th nói cứng c à nha, vì sao mà m t câu nói xong m t thuy t v y, lại
òn a ả cách cục ra nữa chứ. Sách m nh lý hi n ại u phân dụng th n và cách cục ra các
ph n khác nhau mà nói bởi vì dụng th n và cách cục không gi ng nhau. Do Thẩ ại ca nói
cách cục và dụng th n trong cùng m t u nh tr n th khẳng nh không phải Thẩ ại ca
au u loạn trí mà nói ra thuy t hồ ồ, nhất nh phải ngu n nh n g . húng ta x ại
trong “U n Hải Tử nh” “ h n Phong Thông Khảo” và“Tam M nh Thông H i” ho ỹ mà
x n ản các sách u không lu n Dụng Th n bằng m t h ng ri ng i t u nói rằng
Dụng Th n là khái ni m quan trọng hàng u của m nh lý học, là y u t c n thi t nhất o n
m nh, vì làm sao mà các sách m nh ý inh i n ản u v ? Ng c lại s h nà u
dùng ph n l n h ng lu n cách cục. Không lẽ cổ nh n u giảng cách cục bằng dụng
th n, n u không vì sao Thẩ ại ca lại nói chung cả hai nh tr n ?

5|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


3. Thẩ ại ca phân dụng th n thành hai loại: Thi n và Ác, nói rằng v i dụng th n bất thi n thì
phải ngh ch dụng. Cách nói này không gi ng v i các sách m nh lý hi n ại. Sách m nh lý hi n
ại u coi dụng th n nh à sản phẩm v n có của m nh n n phải giữ gìn bảo v nh on
m t h ng n n ch u bất cứ tổn hại nào. Không có cái gọi à “ ất thi n dụng th n”. húng ta
hã nh tĩnh n nh c lại trong “ ứ Ng n Đ c B ”: h a t à qu n, e rằng bất l i. “Ngu t
Đà hứ ” n i rằng: Sát có th lấy có th không lấy, dụng có th bỏ qua có th không bỏ qua.
Có th ch c ch n rằng có m t loại “Dụng Th n bất l i” và “Dụng Th n có th bỏ qua” ang tồn
tại. Vì có loại Dụng Th n Bất L i và Dụng Th n Bỏ Qua, không bi t phải là loại Dụng
Th n Bất Thi n c n phải Ngh ch Dụng mà Thẩ ại a c p không ? Trong các sách m nh lý
hi n ại, ai có th tìm thấy loại Dụng Th n Bất L i và Dụng Th n Bỏ Qua này ?
4. Các sách m nh lý hi n ại hi nh nghĩa Dụng Th n u n i n sự cân bằng nh Phù Ức
h ng Quan Đi u H u. Từ Lạ Ng ại ca khi vi t bình chú cho Tử nh h n hu n u nhất
nhất nh v y mà chú giải. Chúng ta xem xét chi li kỹ càng từ u t i cu i mỗi h ng ỗi câu
mỗi từ u không th nào tìm thấy cái gọi là Cân Bằng- Phù Ức- Thông Quan- Đi u H u. N u
nói Phù Ức- Thông Quan- Đi u H u u là ba tác dụng trọng ại của dụng th n, vì sao mà Thẩm
ại ca không h nh n lúc nói v dụng th n ? Vì Thẩ ại ca nói d i, nói lạ hay không
mu n ti t l thi n ha à t m nhìn của ng i x a h a ằng các thuy t dụng th n trong sách
M nh lý hi n ại ?
Cho nên chúng tôi bỏ qua ph n bình chú của Từ Lạ Ng ại ca, mà bình chú trực ti p vào
ngu n v n:
Dụng thần trong Bát Tự chỉ tìm trên nguyệt lệnh, lấy tương quan sinh khắc của ngũ hành địa chi
nguyệt lệnh và nhật can mà xác định cách cục. Nếu nguyệt lệnh là Tài Quan Ấn Thực, là bốn
Thiện Dụng Thần, cần bảo hộ hay thuận dụng. Nếu nguyệt lệnh là Sát Thương Kiêu Nhận, là
bốn Bất Thiện Dụng Thần, cần phải khống chế hay nghịch dụng. Nguyệt lệnh thuận thì thuận
dụng, nghịch thì nghịch dụng cùng phối hợp với Hỷ Kỵ mà thành vậy.
V y ngh ch dụng và thu n dụng ph i cùng Hỷ Kỵ là nh th nào ? Thẩ ại ca vi t ti p:
Nguyên văn:
Thuận dụng là:
Tài hỉ Thực Thần tương sinh, sinh Quan hộ Tài;
Quan hỉ thấu tài mà tương sinh, sinh Ấn hộ Quan;
Ấn hỉ Quan Sát tương sinh, kiếp Tài hộ Ấn;
Thực hỉ Thân vượng tương sinh, sinh Tài hộ Thực;
Bất thiện mà nghịch dụng như:
Thất Sát hỉ Thực Thương chế phục, kị Tài Ấn sinh trợ
Thương Quan hỉ phối Ấn chế phục, sinh Tài hóa Thương
Dương Nhận hỉ Quan Sát chế phục, kị không có Quan Sát

6|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


Nguyệt kiếp thấu Quan chế phục, dụng Tài thấu Thực hóa Kiếp
Đó là đại lược của thuận nghịch vậy
Giải nghĩa:
Đ i v i các Dụng Th n Thi n có các dạng Thu n Dụng sau:
Dụng th n là Tài tinh, mừng gặp Thực Th n t ng sinh hoặc có Quan tinh ch Ki p h Tài.
Dụng th n Chính Quan, mừng gặp ài tinh nt ng sinh hoặc có Ấn tinh ch h ng h
Quan.
Dụng th n là Chính Ấn, mừng Quan t nt ng sinh hoặc có Ki p ch Tài h Ấn.
Dụng th n là Thực Th n, mừng h n ng Ki p v ng t i sinh, hoặc có Tài ch Kiêu h
Thực.
Đ i v i các Dụng Th n Bất Thi n có các dạng Ngh ch Dụng sau:
Dụng th n là Thất Sát, mừng gặp Thự h ng h phục, k ài tinh sinh t Ki u oạt Thực.
Dụng th n à h ng Quan ừng có Ấn n ch phục, hoặc có Tài ti t h h ng Quan.
Dụng th n à D ng Nh n, mừng có Quan Sát ch phục, k hoàn toàn không có Quan Sát.
Dụng th n là Tỷ Ki p, mừng thấu Quan ch phục, n u không có Quan thì mừng có Tài và thấu
Thự h ng h a Ki p. Đ à ph ng ph p hu n Dụng và Ngh ch Dụng i v i Dụng Th n
v y.
Nhi u ng i h ng ồng ý v i Lý trên của Thẩ ại ca. Vì ông ấy nói rằng Tài hỉ Thực sinh,
Quan hỉ Tài sinh, Sát hỉ Thực ch h ng hỉ Ấn ch mà không h n i n i u ki n Thân
ng h n nh c, Sát trọng h n hinh. V sao ài a h n nh c lại hỉ Thực sinh Tài ? Vì
sao h n ng Sát ít lại hỉ Thự h ng h Sát ? Ng i ta sẽ xúm vào phản bác Thẩ ại ca,
không chừng còn cho rằng Thẩ ại ca là ch p mạch dở h i. Nh ng à r ng h n Phong ại
ca ở trong Th n Phong Thông Khảo có nói rằng: “Ngu t l nh là Dụng Th n n và gi là phụ
tá. Ôi ! làm nên m nh th n th à ùng”. o v y, là cùng ý v i l i của Thẩ ại ca. Thực ra
i v i thuy t của Thẩ ại ca, bạn ọc không nên k t lu n v i vàng. N u Thẩ ại ca nói rằng:
“ n kh ng ch , quản lý, và b trí các thi t b phòng ngừa m t cách h p lý tại a ph ng
sản xuất u trữ các chất dễ cháy dễ nổ”. u tin c không, tất nhi n à tin c. Cho nên
thuy t Thất Sát hỉ Thự h ng h phụ h ng Quan hỉ ph i Ấn ch phụ ũng th tin
c.
Nguyên văn: Ngày nay, người ta không biết chú trọng đề cương, tứ trụ can chi đều quy phục
nguyệt lệnh mà xem hỉ kị vậy. Thậm chí xem Chính Quan phối Ấn có thể coi là Quan Ấn song
toàn, cũng luận như lấy Ấn dụng Quan vậy. Thấy Tài thấu Thực không gọi là Tài được Thực
sinh mà là lấy Thực thần sinh Tài. Thấy Kiêu thấu Thực không phải Thực thần tiết Thân mà là
Kiêu thần đoạt Thực nên dùng Tài chế, luận như Thực gặp Kiêu vậy. Thấy Sát phùng Thực chế
mà lộ Ấn không phải là khứ Thực hộ Sát mà là Sát Ấn tương sinh. Sát phùng Nhận không phải là

7|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


giúp Thân chống lại Sát mà là Sát chế Nhận, luận như Nhận ngộ Sát. Tất cả đều do không biết
dựa vào lệnh tháng mà lấy dụng thần vậy.
Thẩ ại ca nói v y chẳng khác gì châm chọc gi i m nh lý th i hanh nh ng Hoàng Đại Lục
tôi cứ ngỡ nh hẩ ại a ang ph nh gi i m nh lý th i nay. Phong cách không coi trọng
Nguy t l nh dụng th n chẳng phải nhà nhà ng i ng i ang phổ bi n kh p n i sao ? hử
hỏi ng i yêu thích m nh học, có phân bi t Tài gặp Thực sinh và Thực th n sinh Tài không ?
chính tại oạn v n ạn ọc vừa ọ ấy thôi.
Nguyên văn: Nhưng cũng có những nguyệt lệnh không có dụng thần. Như mộc sinh tháng dần
mão, nhật nguyệt cùng hành khí, không thể lấy Thân làm dụng thần được, khi đó phải xem trong
tứ trụ có hay không Tài Quan Sát Thực thấu can hội chi mà lấy làm dụng thần. Nhưng bản chất
vẫn là lấy nguyệt lệnh làm chủ sau đó mới tìm dụng thần, gọi là kiến lộc nguyệt kiếp cách cục,
không coi là dụng thần mà thực ra chính là dụng thần vậy.
Giải nghĩa: ởi vì Uyên Hải Tử Bình, Th n Phong Thông Khảo và Tử nh h n hu n u
nói rằng: dụng th n lấy từ Nguy t l nh, không gi ng nh s h nh lý hi n ại, ôi chao ôi
cái gì mà dụng th n cân bằng bát tự, dụng th n phù ức nh t chủ, do không dùng nguy t l nh làm
dụng th n nên h u quả là có những tr ng h p chọn dụng th n không nằm trong bát tự. Cái gì là
dụng th n có th lấy từ nguy t l nh ? Đ u là Quan Ấn ài t h ng hực sáu loại. Bảo Pháp
Quy n Nhất nói rõ rằng: “ ử Bình nhất pháp chuyên lấy nh t can làm chủ, lấ ng à
l nh. Ng i th i nay không bi t phép nà o n tr n sai tóe loe cả tr . hỉ có Tây San
D h Gi ại ca bi t bi n thông lấy 10 cách làm thành 6 cách quan trọng gọi là: Quan Ấn Tài
t h ng hự o n nh ứng nghi m kinh hồn v y. N u nguy t l nh không có Quan Sát
Tài Ấn h ng hực thì không th lấy dụng th n. Nh Gi p Ất m c sinh vào tháng D n Mão,
nh t can thu c m c, nguy t l nh ũng thu c m c, m c không th dùng làm dụng th n. Thẩ ại
ca lại còn nhấn mạnh thêm: Không th dùng Nh t chủ làm dụng th n nha. V y bảo h u học bọn
em phải làm sao bây gi ? Hãy tìm ngoài nguy t l nh và áp dụng nguyên t : “ Quan u n
Quan tr c, không có Quan thì lu n Dụng”. r c tiên lấy Quan Sát, không lấ c Quan Sát
m i lấ n Thực Tài. Không lấ c Thực Tài thì lấy Ấn Tỷ v ng. N u tìm kh p n i h ng
thấy Quan Sát Tài Thự h ng Ấn thì ôi thôi khác gì Nh t chủ không có qu n áo che thân. Lúc
này thì ôi ! chẳng lấ c cái gì làm dụng th n, chỉ òn ng tu hành i th o Đức Ph t Tổ ại
từ ại bi thôi.
V lý thuy t, lấy dụng th n phải coi nguy t l nh làm chủ trong tr ng h p nguy t l nh ki n l c
tỉ ki p mặc dù không coi là dụng th n nh ng gọi là dụng th n ũng h ng sai v y.
Sẽ ng i phát hi n ra Thẩ ại ca phát bi u mâu thuẫn nha, Thẩ ại a ã n i rằng: “ t
h ng Ki u Nh n là bất thi n dụng th n nên phải ngh ch dụng v oi nh Ki p và Nh n là
m t dụng th n”. Nh ng oạn sau Thẩ ại ca lại vi t: “n u nh t chủ và nguy t l nh ùng ngũ
hành thì không th coi Nh t chủ là dụng th n ”. Đoạn tr ã oi Ki p là dụng th n rồi,
sao còn nói ở oạn sau: “gặp cách ki n l c nguy t ki p, không phải dụng mà lại là dụng th n”
v ? Đi u này nh p nhằng khó hi u, nghe hoài mà không thông tý nào v y ta.

8|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


Hoàng tôi lý giải nh v y nè, Thẩ ại ca nói v y là có hai ý: M t, lấy dụng th n th tr c tiên
phải lấy nguy t l nh làm chủ, n u nguy t l nh là Tỷ Ki p tức nguy t l nh không có dụng th n,
hi t ụng th n ở ngoài nguy t l nh. Hai, bất k nguy t l nh có phải Tỷ Ki p hay không,
u có th coi nguy t l nh là dụng th n hi Ki n L và D ng Nh n coi là bất thi n dụng
th n. Do có hai t ng ý tứ nh v y mà cu i oạn v n hẩ ại ca nh c lại: “gặp cách ki n l c
nguy t ki p, không phải dụng th n mà lại là dụng th n v ”. rong “ h ng phải dụng th n”
là ý thứ nhất òn “ à ại là dụng th n” à t ng ý tứ thứ hai nha. N u mà lý giải nh v y thì
không còn thấy mâu thuẫn nữa nha.

2. uận ụng thần i n hóa


Nguyên văn: dụng thần chủ ở nguyệt lệnh, nhưng nguyệt lệnh tàng kh ng đ ng nhất, mà dụng
thần liền có biến hóa. Như trong thập nhị chi, tr t ngọ m o dậu, còn lại đều có tàng, không
nhất định là tứ khố. Cụ thể lấy dần luận, giáp là bản chủ, như quận có tri phủ; b nh của nó
trường sinh, như quận có đ ng tri; mậu cũng trường sinh, như quận có th ng phán. iả sử dần
nguyệt là đề cương, kh ng thấu giáp mà thấu b nh, th tri phủ kh ng đến quận, mà đ ng tri có
thể quyết định. Đây là do biến hóa vậy.
Giải ọ : ấ ụng ã ấ ngu t nh à hủ nh ng ngu t nh a hi s ng tàng an h ng
gi ng , m t s hỉ tàng t can, m t s ại tàng hai an hoặ a an, m t s thấu, m t s h ng
thấu nh v sẽ hi n ụng th n sinh ra i n h a. h ụ nh ở trong i hai a hi trừ tý
ngọ ão u n a hi hỉ tàng t an ra a hi òn ại ũng tàng hai an hoặ a an,
khỏi phải n i th n tuất sửu ùi à n h rồi. n hữ n à n i n trong tàng a
an gi p nh u. Gi p à ản h n gi p ở trong n gi ng nh hu n tr ởng ngồi ở
trong phòng à vi ủa hu n tr ởng v ng qu n; nh hỏa tr ng sinh ở n gi ng
nh à ph hu n tr ởng t ta hu n tr ởng ạt n qu n i hỉ ứng sau hu n tr ởng;
u thổ ở n ũng tr ng sinh nh ng ồng th i th hu n h ự ại ở sau nh
hỏa v tr ủa n trong n hỉ nh ti u ụ tr ởng à thủ hạ hu n tr ởng. Giả sử n à ngu t
nh gi p h ng thấu à thấu nh hỏa, li n nh ph hu n tr ởng tha ặt hu n tr ởng
à hủ à ngu n o ụng th n ph t sinh i n h a.
Nguyên văn: lại nói đinh sinh hợi nguyệt, vốn là ch nh quan, chi toàn bộ m o mùi, th hóa thành
ấn. Kỷ sinh thân nguyệt, vốn thuộc thương quan, tàng canh thấu nhâm, th hóa thành tài. hàm
như thế đều là biến hóa của dụng thần vậy.
Giải ọ : n u nh inh hỏa nh t ngu n sinh ở h i ngu t nh thủ trong h i h nh à h nh
quan của nh t ngu n ấ ụng phải ấ h nh quan h. Nh ng n u nh trong t tự hai
hữ ão ùi (chỉ t hữ ão ũng th th h i ão ùi ta h p thành h i thủ
h nh quan an u trở thành ão ấn tinh ụng th n ũng th o trở thành ấn h. h
nh ỷ thổ nh t ngu n sinh ở th n ngu t v n à th ng quan h nh ng n u anh i
h ng thấu à thấu nh thủ tài tinh th ụng th n i n trở thành tài tinh. Đại th những loại
nà u à hi n t ng ụng th n i n h a.

9|T ử Bình Chân T huyê n B ản Nghĩa - Hoàng Đại Lục


Đ n i g à ụng th n i g à ụng th n i n h a ở trong ản nghĩa ử nh h n
hu n ã th hi n h ng s t rồi. húng ta th x nh n: thuy t dụng th n trong m nh học
inh i n nh ử nh h n hu n h nh à i à ngu t nh th dụng và hữ nh h.
rong nh họ inh i n nh ử nh h n hu n h n Phong h ng Khảo U n Hải ử
nh ùng v i a nh h ng H i n ản à h ng tồn tại i gọi là dụng th n th ng ằng,
phù ứ th ng quan i u h u nh thu t v các loại này trong m nh th hi n ại. rong th t ch
m nh lý hi n ại ũng u n v ụng th n i n h a nh ng ùng thu t r th h ng nh
ng nhau. r th n i h nh à ngu t nh thấu an và a hi h i h p ẫn t i vấn ngu t
nh i n h a à s h nh ý hi n ại ại n i h nh à v tu v n an ự vào phá vỡ th ng ằng
nguyên m nh cục, yêu c u lại n nữa vấn chọn chữ th ng ằng.
húng ta qua ại nghi n ứu nh hú i n quan n ừ Nhạ Ng ão s phụ sẽ h ng h
phát hi n chỗ khác bi t của n ùng v i ngu n v n. Ngu n v n n hặt ngu t nh ụng
th n h ng r i ngu t nh à ng ĩnh, n m giữ mấu ch t mà), từ u t u "Dụng th n ký
chủ nguy t l nh hĩ" n u hấm dứt "Phàm thử chi loại giai dụng th n chi bi n hóa dã", chủ
thủ hung ũng h ng t h r i khỏi ngu t nh ụng th n. à nh hú ủa ừ ão s phụ
h ng nhấn mạnh t quan trọng ủa ngu t nh ụng th n th h hi giải th h hai u
u u i nà hai hữ “ ụng th n” ũng h ng n i ra! Ông son phấn dụng th n th ng ằng
tỉ ỉ vẽ oạn ở trong u hữ ử nh h n hu n v n nh ử nh h n hu n trang
i ẹp ẽ ho ng i i x ai ng tr i ng su nghĩ hi n ho ử nh h n hu n ất
i ản s c tự nhi n an u! Lại khi n ho ng i ta nghĩ ũng h ng ra h nh à hàng vạn h u
học nh m m t th o u i ph a sau ừ ão s phụ h ng ai ph t hi n nh hú ủa ng s ã xa
r i ngu n v n ủa r th !
Nguyên văn: biến mà tốt, cách đắc hơn; biến mà kh ng tốt, cách liền phá hư. Thế nào là biến
mà tốt Như tân sinh dần nguyệt, thấu b nh mà hóa tài thành quan; nhâm sinh tuất nguyệt, gặp
tân mà hóa sát thành ấn; qu sinh dần nguyệt, tàng giáp thấu b nh, hội ngọ hội tuất, th hóa
thương thành tài, cho dù thấu quan, có thể lấy tài vượng sinh quan luận, không lấy thương quan
kiến quan; ất sinh dần nguyệt, thấu mậu thành tài, hội ngọ hội tuất, th nguyệt kiếp hóa thành
thực thương. Như thế và như thế, kh ng thể đếm xuể, đều biến mà tốt vậy.
Giải ọ : sau hi ụng th n i n h a, m t s thì càng bi n càng t t h h nh ụ thanh; m t s
thì càng bi n àng é h ph ụ h . Nh th nào i à àng i n càng t t?
ỷ nh t n i nh t ngu n sinh ở n ngu t, giáp m trong n h ng thấu an à thấu
nh hỏa quan tinh à h a tài h thành quan h rồi. Quan à thi n ụng th n hỉ tài
tinh t ng sinh nh hỏa quan tinh tọa hạ n tài tinh t ng sinh ho n n à h ụ
càng bi n càng t t;
Nh thủ sinh ở tuất ngu t u thổ thất s t trong tuất h ng thấu an à thấu t n i ấn
tinh i nà gọi à h a s t thành ấn. hất s t à ụng th n, nhất thi t phải ấn h a hoặ thự
h gi ra t n i ấn tinh h a s t sinh th n hi n s t tinh h ng th ng th n i n à
hi n tu ng h ụ àng i n càng t t;

10 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Quý thủ sinh ở n ngu t h ng thấu gi p th ng quan à thấu nh hỏa tài tinh h a
th ng thành tài. h ng quan à ụng th n, nhất nh phải tài h a hoặ ấn h gi
ra nh hỏa tài tinh h a ti t th ng quan h nh à h ụ àng i n càng t t ú nà ho ù
ra u thổ quan tinh n th ng quan ũng h ng th th ng h quan tinh ho n n
sẽ h ng th ấ th ng quan i n quan lu n à n n ấ tài v ng sinh quan u n; n u nh a
hi hai hữ ngọ tuất t hữ ngọ ũng th nh v n ngọ tuất ta h p hỏa ụ n
ụng th n ũng sẽ th o i n h a thành tài tinh ũng à t i u ph ng thứ ụng th n
i n h a..
Ất sinh ở n ngu t à ngu t i p h. ú nà n u thấ u thổ tài tinh trong n
ra a hi th hai hữ ngọ tuất n th phải th o h i h p à i n hỏa h a i p thành
thự th ng và ng ại i sinh u thổ tài tinh nh th h nh à hi n h ụ àng n
càng t t;
ùng oại th ng thu t nh v h i nh a h ng th u à hi n t ng h ụ àng
bi n càng t t.
N it i t s ng i th sẽ a ra hai vấn chi ti t nh th nà : t à ất sinh
ở n ngu t ngu n v n n i "H i ngọ h i tuất th ngu t i p h a thành thự th ng " nh ng
à ũng h ng inh x hỉ ra t ngọ hữ hoặ t tuất hữ th h a ha h ng; hai à ất
sinh ở n ngu t gi p trong n ặ ù nhi n h ng th à ụng th n nh ng
h ng phải òn "cấp ph " nh hỏa sao? Kh ng th ấ nh hỏa à ụng nh h sao?
Đ i v i u hỏi nà r ão ti n sinh s à h ng ản ãnh trả i húng ta rồi. húng ta hỉ
h nh nh t i p n. nh t v nữ sĩ nh th , m nh là:
ỉ tài nh t ấn
Ất u ất nh
H i n ão ngọ
Đại v n: ỷ ão anh th n t n t nh ngọ quý ùi gi p th n
Ất sinh ở n ngu t à ngu t i p h th o a hi ngọ hữ n ngọ h p hỏa ngu t
i p h i n i n thành thự th ng h. Hỉ ngu t an à u thổ tài tinh thự th ng sinh
tài ụng th n à àng i n càng t t. Chỗ khi m khuy t u nhất à ni n an ất h u
thổ a à ại v n anh t n quan s t h phụ ất hi n ho h ng th i p tài, vì v
nh hủ th i trẻ ã rong ruổi th ng tr ng tài ph t tr vạn v hồng t ng nh tứ tử u
quý. N u nh nh ụ h ng ni n an ất quấ nhiễu, khi n tài của m nh chủ ph tổn
t ng i nhi u nh v nh hủ sẽ à phú à si u ấp rồi.
Từ ví dụ này có th bi t nh ụ ngọ h ng tuất, chữ ngọ ùng hữ n n h p ũng à
th h a hỏa. u n h ụ th ngũ hành h p h a h ng n i g h a th n r th i
v i vi nà ũng h ng a ra u u.
húng ta ại x nh ng i thứ hai, m t nam m nh là:

11 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
ài i p nh t th ng
u gi p ất nh
uất n sửu tý
Đại v n: ất ão nh th n inh t u ngọ ỷ ùi
Ất sinh ở n ngu t ra nh hỏa th ng quan ở th i an a hi tuất h ng ngọ
n u nh n tuất th h a hỏa h thành th ng quan sinh tài nh v nh hủ ở trong hai
v n nh th n inh t nà tất nhi n ã gặp ại ph t tài nh ng sự th t lại h ng phải nh th .
nh hủ n u ph t tài à ở v n u ngọ n gi p tuất hu nh nh tr giúp à
ph t h n tr vạn. N sau ất h i tỉ i n tranh tài i n ph ất i ấ hụ vạn ngu n. au
nà ở n u n ỷ ão ại phất lên dữ d i m t vài khoản ti n.
ại sao nh hủ phải n tài ại v n u ngọ i xả ra xoa hu n? Ngu n nh n hỉ
t h nh à tr n nh ụ tuất h ng ngọ à h ng th ủ h p h a thành hỏa hỉ
t iv n u ngọ hữ ngọ i th ủ h p h a thành hỏa hi n ngu n nh ụ ngu t
i p h i n thành thự th ng h nh v i th à ho nh hủ phất n nh sấ .
húng ta ũng x tv ụ h nh à nh ý H u Khải ti n sinh - t giả o n nh Nhất
h Ph p:
ài tỉ nh t tỉ
u gi p gi p gi p
D n n tuất tý
Đại v n: ất ão nh th n inh t u ngọ ỷ ùi anh th n t n u
Ngu t nh à tỉ i p a hi tuất h ng ngọ n u nh n tuất th h p h a thành hỏa
ngu t i p h h a thành thự th ng h n i nh v nh t hi tuất thổ th ung h nh
à t ng th n nh hủ ễ àng cv nh giúp ỡ rất nhi u, phải nh v mà trở n n giàu
. nh hủ h nh nh ũng sẽ ở trong tài v n inh t tài hanh th ng, so v i ng i khác vùng
n giàu tr . Nh ng à t nh hu ng thự t h ng phải nh v . Đi u nh hủ ph n mu n
nhất cả i h nh à v mình nhi u n b nh phong thấp cùng tâm th n phân li t h nh thù
tựa ph nh n! Từ i u nà th hứng inh, chỉ hai hữ n tuất à h ng th h p h a
thành hỏa. ởi v nh th tuất thổ tài tinh i n h u trùng trùng tỉ i p h , cho nên v h n s ng
h ng ằng h t rồi. Đ ng nhi n u thổ thi n tài ại i u phụ th n ũng sẽ h ng thành
quả t t nh c h n th i trẻ ã trở thành ng i ù hoàn toàn nh vào nh hủ ấp ỡng.
Ph n ản th n nh hủ ả i tha gia ng t v n h a gi o ụ . V n u ngọ à ú ý
nhất trong u i h n. H n ũng h ng inh th ng ph t tài ngu n nh n h nh à nh
ụ nh hỏa trong ngu t nh h ng thấu a hi n tuất h ng th h p h a thành hỏa ấu
h ng thự th n sinh tài h. ở ĩ h n ả i th o nghi p v n h nh à nh hỏa trong
ngu t nh à trung h th à ụng th n. h n Phong h ng Khảo - nh h ụ qu t
n i n "Ất nh t n ngu t hào th ng quan" ho thấ nh hỏa trong n th ùng
ấu thành th ng quan h. Đạo ý t ng tự, m nh ý ti n sinh ũng th ụng nh hỏa

12 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
trong d n n ấu thành thự th n ti t tú h. M nh thự th n ti t tú h i ng i h t t
h n à ở trong gi i v n ngh . ứ vi ản th n ý ti n sinh thẳng th n tuyên b trong sách của
nh: " h ụ tru n th ng th hoặ th h ng, v i giải th h nh o n v n h ng
g i n quan h c ch n." Th nh ng t i h n thi n v sự nghi p, vẫn không thoát khỏi
s ph n ã nh tr c.
Nguyên văn: thế nào là biến mà kh ng tốt Như b nh sinh dần nguyệt, vốn là ấn thụ, giáp kh ng
thấu can mà hội ngọ hội tuất, th hóa thành kiếp. B nh sinh thân nguyệt, vốn thuộc thiên tài, tàng
canh thấu nhâm, hội t hội th n, th hóa thành sát. Những loại như thế cũng nhiều, đều biến mà
không tốt.
Giải ọ : nh hỏa nh t ngu n sinh ở n ngu t v n à ấn thụ h. Nh ng n u úng à gi p
trong n h ng thấu a hi hai hữ ngọ tuất t ngọ hữ ũng th nh v
n ấn tinh sẽ h p h a thành tỉ i p. h nh nh hỏa sinh ở th n ngu t v n thu
thi n tài h n u à anh i trong th n h ng thấu à thấu nh thủ thất s t a hi th
tý th n hai hữ th th n tý th n h p thủ ụ th n i thi n tài i n i n thành thất s t. Những
ví dụ i n h a nh th ũng t ng i nhi u u à hi n t ng ụng th n àng i n càng phá
h .
Đ ng nhi n rồi ho ù à ụng th n i n thành xấu ũng h ng nhất nh à nh é ởi v
bất thi n ụng th n hỉ n ph i h p hỉ ỵ th h h p ũng sẽ ph t phú nh th ng. th
ng i sẽ hỏi: "N u ụng th n thi n h ng quan trọng húng ta à g phài hao t t n sứ
thảo u n ụng th n i n h a ? nghĩa ủa n ở u?". nghĩa nằm ở chỗ ụng th n i n
t t i n ph h th i u hi n ra rất nhi u tin tứ i n quan nh gia th họ nghi p, chi u
h ng sự nghi p ũng th từ trong ụng th n i n h a nh n ra anh i. ỷ nh ngu t nh
à ấn tinh hỉ n h ng phải h u tổn hại ph h hoặ s ng qu nhi u, là dấu hi u gia nh
nh hủ h th h ng nh hủ th nh n ấ phú ha ẹ, bản th n họ nghi p
ũng sẽ h ao. Nh ng à hỉ n ấn tinh h a thành i p nh v những tin tức t t ẹp nà sẽ
l p tức nhạt nhòa tha ổi sạ h. húng ta th nghi n ứu vài m nh l i :
1 nh tuất nh n nh ngọ u tuất;
2 u tuất gi p n nh ngọ u tuất;
3 nh tý nh n nh ngọ anh n.
Ví dụ thứ nhất v gi p h ng thấu an ứ vi nh thủ h u nh ng à nh thủ
v n n ngọ tuất vẫn h p h a thành hỏa n ấn tinh i n thành i p tài n n nh
hủ xuất th n gia nh nh n, họ hữ h ng nhi u, m t i à n ng;
Ví dụ thứ hai o gi p thấu an n ấn tinh i n h ng th toàn h a hỏa, vì th nh
hủ xuất th n từ òng i th h ng h nh nh ũng ằng ấp t ng i cao;
Ví dụ thứ a tu à gi p h ng thấu hỉ v nh thủ hữu n th h ng ngừng t
ỡng n n i n h ng th h a hỏa ấn h h ng tha ổi n n nh hủ xuất
th n từ gia nh qu n quý, bản th n à ti n sĩ h n nữa quan n nhất phẩ .

13 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Nguyên văn: lại có biến mà kh ng mất đi bản cách, như tân sinh dần nguyệt, thấu b nh hóa quan
mà thêm thấu giáp, cách thành ch nh tài, ch nh quan là kiêm cách. Ất xuất thân nguyệt, thấu
nhâm hóa ấn, mà thêm thấu mậu, th tài có thể sinh quan, ấn gặp tài mà thối vị, mặc dù th ng
nguyệt lệnh, cách thành ch nh quan, mà ấn là kiêm cách. Qu sinh dần nguyệt, thấu b nh hóa
tài, mà thêm thấu giáp, cách thành thương quan, mà mậu quan sợ gặp. B nh sinh dần nguyệt,
ngọ tuất hội kiếp, mà thêm hoặc thấu giáp, hoặc thấu nhâm, th vẫn là ấn mà cách kh ng phá.
B nh sinh thân nguyệt, gặp nhâm hóa sát, mà thêm thấu mậu, th thực thần có thể chế sát sinh
tài, vẫn là tài cách, kh ng mất ph qu . Loại như thế rất nhiều, là đều biến mà kh ng mất đi bản
cách. à do bát tự kh ng phải dụng thần kh ng lập, dụng thần kh ng phải biến hóa kh ng kh o,
người xem mệnh sở trường chắc chắn giải thích kỹ càng hơn thế.
Giải ọ : òn ụng th n ặ ù i n h a nh ng vẫn h ng ất t nh trạng bản h. ỷ nh
t n i nh t ngu n sinh ở n ngu t nh hỏa quan tinh trong n ùng gi p tài tinh t
thấu thi n an ú nà tu à tài h i n thành quan h nh ng à tài h an u vẫn tồn
tại;
Ất nh t ngu n sinh ở th n ngu t nh thủ ấn tinh trong th n ùng u thổ tài tinh t
thấu thi n an nh th th tài th sinh quan nh thủ ấn tinh ụng t i u thổ tài tinh ũng
ành phải nh ng chỗ th i ặ ù nh thủ ấn tinh th ng n ở ngu t nh nh ng vẫn ấ
quan h x ấn h th oi nh à i h;
Quý thủ nh t ngu n sinh ở n ngu t nh hỏa tài tinh ùng gi p th ng quan trong n
t thấu thi n an h thành th ng quan sinh tài ú nà n u nh u thổ quan tinh ại thấu ra
n ti t tài h nh à ph th ng quan sinh tài h;
nh hỏa nh t ngu n sinh ở n ngu t a hi hai hữ ngọ tuất th n ngọ tuất ta h p
h a thành i p nh ng n u nh gi p thấu an hoặ nh thủ thấu an th n sẽ
không toàn b h a hỏa nh v ấn h ũng sẽ h ng ph ;
nh hỏa nh t ngu n sinh ở th n ngu t ổn h tài h nh thấu nh thủ s t tinh th h a
tài h thành s t h n u nh ồng th i ại thấu ra u thổ thự th n th thự th n i n th
h s t sinh tài ũng th gọi h s t tồn tài ha à tài h h ng tha ổi.
Bi n hóa ki u nh v rất nhi u u àv ụ ặ ù i nh a à h ng ất i ản h.
ho n n x t tự h ng n t ng ngu t nh ụng th n nà sẽ h ng
thông su t à n u nh ụng th n h ng i n h a th ất i t nh hả bi n và tính linh hoạt
ng i giỏi v x nh phải hi u bi t ủ kỹ càng tình ti t nà ở ụng th n i n h a.
r th trong t h ng nà hu n u n tính khả bi n và tính bất bi n của dụng th n à
n i dung khuy t thi u trong m nh họ inh i n h th t sự à ti t h t t thâm sâu của
ử nh! th n i ng i họ nh ý n u nh h ng x qu n s h nà n ản h ng i t
h ụ à nh th nào i n h a. Từ trong t h ng nà húng ta òn th nh n ra, khi
thảo lu n dụng th n r th h ng t u n i r i xa hỏi ngu t nh h n nữa giải th h
ụng th n h ng ả a phù ứ nh t hủ th ng ằng t tự v.v… ảnh h ởng. Ngu t nh
ụng th n th o thấu an h i hi à ph t sinh i n h a hỉ n ụng th n h ng h p h a thành

14 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
cái khác, vẫn sẽ ti p tụ giữ ại ụng th n nguyên bản, cho nên dẫn n hi n t ng nhi u h
ùng tồn tại. Tất nhi n th ng th ng v t t th thanh thanh th quý; nhi u th tạp tạp th ti n.
ởi v ổ nh n n i: " t h nh h h ng hanh ũng t ng; a h n h hạng
ng i h nh t t ửu u."

uận ụng thần th nh i u ng


Nguyên văn: dụng thần chuyên t m nguyệt lệnh, lấy tứ trụ phối hợp, tất có thành bại. Thế nào là
thành Như quan gặp tài ấn, thêm kh ng có h nh xung phá hại, quan cách thành vậy. Tài sinh
quan vượng, hoặc tài gặp thực sinh mà thân cường mang tỉ, hoặc tài cách thấu ấn mà vị tr th a
đáng, cả hai kh ng tương khắc, tài cách thành vậy. Ấn nh gặp sát, hoặc quan ấn song toàn,
hoặc thân ấn lư ng vượng mà dụng thực thương tiết kh , hoặc ấn nhiều gặp tài mà tài thấu căn
nh , ấn cách cũng thành. Thực thần sinh tài, hoặc thực đới sát mà kh ng có tài, kh thực tựu sát
mà thấu ấn, cũng thành thực cách. Thân cường thất sát gặp chế, sát cách thành vậy. Thương
quan sinh tài, hoặc thương quan bội ấn mà thương quan vượng, ấn hữu căn, hoặc thương quan
vượng, thân chủ nhược mà thấu sát ấn, hoặc thương quan đái sát mà kh ng có tài, thương quan
cách thành vậy. Dương nhận thấu quan sát mà lộ tài ấn, kh ng gặp thương quan, dương nhận
cách thành. Kiến lộc nguyệt kiếp, thấu quan mà gặp tài ấn, thấu tài mà gặp thực thương, thấu
sát mà ngộ chế phục, cách thành kiến lộc nguyệt kiếp.
Giải ọ : ụng th n hu n từ ngu t nh t ấ sau ph i h p tứ trụ an hi tạo thành h
ụ nh v tất nhi n sẽ thành ại. Nh th nào ix nh thành h? r th
t h h nh gi i thi u nh sau:
1 h nh quan h. h nà phải tài tinh ùng ấn tinh t ng hổ ph i họp h n nữa tài ùng
ấn òn phải h ng ng n trở lẫn nhau quan tinh ũng h ng gặp h nh xung ph hại.
2 ài h. Nà h hia à a ti u h t à tài v ng sinh quan h; hai à tài phùng
thự sinh h; ta à tài h ph i ấn. Ngu t nh tài v ng h ng thự th ng t ng sinh
ù h ng quan tinh ũng quý v tài v ng tự th sinh quan à. N u tỉ i p h tài
gặp quan tinh h i p h tài u à tài v ng sinh quan h; ngu t nh tài v ng
thự th ng t ng sinh th hỉ nh t ngu n hữu n hoặ ang tỉ th thành tài phùng thự sinh
h; ngu t nh tài v ng thự th ng t ng sinh và ấn tinh phù th n h n nữa tài ấn
h ng ng n trở lẫn nhau th thành tài h ph i ấn.
3 Ấn h. ũng hia thành a ti u h t à s t ấn t ng sinh h; hai à thự th n ti t tú
h; a à h ấn tựu tài h. Ngu t nh à ấn quan s t n sinh ấn h thành quan ấn
t ng sinh hoặ s t ấn t ng sinh; ngu t nh ấn v ng th n ng hữu n h ng quan s t
tài tinh à thự th ng h thành thự th ng ti t tú; ấn tinh nhi u ạt hai trở lên, tức cái
gọi à "Dụng th n nhi u " n u tài tinh hữu n th ỏ ụng ấn à ổi ụng tài thành h ấn
tựu tài h.

15 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
4 hự th n h. D i hia thành a ti u h t à thự th n sinh tài h; hai à thự
th n h s t h; a à h thự tựu s t h. hự th n ng nh tỉ i p trùng trùng nh
ụ ho ù h ng tài tinh ũng hủ phú quý i nà gọi à " hự th n hữu h th ng tài quan
" n u tài tinh ti t thự ũng t t u thành thự th n sinh tài h; n u thự th n ng nh
h ng gặp tài tinh ùng ấn tinh hỉ h ng ỡ ùng quan s t h thành thự th n h s t;
thự th n h s t h nà n u thấu ấn h a s t h thự th h thành h thự tựu s t.
5 hất s t h. r th ở hi n i t u:" h n ng thất s t gặp h s t h thành
ã". Nh ng t hữ " h " nà ại ao hà a ý tứ t à s t gặp ấn h a; hai à s t gặp thự
h ; a à s t gặp i p h p. t tinh ng nh ấn tinh h a s t sinh th n tứ à s t gặp ấn
h a ùng s t ấn t ng sinh h ồng u n; thất s t ng nh h ng ấn à thự th ng
h s t tứ à s t phùng thự h h thành s t u thự h ; thất s t ng nh h ng ấn
h a hoặ thự h hỉ i p nh n h p s t h thành s t phùng i p h p ũng gọi ng
nh n h p s t h.
6 h ng quan h. D i hia thành n ti u h t à th ng quan sinh tài h; hai
à th ng quan ph i ấn h; a à th ng quan gi s t h; n à th ng quan h quan h.
Th ng quan ng nh tài tinh ti t th ng h ng quan s t ti t tài h thành th ng
quan sinh tài; th ng quan ng nh h ng tài tinh ti t th ng ấn tinh h th ng h
thành th ng quan ph i ấn; th ng quan ng nh h ng tài h ng ấn hỉ h ng ỡ
ùng quan s t h thành th ng quan gi s t ũng gọi th ng quan hỉ quan h; th ng quan
ng nh h ng tài h ng ấn hỉ h ng ỡ v i t i quan tinh u t h
thành th ng quan h quan h th ng t n quan tinh h thành ại quý.
7 D ng nh n h. Ngu t nh ng nh n hỷ nhất quan s t h nh n và tài ấn t ng
ph i h ng th ng quan nhiễu ụ th h thành ng nh n gi s t hoặ ng nh n ụng
quan.
8 Ki n h. Ngu t nh i n quan tinh à tài ấn t ng ph i th ùng h nh
quan h ồng u n; ngu t nh i n , vô quan hữu s t à thự th n h s t, th h
t ng ồng s t u thự h ; ngu t nh i n v quan s t hữu tài tinh à thự th ng
sinh tài th ùng tài gặp thự sinh h ồng u n.
hú ý n i h ụ h nh à n i tổ h p t tự n i t ấu nh thứ h n n nhấn mạnh i u
i n th n ng th n nh . V th n ng ũng t t th n nh ũng t t hỉ n t tự tổ h p
t t h h nh ụ thanh nh v nh hủ sẽ ph t phú . r i ại ho ù à th n ng tài quan
v ng hỉ n tổ h p t tự h oi h ph ụ tổn th ng h ng nh t t.
Nguyên văn: thế nào là bại Quan gặp thương khắc h nh xung, quan cách bại; tài khinh tỉ trọng,
tài thấu thất sát, tài cách bại; ấn khinh gặp tài, hoặc thân cường ấn trọng mà thấu sát, ấn cách
bại; thực thần gặp kiêu, hoặc sinh tài lộ sát, thực thần cách bại; thất sát gặp tài kh ng có chế,
thất sát cách bại; thương quan kh ng phải kim thủy mà kiến quan, hoặc sinh tài sinh đới sát,
hoặc bội ấn mà thương khinh thân vượng, thương quan cách bại; dương nhận kh ng có quan
sát, nhận cách bại; kiến lộc nguyệt kiếp, kh ng có tài quan, thấu sát ấn, kiến lộc nguyệt kiếp
cách bại.

16 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Giải ọ : t nh hu ng nào x nh ph h ? r th hia h u n n giản nh sau:
Quan h gặp th ng h h nh xung à h ng ứu ứng th i thành ph h quan nhi u
hoặ s t hỗn tạp th i h ng hữ thanh h ũng thành ph h;
ài h, gặp tỉ i p ng v ng hoặ à gặp t nh hu ng thất s t ti t tài à ph h;
Ấn h ấn gặp tài tinh h ph h hoặ à ấn tinh nhi u ạt hai trở n h n nữa nh t
ngu n ng n à ph h;
hự h thự gặp i u th n h oạt hoặ thự th n sinh tài à thấu s t ti t tài thành
ph h;
t h tài sinh à h ng thự h hoặ ấn h a à ph h;
h ng h h ng phải i thủ th ng quan à thấ quan tinh hoặ th ng quan sinh tài
à i s t hoặ th ng quan ph i ấn à th n ng ấn nhi u u thành ph h;
Nh n h h ng quan s t à ph h;
h h ng tài quan à thấu s t thấu ấn tứ à ph h.
Ng i ọ nhất nh phải bi t, cái gọi à ph h à hỉ t oại h ụ nào h ng thành
p, không h ý nghĩa tất ả h ụ u h ng thành p. ỷ nh quan h thự th n
ph nh ng n u th thành p thự th n sinh tài h nh v gọi à "Kh quan tựu thự
h". Lại ví dụ ng nh n h h ng quan s t tu ph nh n h nh ng hỉ n thự
th ng à th ấu thành thự th ng ti t tú h n u thự th ng tài tinh u h ng à
ấn tinh nh v th thành hu n v ng h. Ngoài ra nhi u h u có th nh th l n
t tìm hi u hỉ h h u h ng thành p v i à t tự ph h h ng n th
y u.
Nguyên văn: trong thành có bại, nhất định là mang kỵ; trong bại có thành, đều dựa vào cứu ứng.
Thế nào là mang kỵ Như ch nh quan gặp tài mà thêm gặp thương; thấu quan mà thêm gặp hợp;
tài vượng sinh quan mà thêm gặp thương gặp hợp; ấn thấu thực lấy tiết kh , mà thêm gặp tài
thấu; thấu sát để sinh ấn, mà thêm thấu tài, lấy khứ ấn t n sát; thực thần đới sát ấn mà thêm gặp
tài; thất sát gặp thực chế mà thêm gặp ấn; thương quan sinh tài mà tài lại gặp hợp; bội ấn mà
ấn thêm gặp thương, thấu tài mà gặp sát, đều goị là mang kỵ vậy.
Giải ọ : trong thành h ại gặp ph h tất nhi n à ang th o ỵ th n; trong ại h ại ạt
hồi phụ nà u dựa vào hữ ứu ứng. i g à ỵ th n ? ỷ nh h nh quan h
tài sinh ã thành h nh ng ại gặp th ng quan h quan th ng quan nà i n à ỵ th n
ph h; h nh quan ho ù h ng gặp th ng quan nh ng n u gặp chữ h ngoài nh t
nguy n h p trụ ũng à ph h, chữ h p trụ quan tinh nà i n à ỵ th n; tài v ng sinh
quan h ũng th quan tinh gặp th ng gặp h p à ph h à th ng quan và hữ h p quan
i n à ỵ th n; ấn v ng th n ng à ấ thự th n ti t tú ại òn thấu tài h ấn ph thự
th n ti t tú h tài tinh nà h nh à ỵ th n; s t ấn t ng sinh h à thấu tài tinh ph h ấn
hứ ấn tồn s t tài tinh nà h nh à ỵ th n; thự th n h s t à gặp i u ấn oạt thự hoặ
gặp tài tinh ti t thự sinh s t, ấn này thự tài? nà i n à ỵ th n ph h; th ng quan sinh

17 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
tài h à tài tinh h p hoặ i p, chữ h p tài i p tài nà à ỵ th n ph h; th ng
quan ph i ấn h à ấn tinh gặp h hao th ng quan sinh tài h à gặp thất s t ti t tài,
những i nà u gọi à ang ỵ th n.
Đọc tỉ mỉ oạn v n nà ủa r th th hi u r i gọi à "Kỵ th n" khái ni m ra sao. Kỵ
th n trong ử nh h n hu n h nh à hữ ph h. rong t nh hu ng phổ bi n, lúc lấ n
thi n ụng th n nh h ỵ th n h nh à hữ h hao ụng th n nh ng ụng th n nhi u th
h ng phải); lúc lấ n ụng th n nh h ỵ th n h nh à hữ h hao t ng th n.
Kỵ th n trong m nh ý u hành hi n ại hai t ng ý tứ: t à hú trọng v chữ thành b nh
trong t tự ng i gọi à nh th n; hai à hữ kh c tổn cái gọi à "Dụng th n". Những cái
này v i kỵ th n theo thuy t Tr m th ở tr n h ng h nh ng. ỷ nh t v h nh quan
ng nh tr ti n r th qu t h ng phải hao t t n sứ ph n t h t tự v ng su
ng nh h n sẽ ngay l p tứ n i: " h ng quan h nh à ỵ th n h ng th ng quan th
chữ h p xung h nh hại quan tinh h nh à ỵ th n". à nh ý u hành hi n ại th u u
tr h t ph n t h ẩn th n huẩn x ứ t tự v ng su ng nh n u nh à th n
nh th th ng th ng trự ti p ấ quan tinh ùng tài tinh à ỵ th n, rồi ấ ấn tinh hoặ tỉ
i p à ụng th n th h ấ th ng quan à ụng th n. N u nh th n ng th th ấ ấn
tinh ùng tỉ i p à ỵ th n, tất nhi n ũng ng i sẽ ấ th ng quan à ỵ th n. ặ ấ
ig à ụng th n ỵ th n i u i n ti n qu t à h ng th không hoàn tất yêu c u ph n t h
r ràng ứ t tự v ng su ng nh . oại ph ng ph p nh n nh ụng th n ùng ỵ
th n nà th t sự à qu phứ tạp t hút qu t ũng h ng t nh sử ụng h ng ạnh i
ng i nh s hi n ại a t t tự ấ ụng th n ùng ỵ th n t nhất sẽ n oại p n
trở n. à nh s tru n th ng th h ng nh th hỉ n n i à hg p n ỵ th n sẽ à
th ng nhất, ví dụ nh h nh quan h à r th ã n i v .
Ngẫ ại h ng v n h a nh s ng i ù i n u nh ph ng ph p o n m nh của ọn họ
h ng nh húng ta "ng i sáng m t " n giản h n, quy t h n ễ àng họ t p sử ụng h n
v ọn họ ã s h ng n i s ng n ổn rồi.
Đ a ra hai v ụ h thành ại h ại ại thành.
Nh nh u rừng Nh :
Quan thự nh t ấn
Nh ỷ inh gi p
uất u sửu th n
Ni n an thấu quan ngu t an thấu thự quan tinh h u h à ph quan h. Nh ng òn
th h quan tựu thự n i h h quan h h ng thành sao u trở lại ấ tài h. ài
h thự th ấn tinh à th thành p. ho n n nh hủ sĩ h ng th ng tài
th ng inh oanh t ụa ph ng ph p trung ni n thành nhà giàu nhất Chi t Giang.
h nh nh r n p Phu:

18 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
ài i u nh t thự
anh gi p nh u
ý th n n tuất
h n i ng nh ổn h tài h hỉ v th n tý h p ại à h a tài thành s t ph tài h.
Nh ng thất s t v n ấn tinh h a s t sinh th n ấu thành s t ấn t ng sinh h ho n n
nh hủ th o sự nghi p hoạt ng h ạng à n n quan t i tr ởng tổ hứ trung ng.
Nguyên văn: thế nào là cứu ứng Như quan gặp thương mà thấu ấn để giải, tạp sát mà hợp sát
lấy thanh, h nh xung mà hội hợp để giải; tài gặp kiếp mà thấu thực để hóa, sinh quan để chế,
gặp sát mà thực thần chế sát để sinh tài, hoặc t n tài mà hợp sát; ấn gặp tài mà kiếp tài để giải,
hoặc hợp tài mà t n ấn; thực gặp kiêu mà tựu sát lấy thành cách, hoặc sinh tài lấy hộ thực; sát
gặp thực chế, ấn đến hộ sát, mà gặp tài lấy khứ ấn t n thực; thương quan sinh tài thấu sát mà
sát gặp hợp; dương nhận dụng quan sát mang thương thực, mà trọng ấn để hộ; kiến lộc nguyệt
kiếp dụng quan, ngộ thương mà thương bị hợp, dụng tài mang sát mà sát bị hợp, gọi là cứu ứng.
Giải ọ : ng nh ụ gặp ỵ th n ph h hi n gặp hữ i h ỵ th n t i ứu
ứng h ụ hi n h ụ ph à ại thành. ỷ nh h nh quan gặp th ng quan ph h
ấn tinh h h th ng quan i n th giải ngu th ng quan ph h. h nh quan h gặp
quan nhi u hoặ thất s t n hỗn tạp n u hữ th hứ sạ h thất s t và quan tinh thừa
i n à quan h ph à ại thành. Quan h n u gặp h nh xung hữ th h p trụ h nh
xung nà ũng th ứu ứng quan h. Ví dụ nh vài nh i :
h ng ấn nh t quan
u gi p inh nh
Ngọ tý u n
nh nà nh thủ quan tinh thấu ã u thổ th ng quan th tý ngọ t ng
xung v n thành ph h. ũng a ngu t an gi p hặt h u thổ giải ngu th ng
quan kh quan. h i hi n i u h p ngọ hỏa giải xung tý ngọ quan h nh n ứu
ứng n n nh hủ ại quý v ùng, trở thành Ung h nh Hoàng hanh tri u.
Quan ấn nh t ấn
Quý gi p nh gi p
tý th n ngọ
nh nà ũng quan tinh thấu hỉ à h ng n h ng hữ giải xung tý ngọ quan h
ph à h ng ứu. nh hủ hỉ à t n ng n nh th ng, sau 36 tuổi h n n
na òn h ng ti n t v thứ hai.
ài quan nh t s t
Quý ất u gi p

19 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
ão sửu n n
Đ a hi hai n thất s t t ão h nh quan quan s t hỗn tạp à ph h. u à
sửu n t ng h p sửu trung ỷ t n quý ùng n trung gi p nh u t ng h p th
h p hứ t s t tinh nh ng vẫn òn ại t n s t tinh, b nh quan s t hỗn tạp vẫn không
thanh trừ ph h vẫn h ng th phục hồi. Toàn b nh t ngu n ựa vào t i nh
hỏa trong n n h a s t sinh th n ng ti ại v n ại à t vùng thủ a ph ng , hi u
dụng của nh hỏa hẳng phải thành cái lỗ tai của ng i i sao? Ngu n o nh hủ nà
nh ẻ hại ng i rồi hai m t trở n n ù ở n h ph o n nh ho ng i ki m s ng.
Tài h , gặp i p tài sẽ ph h nh ng n u th gặp phải thự th ng h a ti t tỉ i p à
sinh tài hoặ à gặp phải quan tinh h trụ tỉ i p hi n ho h ng th i p tài nh v p tứ
ảo toàn tài h h ng ph . ài h gặp thất s t ti t tài ũng à ph h t i ng thự th ng
h s t hoặ thự th ng h p s t i n à ứu ứng. Ví dụ m nh nh v :
Ki u tỉ nh t th ng
Nh gi p gi p inh
D n th n tuất ão
h n thổ tài tinh ng nh ổn h tài h hỉ v n ão th n ta h i tỉ i p ụ i n ph tài
h. h i an ặ ù th ng quan nh ng h ng th trự ti p h a ti t tỉ i p à sinh tài,
b nh trong h v th h ng hữ thanh trừ. ứ vi nh hủ hành ph ng na hỏa v n
th n ng tài v ng o ph h h ng th hồi phụ nh hủ v ph ng ùng h n ài gia
th n thi t ả ngà ở trong h m mỏ than t i o ò ra ò v th t à vất vả h n 30 tuổi ấ v ,
nh ng à h ng ấ n v i n chọn ành ao h a i rồi.
h nh nữ nh:
Quan tài nh t quan
anh ỷ ất anh
D n sửu ão th n
n ứ ngu n t c lấ h " quan tr u n quan h ng quan i u n ụng" húng ta
x tr c quan h th ha h ng thành p. r ti n t tự hai anh i quan tinh
nhi u th h ng quý, thêm nữa hi gặp quan x ấn nh ụ h ng ấn th quan h sẽ rất
h thành p rồi. ại x tài h ngu t nh tài tinh h u ni n hi n i p tài h v n
à ph h hỉ quan tinh ng u n h trụ ph h hi ứu ứng. ài
h thành p phú xuất nh n gian. ha nh hủ à gi nhà ng n hàng n, m nh chủ ả
i ẩ ngọ thự phú quý nhàn u.
ại x t na nh:
ài i p nh t tỉ
nh quý nh nh

20 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
h n t th n n
Ngu t nh thi n tài thấu ở ni n an gặp quý thủ t i p h ng hữ ứu ứng ph tài
h. h hi t hỏa ại sinh ni n hi th n thổ à tài sinh thất s t h n nữa ni n hi thất s t ũng
h ng h h a nh v à ã ph tài h ũng ph s t h ất u n i g h ụ ũng
h ng th thành p. N n nh hủ th i trẻ tang ha, trung niên tang v , m t i n hàn cô
quạnh.
Ấn h n u nh tài tinh h ph h nghĩa à ph h ú nà hỉ n tỉ i p h tài
h ấn hoặ à hữ h p trụ tài tinh à th ảo toàn ấn h. nh :
ỉ quan nh t thự
Đinh nh inh ỷ
D u n ùi u
ấ n ấn à ụng nh h h ng n n u i tài tinh n trự h n tài
tinh ph h ấn ni n an inh hỏa v n th ứu ứng, ai ng nh thủ h p ại inh hỏa
tha h p vong h u i tài tinh i n h ph h ấn tinh u nhất ủa nh ụ ấn h
ại ph . nh hủ thuở nhỏ hai t ù ả i ũng trong ng t tòi sách cho qua
nghèo khổ ia à sinh h ng s th i.
Lại nh nh ý Gia Huấn:
ài th ng nh t tài
anh u inh anh
h n n ùi tý
nh nà ũng ấ n ấn à ụng nh h ặ ù th n i tài tinh xung h
n ũng a th i hi tý thủ ùng th n i i u h p ấn tinh i n ứu ứng. h
ại v n u ti n à v n giúp ấn sau à hỏa v n h i h ú tuổi già th n v n òn
th h p tý à thủ à sinh úng i gọi à nh t t h ng ằng v n a v y. Vì v nh
hủ nhi u l n p hi n ng, trong v n nh ngọ ã quan th ng qu n tr ng. Trong v n gi p
thân lại th ng à ph ổng t nh ụ qu n.
hự th n h gặp i u th n tứ à ph h nh ng n u à s t tinh sinh i u ấn? h th
h thự tựu s t ấ s t ấn h u n. Ngoa ra thự th n gặp i u à gặp phải tài tinh h i u
h thự , thì vẫn lấ thự th n h u n.
Ví dụ nh na nh:
Ki u quan nh t tài
Kỷ nh t n gi p
ửu tý sửu ngọ

21 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Ngu t nh t v tý thủ thự th n sửu thổ i u th n h oạt ph thự th n h. Hỉ
ngu t an nh hỏa quan tinh hữu n ở th i hi, lại gi p t ng sinh th h thự
tựu quan h thành quan ấn t ng sinh. Đ ng nhi n ũng th tr x quan h
hoặ h ng thành p hỉ n quan h thành p, thì c n phải ấ quan h u n nh. nh
hủ à t gi ng t x ựng ti u phú ti u quý. Chỗ ngu n nh n h ng th ại phú
ại quý à nh ụ tài tinh v n ại v n à ất quan tinh tử tu t.
Nh t na nh h :
hự tài nh t i u
Quý gi p t n ỷ
ửu tý sửu sửu
nh nà x tựa nh t ng i tý thủ thự th n ã sửu thổ i u th n h oạt h u nh
h ng òn ph thự th n h. i ha quý thủ tự nh ấ sửu thổ tọa hạ à n, tự nh
n h p tý thủ thự th n oạt à quý thủ thự th n òn . Có th n i nh n tựa
nh nh ụ hỉ t v thự th n tr n thự t hai v thự th n ụng th n nhi u ng ại
hỉ hữ th thanh trừ hữ n n sửu thổ h tý thủ vừa ú à thanh h . Ấn nhi u à
tài tinh h ấn h thự h thành thự th n ti t tú, vì th nh hủ th ng inh h n ng i,
thi vào ao ẳng à ng i giỏi nhất khoa lý tỉnh Quảng Đ ng sau ạt học v ti n sĩ ại học
California Hoa Kỳ hi n à hu n gia hoạ h nh inh t th gi i.
Ngu t nh thất s t u thự th n n h ũng à h ý. Nh ng gặp i u th n oạt thự
th ph h gặp tài tinh h i u h thự h nh à ứu ứng. H n nữa ngay cả s t u thự h
h n u gặp tài tinh ti t thự sinh s t ũng à ph h.
Ví dụ nh nữ nh:
ỉ i u nh t thự
Gi p nh gi p nh
D n th n th n n
Đ ng à s t ã nh ấn h a s t th nh thự h s t h ùng h a ỡng p,
kh ng tài tinh h i u h thự ph h. ho ù tu v n xuất hi n tài tinh n h i u
ũng sẽ gặp nh ụ gi p tỉ i p hồi h à h ng ạt ụ h. h ph h ng
ứu, không là m nh t t! nh hủ i họ à vi u h ng thành sau qua a n h n
nh n “ti n t t nh qu th ng liễu chuyên chứ x ng h sinh nhai.” 1
Lại nh Hải hụ nh:
Ki u s t nh t thự
Quý t n ất inh
D u ut h i

22 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Chỉ th o nh ụ à n i ũng à ỡng l p cục di n thất s t gặp thự h ùng ấn h a à t
ph h. V n u h ng hữ ứu h n n nh hủ thi u th i tang ha gia h n h .
Kỷ ùi v n tài tinh h i u h thự h ph phụ thành nh hủ trung ử. i p th o nh
hứ gi o ụ à tri hu n. u ngọ tài v n ũng ẹp, thanh liêm chính trực nổi ti ng. V n
inh t nh th n thự i u giao hi n nh hủ vì m ng Hoàng ão nhi t n vu thu t ồng
th i xúc phạ h ng t tham quan, ví th th ng gặp ả h trung gian i s un
h ng trọng ụng. Đi u này trong m nh ý hủ u h nh à h h a ỡng p u n à
t h i t ng xung. Cu i i gặp v n ti t thủ sinh h ụ th ứu ứng nh
hủ ạt à Hữu i Đ Ngự sử nổi ti ng à "Hải thanh thiên".
h ng quan sinh tài h gặp thất s t ti t tài tứ ph h t i ng thự th ng h s t hoặ
hữ nào h p s t th ứu ứng. Ví dụ nh na nh:
Ki p tài nh t s t
Kỷ quý u gi p
D u u tử n
D u i th ng quan à ụng th n quý thủ tài tinh ti t th ng quan v n th ấu thành
th ng quan sinh tài h. i th i trụ thất s t ti t tài ã h ng hữ h , lại h ng hữ
h p thất s t nằm ở trạng th i h ng h ú nà i n ph th ng quan sinh tài h. t trọng
h ng h , trọn i m nh tổn hại. nh hủ tr i sinh hai h n tàn ph , không th ứng
thẳng gia ảnh é ỏi, cảnh ng có th nghĩ à i t.
Nh t na nh h :
Ki p th ng nh t s t
Quý ất nh u
ão th n th n
Đ à nh t v ồng nghi p của ng i vi t từng tr sau hi n m t vài hu n hứ
nh s x qua. ọn họ u à ao thủ nh ý u hành hi n ại. Họ nhất tr ho rằng nh
nà à quý h th ng quan ph i ấn. rong n i t tự th ng quan nh nh hủ
tr tẩu ph ng thủ v n th i ang họ nghi p sự nghi p hai ùa thu hoạ h t t ẹp; à
n i th th ng quan v ng nh hủ ứng ng ở ph a sau tẩu i v n th i “ ng s
tr ng lữ tr ng ki n ki n” 2 . h nh ng t nh hu ng thực t lại không phải th . nh hủ i t
hữ rất t, sau làm ca trong m t x nghi p i mấ n n ngoài u n n nhỏ. rung gian
vài n tu à ph t t hút ti u tài nh ng u i ùng vẫn à hai àn ta tr ng. gi ng i
qua n i ti n tài h ng , hôn nhân chia lìa, nhà h ng nhà ng i h ng gi ng
ng i u n n ngà nào ha ngà .
t tự nà hỗ ph hở u ? quý thủ ! ão th ng quan sinh t hỏa tài tinh v n
th ấu thành th ng quan sinh tài h à v quý thủ ỡi t ang nổi n ng t u t
phú tu v n ại liên tụ h ng hữ th quý thủ hứ sạch, khi n ho ph h nh n
c phục hồi, nên bất k nh hủ phải dằn vặt, r t cu c vẫn là m t ng i nghèo khổ.

23 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
húng ta ại nh n nh i n so i r ng Hu n:
ài s t nh t i p
Gi p nh anh t n
D n tý th n t
ý thủ th ng quan à ụng sinh gi p tài tinh nh ng à gi p th sinh nh hỏa thất
s t ph th ng quan sinh tài h. ũng a thất s t t n i h p trụ th ấu thành ấ
i ph ps t h nh v quý. nh hủ ở trong v n na ph ng nh hứ Giang Na
sau nh hứ Giang u n phủ i ỡng giang ổng , m t th i cự th nh. Và
từng ở n inh t ang a ngh n qu n t ủng h p ph h i phụ ngai vàng ãnh ạo
tấn tuồng khôi hài phục hồi ngai vàng m t hồi i hai h ng.
D ng nh n h quan s t à ụng th n, lại th ng quan ph quan tinh hoặ thất s t
h qua u ú nà n u ấn tinh h h th ng quan h nh à ứu ứng. Nh n h ùng
thự th ng sinh tài à gặp thất s t ti t tài ph h, lại gặp t hữ nào h p trụ thất s t
ũng à ứu ứng. Ví dụ nh nữ nh:
Ki u i p nh t thự
u t n anh nh
ý u th n ngọ
Ngu t nh ng nh n h ng ụng th n v n phải ấ th i hi ngọ hỏa quan tinh à ụng
th n v nh thủ h u tý thủ i u xung ph quan h. hỉ h quan tựu thự h p
thự th n ti t tú h. Đ ng ti ni n an i u th n ặt ng ngồi tr n u tý thủ tú h i n
h ng th nào ti t h t oại nh h nà ho ù h ng ấ ph u n ũng phải ấ h thấp
u n. hự t nh hủ à t gi o s nh th ng, vô chứ v qu n n cả tr ng phu ũng
h ng thi n ã hành h ng i v m t bóng.
húng ta òn x hai nh:
1 tài thự nh t quan
Kỷ inh ất anh
ùi ão h i th n
2 i p thự nh t quan
Gi p inh ất anh
hn ão h i th n
Hai nh ự ỳ t ng tự u à h ụ i n ụng quan ũng u inh hỏa thự th n
n ph h. Kh nhau ở hỗ: nh thứ nhất ỷ thổ tài tinh ti t thự sinh quan h ặ
ù ph à hi ứu ứng, n n nh hủ à ti n sĩ xuất th n ửu h u ụ nh hứ

24 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
“trung ng qu c tử h nh hòa san h nh quan” 3 t i à quan thanh i họ vấn uyên
thâm, trở thành b c th y lý họ s nh ùng hu hi. Đi u nà h nh à ã thự th n ti t tú th
quan tinh t ụng à i u t t; nh thứ hai ởi v h ng tài ti t thự sinh quan i n ph
quan h, vì th nh hủ nhi u u h ng toại, chẳng làm nên trò tr ng gì, qua tuổi tứ tu n
òn h ng i t v của h nh nh hình dáng ra sao.
Nguyên văn: bát tự diệu dụng, tất cả thành bại cứu ứng, trong đó quyền nh quyền trọng, thật là
linh hoạt. ọc giả t đây lưu tâm, có thể lấy một lý trung dung ở vạn biến, ch nh là đối với hết
thảy đạo lý vận mệnh, hầu như đạt đạo!
Giải ọ : t tự ụng th n i u ụng u ở thành ại ứu ứng h ng những n n n nh n
nặng nhẹ ùng hả ụng ất khả ụng òn òi hỏi ẩn th n nh gi ỹ h ụ hoặ thành
hoặ ại ph ng ph p h inh hoạt. Gi i thi u ở hỉ à t hút g ản nhất họ giả
nên b t u từ hú ý nhi u ụng th n i n h a n u th ở trong h ụ thi n i n vạn
h a nh ý thấu hi u ở ỗi t nh thứ òn th h ụ thành ại ứu ứng
hi u bi t ủ h nh à i v i h t thả ạo ý nh họ , g n nh sẽ ng ng nh p thất
rồi.
r th ở u i ùng ản v n ại n nữa nhấn mạnh t quan trọng h ụ ho rằng hỉ
họ x h ụ thành ại ứu ứng rồi, m i x nh à ở tr n ng m nh lý học chân
chính.

hương 3: uận Dụng Thần thuần t p


Nguyên văn: Dụng thần có thể biến hóa, trong biến hóa lại phân ra thuần tạp. Thuần thì cát, tạp
thì hung. Thế nào là Thuần ? Thuần là hỗ trợ nhau tương đắc hiệu quả, như Tân sinh tháng
Dần, thấu iáp B nh, Tài và Quan tương sinh, đ p cả đ i đường. Mậu sinh tháng Thân, thấu
Canh Nhâm, Tài và Thực tương sinh, đ p cả đ i đường. Quý sinh tháng Mùi, thấu Ất Kỷ, Sát và
Thực tương khắc, tương khắc mà đ p cả đ i đường. Các ví dụ trên đều là dụng thần thuần cách.
Giải nghĩa: Dụng th n có khả n ng i n hóa, trong bi n hóa lại phân ra thu n tạp. Dụng th n
thanh thu n thì t t, mà bác tạp thì hung. Tính sao mà gọi là thanh thu n v y ta ? Thi n dụng th n
thì c n t ng sinh Á ụng th n thì c n t ng h . Nh nh t chủ Tân kim sinh tháng D n, Giáp
Bính trong D n u thấu l , Giáp m c là Tài, Bính hỏa à Quan u là Thi n Dụng Th n, nên
t ng sinh. ài và Quan t ng sinh ẹp cả i ng nên gọi là Thu n v y.
Nh t chủ M u thổ sinh th ng h n anh và Nh trong h n u thấu l , Canh kim là Thực
Th n, Nhâm thủ à hi n ài u là Thi n Dụng Th n, Thực Th n và ài t ng sinh à gọi là
Thu n v y.
Nh t chủ Quý thủy sinh vào tháng Mùi, Ất Kỷ trong ùi u thấu, Ất là Thực Th n, Kỷ là Thất
Sát, Thất Sát là ác dụng th n c n c ch hóa, hi n tại có Ất m c Thực Th n n ch ẹp cả
i ng gọi là Thu n v y.
Các bi n h a t ng tự nh v y của Dụng Th n u gọi là các bi n hóa Thu n.

25 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Nguyên văn: v sao gọi là Tạp, v hai bên kh ng tương ứng hiểu ý nhau mà Tạp vậy. Như Nhâm
sinh tháng Mùi, Ất Kỷ đều thấu, là Thương Quan và Quan tương khắc bất đ ng. Giáp sinh tháng
Thìn, Mậu Nhâm thấu, Ấn và Tài tương khắc bất đ ng. Cái Lý biến hóa của Thuần Tạp, các học
giả phải thông suốt, không thể không biết nha.
Giải nghĩa: i ý thu n tạp là sao v y ta ? là Thi n Dụng Th n b kh c ch , còn Ác Dụng Th n
c sinh phù v y thôi. Ví dụ nh Nh thủy sinh tháng Mùi, Ất Kỷ thấu, Ất à h ng Quan
là Ác Dụng Th n, Kỷ là Chính Quan là Thi n Dụng Th n h ng Quan h c Quan, Thi n
Dụng Th n b kh c ch au n bi t bao, gọi là Tạp, thực ra là phá Chính Quan cách mà thôi.
Các bi n hóa ki u nà u gọi là Tạp. Đạo lý Thu n Tạp u dựa vào bi n hóa của Dụng Th n
mà ặt ra. Các học giả phải phân bi t cho rõ ràng kẻo l m nhá.

Ng i học m nh lý hi n na u không th tìm thấy trong các sách m nh lý hi n ại nguyên lý


thu n tạp nh hẩ ại a ã n u tr n. Hoàng Đại Lụ t i c rằng các bạn sẽ thất vọng
v n ản của các sách m nh ý ngà na ã h ng òn h u n thu n tạp của Thẩ ại ca
này rồi các bạn i.

hương 4: á h xử lý trường hợp T p Khí


Nguyên văn: Đất tứ mộ chứa nhiều khí, vì sao mà gọi là Tạp Khí vậy ta ? Bởi vì chứa nhiều quá
ấy mà, Dụng Thần bất nhất nên gọi là Tạp Kh . Như Th n vốn tàng Mậu, lại còn là thủy khố, lại
còn có dư kh của Ất mộc, cả ba kh đều có th dùng làm sao Nhưng mà dễ thôi, thấu Can ra là
Tạp thành Không Tạp ý mà.
Giải nghĩa: Ngu t l nh Thìn Tuất Sửu ùi à ất tứ m chứa nhi u can khí khác nhau nên
không thu n, gọi là tạp khí vì khí kh p n i ổ v tụ h i, làm dụng th n không chuyên nhất. Tý
Ngọ Mão D u à ất tứ h nh h v ng nh Quý thủy tại ý Đinh hỏa tại Ngọ, Tân kim tại
D u, Ất m c tại Mão. D n Thân Tỵ H i th u chứa h sinh v ng nh nh hỏa M u thổ
tr ng sinh ở D n, Giáp m th ang v ng, vân vân ... Chỉ có Thìn Tuất Sửu Mùi thì khác,
nh trong h n hứa Ất m à h ủa m c, M u thổ th quan i ho n Quý thủy, toàn là
h su nh . thatsat hú: Đoạn nà Hoàng ại ca tham cứu h a s u vẫn chỉ là nh m m t ọc
theo sách của ng i x a h i h i mặt à th i n n vào tha hảo siêu phẩ Đ ng v
Vô Cực của Sát mỗ khi di u dụng Hà Đồ a 4 h nh p thổ m i có th hi u n vững
chãi sau này òn i vạn dặ ng xa chứ). Trong Tuất thì chứa M u thổ nh p m và Tân kim
quan i Đinh hỏa u à su nh c. Tàng can trong Sửu ùi ũng t ng tự nh v u gọi là
tạp khí.
Khi nh cách từ nguy t l nh, c n phải lấ an ang v ng ng v ng) hoặc can thấu ra
(thấu ra nghĩa à ự . Nh ng tại Thìn Tuất Sửu Mùi chẳng an nào à ang v ng, m c
trong Thìn có khí, kim trong Tuất có khí, thủy trong Sửu thổ không y u, hỏa trong Mùi vẫn ang
còn khỏ à h nào ùng hả tr i ? Nh a an Ất M u Quý trong Thìn, phải lấy can nào
làm dụng th n ? Ôi tr i quá dễ i th i ấy can thấu ra hoặc lấy h i chi (chi tháng h i hoặc h p)
làm dụng. Th là từ tạp loạn là h t tạp loạn nha.

26 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
à sao x nh c can n m l nh ng v ng ở trong nguy t l nh ? Ng i x a hai
cách: m t cách là của Thẩ ại ca: thấu can h i chi. Hoặc dựa vào m t nhân nguyên trong
nguy t l nh mà lấ nh “nh n ngu n t nh ca quy t” sau:
Tháng D n: từ L p Xuân, M u thổ 7 ngày, Bính hỏa 7 ngày, Giáp m c 16 ngày.
Tháng Mão: từ Kinh Tr p, Giáp m c 10 ngày, Ất m c 20 ngày.
Tháng Thìn: từ Thanh Minh, Ất m c 9 ngày, Quý thủy 3 ngày, M u thổ 18 ngày.
Tháng Tỵ: từ L p Hạ, M u thổ 5 ngày, Canh kim 9 ngày, Bính hỏa 16 ngày.
Tháng Ngọ: từ Mang Chủng, Bính hỏa 10 ngày, Kỷ thổ 9 ngà Đinh hỏa 11 ngày.
Tháng Mùi: từ Ti u Thử Đinh hỏa 9 ngày, Ất m c 13 ngày, Kỷ thổ 18 ngày.
Tháng Thân: từ L p Thu, M u Kỷ thổ 10 ngày, Nhâm thủy 3 ngày, Canh kim 13 ngày.
Tháng D u: từ Bạch L , Canh kim 10 ngày, Tân kim 20 ngày.
Tháng Tuất: từ Hàn L , Tân kim 9 ngày, Đinh hỏa 3 ngày, M u thổ 18 ngày.
Tháng H i: từ L p Đ ng u thổ 7 ngày, Giáp m c 5 ngày, Nhâm thủy 18 ngày.
Tháng Tý: Từ Đại Tuy t, Nhâm thủy 10 ngày, Quý thủy 20 ngày.
Tháng Sửu: Từ Ti u Hàn, Quý thủy 9 ngày, Tân kim 3 ngày, Kỷ thổ 18 ngày.
Ví dụ: Giáp m c sinh vào tháng D n, trong vòng 7 ngày từ L p Xuân thì M u thổ n m l nh, sau
nh hỏa n m l nh 7 ngày và cu i cùng là Giáp m c n m l nh 16 ngày. Xem phía trên thì
bi t mỗi tháng mỗi ngày có m t can n m l nh mà lấy dụng th n nha.
Ph ng ph p nà chính xác không v ta ? ho n na h a ai và h a s h nào hoàn
toàn khẳng nh i m này. N u không dùng thấu can h i chi thì nghe có vẻ buồn i nh ng
trên thực t các tay m nh lý giang hồ sử dụng r ng rãi ph ng ph p “nh n ngu n t nh ca
quy t” n tr n. Nh ng à ọn họ ồng th i ũng ùng thấu can h i hi. N n ph ng ph p thứ
hai nà ũng hỉ ùng tham khảo thêm. (thatsat chú: trên thực t , n u h ng t c can
thấu và chi h i, nhi u sách của Vi t Nam và Trung Hoa vi t rằng tùy lấy m t can mà dụng, có
dòng Tử Bình của Nh t Bản dùng bảng nh n ngu n ph a tr n nh giải pháp cu i cùng, tức là
vẫn u ti n thấu can h i hi h n .
Nguyên văn: Như nào là thấu can vậy ta Như iáp sinh tháng Th n, thấu Mậu thì dùng Thiên
Tài, thấu Quý thì dùng Chính Ấn, thấu Ất thì dùng nguyệt kiếp. Như nào là hội chi vậy ta Như
Giáp sinh tháng Thìn gặp Thân và Tý hội cục, tất dùng thủy ấn vậy. Thấu một can thì dùng một
can, thấu nhiều can thì dùng nhiều can. Đ thấu lại còn hội thì kết hợp dùng cả hai. Kết hợp có
tình thì tốt, kết hợp vô tình thì ôi thôi chán lắm nói chi thêm bu n.
Giải nghĩa: i g gọi là thấu can v ta ? V nh Gi p c sinh vào tháng Thìn, thấu M u thổ
thì dùng Tài cách. Thấu Quý dùng Ấn cách, Thấu Ất dùng nguy t ki p cách. Cái gì gọi là h i chi
v ta ? Nh Gi p sinh vào th ng h n a chi có Thân và Tý, Thân Tý Thìn h i thành thủy
cục nên lấy thủy ấn làm dụng. Thấu m t can thì dùng m t can, thấu nhi u can thì ph i h p dùng

27 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
nhi u can, vừa thấu can lại vừa h i chi thì k t h p mà lu n. K t h p có tình thì cát, k t h p vô
tình thì hung nha.
Ng i x a v sao phải ng i u chuy n thấu can kinh v y ta ? Bởi v a hi nh à g c cây,
òn thi n an oi nh th n ành tàng an oi nh hạt gi ng, chỉ có thấu can và h i chi m i thực
sự có lực nổi tr i . Sao phải s rằng h ng ng nh, th m chí còn có lự h n à an ng
l nh trong l nh tháng mà không thấu ấy chứ. Do ử nh h nh ng Đại Pháp c n phải lấy
thấu can làm dụng th n v y.
Nguyên văn: Như nào là hữu tình vậy ta ? Là thuận mà thành vậy. Như iáp sinh tháng Th n
thấu Quý là Ấn, lại còn hội Tý Thân thành cục gọi là cách cục Ấn thụ. Cách cục Ấn thụ thanh
mà không tạp, sự phối hợp giữa thấu can và hội chi này là hữu tình vậy. Lại như B nh sinh tháng
Thìn thấu Quý là Quan lại phùng Ất làm Ấn, Quan Ấn tương sinh hơn nữa Ấn còn khứ ám thổ
(Mậu) tàng ở trong Th n mà thanh Quan, đây là trường hợp hai can cùng thấu lại kết hợp hữu
tình. Lại như iáp sinh tháng Sửu thấu Tân là Quan, hoặc Tỵ Dậu hội thành kim cục lại thấu
thêm Kỷ Tài để sinh Quan, là hai can thấu cùng phối hợp hữu tình với hội chi vậy.
Giải nghĩa: Nh th nào là hữu tình v ta ? Đ u là h i chi và thấu can ph i h p hài hòa v y.
Ph i h p hài hòa nghĩa à hi n Dụng Th n c sinh còn Ác Dụng Th n thì gặp kh c ch v y.
Ví nh Gi p c sinh tháng Thìn thấu Quý thủy Ấn tinh à a chi lại có Thân Tý Thìn tam
h p thủy cục, thấu can và h i hi u là Ấn thụ, nên gọi là cách cục thu n Ấn. Ví dụ v hữu tình
của thấu can và h i hi nh i :
M nh của Hữu Nhi m:
Tài Tài Nh t Ấn
Kỷ M u Giáp Nhâm
Mão Thìn Tý Thân
Nguy t l nh v n à tài tinh ang à tài h o an thấu Nhâm thủy ấn tinh, chi có Thân Tý
Thìn h i thủy cục nên hóa Tài cách thành Ấn cách. M nh h ng th o ng inh th ng à
th o on ng v n h ng nhi u n à Vi n r ởng. Là m t v ạt n tinh luy n của th
ph p ng i i x ng tụng à “ ng ại th nh th ”. Đ u là bi u hi n của cách cục Ấn tinh
thu n mà không tạp.
Lánh Hữu Mỗ nam m nh:
Ấn Tỷ Nh t h ng
Nh Gi p Gi p Đinh
Thân Thìn Tý Mão
M nh này không khác mấy so v i m nh h h nh ại a ph a tr n. Đ u là thấu can h i chi
thành cách cục thu n Ấn, m nh này chỉ vì gi sinh Đinh hỏa h ng Quan à h ục bi n
hóa, Ấn cách bi n thành h ng Quan ti t khí sinh thổ h ng Quan sinh thổ cách rồi thì
không n n an n à Nh thủy từ xa h p v i Đinh hỏa à ho Đinh hỏa không th t n

28 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
lực sinh thổ. ho n n ng i này chỉ học h t l p 8, là m t lão th thủ ng héo ta an t
tre tại m t làng nhỏ.
Nh nh hỏa sinh tháng Thìn, thấu Quý thủy Chính Quan ồng th i lại thấu Ất m c Ấn tinh,
v y là Quan Ấn t ng sinh Ất m c lại có khả n ng h ngự M u thổ tàng trong Thìn làm cho
M u thổ không kh Quan c. Hai can thấu nh v y gọi là hữu t nh t ng sinh v y.
Ví dụ nam m nh:
Ấn Tài Nh t Quan
Ất Canh Bính Quý
Mùi Thìn Ngọ Tỵ
Quan Ấn u thấu, chỉ i u Canh kim Tài tinh h p trụ Ất m c ấn tinh gây bất l i. Tuy nhiên,
Ất m c tọa n anh i h ng th hoàn toàn h p . Nh ng Ất tinh ũng h ng th phát
huy toàn lực làm cho công lực của m nh cách này b giả i rất nhi u. N n ng i này chỉ là m t
quản ại ca ở m t xí nghi p qu c doanh nhỏ, quan không cao l c không nhi u.
Nam m nh:
Thực Tỷ Nh t Quan
M u Bính Bính Quý
Tuất Thìn D n Tỵ
Đinh u Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
Tỵ Ngọ Mùi Thân D u Tuất H i
Thấu Quan không thấu Ấn, Thìn Tuất lại xung à th ng tổn n h ủa Quý thủy trong Thìn
phá mất Quan cách. Phá Quan cách rồi v n có th l p thành cách cụ h ng Quan ph i Ấn,
không may d n m c ấn tinh gặp tử tuy t tại ại v n nên mất h t quý h . Ng i này từ khi tham
gia công tác chỉ làm k ch cỡ n tổ tr ởng ại ca mà thôi.
Giáp m c sinh vào tháng Sửu thấu tân kim quan tinh hoặ a chi có Tỵ D u Sửu h i thành
Quan cục lại thấu Kỷ thổ ài tinh n sinh Quan, là m t i n hình của k t h p hữu tình giữa
thấu can cùng h i chi.
Nguyên văn: Như thế nào là vô tình vậy ta Như Nhâm sinh tháng Mùi, thấu Kỷ là Quan, địa
chi lại hội Hợi M o thành Thương Quan cục, vậy thấu can và hội chi là tương hợp vô tình vậy.
Như iáp sinh tháng Th n thấu Mậu là Tài hoặc thấu Nhâm Quý là Ấn, thấu Quý tất nhiên Mậu
sẽ hợp Tài Ấn đều mất. Thấu Nhâm thì Tài Ấn đều thụ thương hoặc tham Tài hoại Ấn đều là vô
tình vậy. Giáp sinh tháng Tuất thấu Tân là Quan lại thấu Đinh là Thương, chi tháng hội Dần
Ngọ Tuất thành cục Thương Quan đều là vô tình vậy.
Giải nghĩa:
V t nh à nh nào v y ta ? Là thấu can và h i hi t ng ngh ch lẫn nhau. ng ngh ch có
nghĩa à hi n Dụng Th n b kh c còn Ác Dụng Th n lại c sinh.

29 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Nh Nh thủy sinh tháng Mùi có Kỷ thổ Quan tinh thấu xuất lại có H i Mão Mùi tam h p
h ng Quan ục phá Quan cục là vô tình v y.
Nữ m nh:
Ki p Quan Nh t h ng
Quý Kỷ Nhâm Ất
Mão Mùi Tý Tỵ
V n là Quan cách chỉ vì Mão Mùi h p phá mất Quan cách lại thêm chi gi Tỵ hỏa sinh Quan
tinh nên Quan tinh không b tuy t nh ng ũng h ng th trở thành kỳ h c nữa. Ng i này
học hành không xong, làm vi ũng h ng ở, học ngh ũng h ng thành h n nh n th h ng
thu n cu i ùng thành g i i m.
Lại nh Gi p c sinh vào tháng Thìn, thấu M u thổ Tài tinh lại thấu Nhâm Quý thủy Ấn tinh,
Ấn tinh b Tài tinh kh c, k t quả là cả Tài và Ấn u b mất là vô tình v y.
Giáp m c sinh vào tháng Tuất thấu n i quan tinh nh ng ại thấu Đinh hỏa h ng Quan.
Đ a chi có D n Ngọ Tuất tam h p h ng Quan ục phá mất Quan cách mà vô tình v y.
Nguyên văn: Lại còn có hữu t nh mà thành v t nh nha, tò mò chưa iáp sinh tháng Th n gặp
Nhâm là Ấn lại gặp thêm Bính, Ấn thụ vốn hỉ tiết Thân thành tú khí tự thành cách, lại thêm h a
có thể sinh thổ hỗ trợ Mậu thổ ở trong Thìn, Ấn cách không thanh. Tất nhiên nếu thấu Nhâm
can, nguyệt chi lại hội Thân hội Tý thì sẽ không ngại thấu Bính h a nữa. Lại như iáp sinh
tháng Thìn thấu Nhâm là Ấn, trong tứ trụ lại có Tuất, Tuất Th n tương xung mà thổ động
(thatsat chú: chỗ này Thẩm đại ca chiết nghĩa chưa đến chỗ thâm ảo, Tuất Th n dương xung bản
chất là thủy h a ám xung rung chuyển đất trời xung nhau t thuở Tý Ngọ xung đến tận Thìn
Tuất, thủy h a mới là vấn đề chứ không phải thổ, thổ chỉ là cái v hời hợt bên ngoài, nếu thi
triển các chiêu thức siêu cấp luận bát tự sẽ phải kể tới) làm cho can Nhâm khó thông với nguyệt
lệnh nên không thành Ấn cách. Đều là hữu tình hóa vô tình, phú mà không quý vậy.
Giải nghĩa: hi u thức này m i u bát tự hữu tình sau lại chuy n thành vô tình, là sao v y ta ?
Giáp m c sinh tháng Thìn thấu Nhâm thủy Ấn tinh lại thấu Bính hỏa Thực Th n, Ấn v ng
h n ng rất mừng Thực Th n ti t khí của Thân nha, cứ ngỡ nh ã thành h ha nh ng i
thôi Bính hỏa sinh tr Thìn thổ, M u thổ trong Thìn thổ li n quay sang kh c Quý thủ à n ủa
Nhâm thủy làm cho Ấn cách không còn thanh thu n giả i gi tr của bát tự. ũng t nh hu ng
nh ng n u a chi có Thân Tý tam h p thủy cục v i Thìn thì cho dù có thấu Bính hỏa i nữa
ũng h ng vấn gì.
Lại nh Gi p c sinh tháng Thìn thấu Nhâm thủy ấn tinh mà không thấu Bính hỏa Thực th n
chỉ i u Tuất thổ t i xung Thìn thổ làm thổ ng mà kh c Quý thủy v n à n ủa Nhâm
thủy, Ấn h tan tành. Đ u thu c loại k t h p tr c có tình mà sau vô tình, những ng i u
giàu mà không sang. Vì sao mà phá Ấn vẫn còn giàu kinh v y ta ? Vì tuy mất Ấn nh ng nh
hỏa Thực th n có th cùng v i nguy t l nh cấu thành cách cục Thực Th n sinh Tài.
Ví dụ ba m nh phổ sau :

30 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
1. M u Thìn Bính Thìn Giáp D n Nhâm Thân, công nhân phổ thông, học h t l p 12.
2. Tân D u Nhâm Thìn Giáp Tuất Ất H i V ng i u h ng ảng nhãn, có b n on u ỗ ại
học nguy n vọng 1.
3. Nhâm Tuất Giáp Thìn Giáp Thìn Bính D n, Gián quan, phú quý không l n.
Ng i thứ nhất, Bính hỏa sinh Thìn thổ, thổ v ng ám kh c Quý thủy làm Ấn cách bất thu n
cách cục không cao, m t cu i nh th ng.
Ng i thứ hai không có Bính hỏa Thực th n mà có Tân kim Quan tinh thành cách Quan Ấn
t ng sinh ng i nà quan tr ng ý 4 on thi ại họ u ỗ nguy n vọng 1.
Ng i thứ ba tuy có Tuất thổ xung h n nh ng trên Tuất có Giáp m c ch thổ h thủy, nên có
th dùng Nhâm thủy Ấn tinh. Bính hỏa ti t Thân sinh thổ làm cho Nhâm thủy không có g c
vững nên cách cục không cao, giàu sang không l n.
Nguyên văn: ại có t vô tình mà chuyển thành hữu t nh nha. Như Qu sinh tháng Thìn thấu
Mậu là Quan lại hội Thân Tý thành thủy cục, thấu can và hội chi tương khắc, tương đương với
Kiếp Tài cách, v như nguyệt kiếp dụng Quan sợ chi thương tổn nữa ? Lại như B nh sinh tháng
Thìn thấu Mậu là Thực lại thấu Nhâm là Sát, vậy là hai can thấu khắc nhau, may mà can bị khắc
lại là Sát v như Thực Thần đới Sát, Sát phùng Thực chế. Đều là cách đ p cục hay, vô tình mà
hóa ra hữu tình vậy.
Giải nghĩa: Ngh n i hi u từ vô tình chuy n thành hữu tình là sao v ta ? V nh Quý thủy
sinh tháng Thìn thấu M u thổ Quan tinh a chi có Thân Tý Thìn tam h p thủy cục, can thấu và
h i hi t ng h c, tạm xem là vô tình nha, may thay là Ki p Tài ác th n b kh c mà không còn
là vô tình nữa. Nh ngu t ki p dụng Quan ch Ki p, không có gì tổn hại, là hữu tình v y.
Lại nh nh hỏa sinh tháng Thìn thấu M u thổ Thực Th n, thêm Nhâm thủy Thất Sát, Thực Sát
hai can thấu à t ng h c. May mà can b kh c là Thất Sát ác th n v nh hực ch Sát cách
và Sát c n Thực ch h u là ch t u là t t ẹp mà ại quý v y. Hai ví dụ tr n u là
vô tình mà bi n thành hữu tình v y.
Nam m nh:
Tỷ Sát Nh t Thực
Bính Nhâm Bính M u
Thân Thìn Thìn Tý
Nguy t l nh có Thực Sát cùng thấu a chi lại Thân Tý Thìn tam h p Sát cụ nh ng à a chi
có hai Thìn thổ nên không t n lực mà hóa thủy, cho nên M u thổ Thực th n vẫn òn n th
ch t thành h “ t n Thực ch ”. Ng i nà trung ni n inh oanh thành ng thành ại
gia, ti n cứ gọi là nhi u nh n c.
Nguyên văn: Cách cục như trên nhiều vô số, chỉ giới thiệu vài ví dụ thôi nha, coi ch ng sau này
gặp ngoại lệ đó nha.

31 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Giải nghĩa: t tự ki u này cứ gọi là nhi u nh n m không có xu nên chỉ a ra vài v ụ
tham khảo, chủ y u à ng i học phải học m t bi t i m i có th thấu tỏ h t c.

hương 5. uận phá cách của 4 cát thần


Nguyên văn: Bốn cát thần Tài Quan Ấn Thực nếu kh ng dùng được, đều là phá cách.
Giải nghĩa: h nh ài hi n ài h nh Ấn, Thiên Ấn, Chính Quan, Thực Th n u là b n loại
cát th n, c n c bảo h . Nh ng những th n có s ng quá nhi u hoặc không nằm tại
nguy t l nh hoặc không giúp gì cho dụng th n và hỉ th n th u là phá cách dẫn n mất tác
dụng.
Nguyên văn: Như Thực Thần đới Sát thấu Tài là phá cách. Mùa xuân mộc h a vượng, gặp Quan
thì không tốt, Quan có thể phá cách. Sát gặp Thực chế, thấu Ấn là phá cách. Tài vượng sinh
Quan, lộ Thực là tạp, phá cách.
Giải nghĩa: V nh hực ch Sát, thấu Tài ti t Thực sinh Sát là có hại, Tài tinh mất tác dụng.
M c sinh tháng D n Mão, bát tự hỏa v ng, n u gặp Quan sẽ thành h ng Quan i n Quan
phá cách cục làm Quan tinh mất tác dụng. Sát tinh n m l nh c n Thự n ch , n u thấu Ấn oạt
Thực tất phá cách, Ấn tinh mất tác dụng. ài v ng sinh Quan thấu l Thực ch Quan phá cách,
Thực mất tác dụng.
Nguyên văn: Do đó, dùng Thực phá Quan, dùng Tài phá Ấn, cũng như thuốc quý cứu người
kh ng được sẽ quay ra hại người. Quan kỵ Thực Thương, Tài sợ Tỷ Kiếp, Ấn lo Tài phá, Thực lo
Ấn đoạt, làm cách cục biến hóa kh ng lường. Nếu lấy sinh phù làm tốt đ p, sinh phù cho hành
cường vượng ngược lại sẽ có hại, đ suy còn gặp ức chế cũng kh ng tốt, quá vượng gặp ức chế
lại tốt. Cát hung hỉ kỵ đều ở chỗ phù hợp hay không mà ra, chứ không dựa vào tên gọi mà đánh
giá.
Giải nghĩa: Vì sao mà khi Quan tinh vô dụng lại c n Thực th n n phá, vì sao mà Ấn tinh vô
dụng lại c n ài tinh n phá. Gi ng nh ấy thu c nhân sâm phục linh hoàng kỳ tr b nh u
tù th mà dùng. N u ùng h ng úng h tr h ng úng nh hoặ ùng ng quá l n
u gây hại ho th . Chính Quan s h ng hực, Tài tinh s Tỷ Ki p, Ấn tinh s Tài tinh,
Thực th n s Kiêu Ấn i th n t ng hỗ ch c ph i h p mà tạo ra các k ch bản khác nhau.
N u c n sinh phù ng giả c sinh phù mà có hại, suy thì s b kh c ch qu v ng gặp
kh c ch lại t t. Tám chữ là cát là hung là hỷ là k u do có phù h p v i cách cục hay không.
Thành cách thì lu n k , phá cách thì lu n hung, không chỉ phân bi t từ tên gọi.

hương 6. uận khả năng phá á h ủa 4 ác dụng thần


Nguyên văn: Bốn ác dụng thần là Sát Thương Kiêu Nhận, tùy chỗ dụng mà thành cách. Như Ấn
thụ căn nh thấu Sát là trợ, Sát có thể thành cách. Tài gặp Tỷ Kiếp, Thương có thể giải, Thương
thành cách. Thực đới Sát, có thể dùng Kiêu thành cách. Tài phùng Sát, Nhận có thể giải, Nhận
thành cách.

32 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Giải nghĩa: t h ng Ki u Nh n là b n ác dụng th n hi nh cách v n c n kh ng ch
dụng. Nh ng hỉ c n a vào úng hỗ là có th dụng. V nh Ấn h n nhẹ, gặp Thất Sát có
th cấu thành Sát Ấn t ng sinh h v y là Sát tinh có chỗ phát huy tác dụng. Tài gặp Tỷ Ki p
tất ph h nh ng ại h ng h a h n sinh ài ài c cứu ứng h ng th phát huy
dụng. Thực ch Sát gặp Ki u à ph h nh ng hỉ c n Kiêu th n có lực có th bỏ Thực dụng
Sát thành Sát Ấn t ng sinh h à Ki u th n có th tác dụng t t. Tài cách gặp Sát ti t Tài là
ph h nh ng Ki p h p trụ v i Sát mà thành cứu ứng, Ki p Nh n có th phát huy tác dụng
t t.
Nguyên văn: Do đó, Tài kh ng kỵ Thương, Quan kh ng sợ Kiêu, Sát không kỵ Nhận, như trị
quốc với trường thương đại kích, kích vốn chẳng phải dụng cụ tốt đ p g nhưng nếu dùng đ ng
chỗ có thể d p loạn vậy.
Giải nghĩa: ở ĩ ài h ng s h ng h nh Quan h ng s Kiêu, Thất Sát không s D ng
Nh n. Cùng lý v i vi c tr qu c bằng tr ng th ng ại kích, v n à inh h nh ng hỉ c n sử
dụng phù h p là có th dẹp loạn mà phát huy tác dụng t t.

hương 7. uận dụng thần thành b i c u ng


Nguyên văn: Dụng thần được tìm ở lệnh tháng, phối hợp cùng tứ trụ, mà có thành bại. Như thế
nào là T ÀN Như Quan gặp Tài Ấn lại không có hình xung phá hại, là thành Quan cách. Tài
sinh Quan vượng hoặc Tài được Thực sinh trong khi Thân cường lại có thêm Tỷ Kiếp. Hoặc Tài
cách thấu Ấn mà vị trí phù hợp, đều kh ng tương khắc mà thành Tài cách. Ấn yếu gặp Sát, hoặc
Quan Ấn song toàn, hoặc Thân Ấn đều vượng mà dùng Thực Thương tiết khí. Hoặc nhiều Ấn lại
gặp Tài Tài thì thấu căn nh , thì thành Ấn cách. Thực sinh Tài hoặc Thực thêm Sát mà không có
Tài, b Thực lấy Sát mà thấu Ấn, thì thành Thực cách. Thân cường Sát gặp chế, Sát cách thành.
Thương sinh Tài hoặc Thương bội Ấn mà Thương vượng Ấn có gốc, hoặc Thương Quan vượng
Thân nhược mà thấu Sát Ấn, hoặc Thương Quan đới Sát mà kh ng có Tài, thành Thương Quan
cách. Dương nhận thấu Quan Sát mà lộ Tài Ấn không thấy Thương Quan th thành Dương Nhận
cách. Kiến lộc nguyệt kiếp thấu Quan mà gặp Tài Ấn, thấu Tài mà gặp Thực Thương, thấu Sát
mà gặp chế phục, thì thành cách Kiến Lộc Nguyệt Kiếp.
Giải nghĩa: Theo l nh tháng mà tìm Dụng Th n. au ph i h p v i can chi của tứ trụ mà thành
cách cục, có thành cách có bại h. nh nh th nào là Thành Cách v y ta ? Thẩ ại ca gi i
thi u 8 h nh sau:
1. Chính Quan cách.
Cách này c n Ấn và Tài ph i h p, lại c n Tài Ấn ph i h p nhau chứ không phá hoại lẫn nhau,
Quan tinh thì không b hình xung phá hại.
2. Tài cách.
Tài cách có ba loại. M t à ài v ng sinh Quan. Hai à ài c Thực sinh. Ba là Tài cách ph i
h p v i Ấn h. ài v ng ở l nh th ng h ng h ng hự t ng sinh h ng Quan
tinh vẫn quý v ài v ng có th tự sinh Quan. N u có Tỷ Ki p kh c Tài gặp Quan tinh ch Ki p

33 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
h ài u oi à ài v ng sinh Quan h. ài v ng ở l nh th ng h ng hự t ng
sinh tất mừng nh t chủ có g c hoặc thêm Tỷ u à h ài c Thự sinh. ài v ng l nh
tháng có Thự t ng sinh ại có Ấn h Thân coi là Tài Ấn t ng hỗ chứ h ng t ng ph à
thành Tài cách ph i h p v i Ấn.
3. Ấn cách.
Ấn cách có ba loại. M t là Sát Ấn t ng sinh. Hai à hực Th n ti t khí của h n ng. Ba là
bỏ Ấn lấy Tài. L nh tháng là Ấn Quan t n sinh Ấn, thành cách Quan Ấn t ng sinh hoặc
Sát Ấn t ng sinh. Ấn v ng ở l nh tháng, Thân vững g c, không có Quan Sát Tài mà có Thực
h ng thành h hự h ng ti t khí của Thân. Gặp từ hai Ấn tinh trở lên gọi à “qu nhi u
dụng th n” n u Tài có g c, thì bỏ Ấn mà dùng Tài thành cách cụ “ ỏ Ấn dụng ài”.
4. Thực thần cách.
Thực cách có ba loại. M t là Thực sinh Tài, hai là Thực ch Sát, ba là bỏ Thực dùng Sát. Thực
Th n n m l nh Tỷ Ki p tràn ng p, m nh cục dù không có Tài tinh vẫn coi là quý cách, gọi là
“ hực Th n có khí lực mà th ng ài Quan” n u có Tài tinh ti t khí Thực Th n ũng t t oi nh
Thực sinh Tài. N u Thực Th n n m l nh lại không có Tài và Ấn chỉ Quan t ùng h ng
Thự i kháng, thì gọi là Thực Th n ch Sát cách. N u Thực Th n ch Sát mà thấu Ấn hóa Sát
ch Thực, thì thành cách cục bỏ Thực dùng Sát.
5. Thất Sát cách.
Thẩ ại ca nói rằng: “ h n ng mà Sát gặp ch thì thành Sát cách v ”. Nh ng à “ h ”
ũng a i u ch . M t là Sát gặp Ấn hóa. Hai là Sát gặp Thực ch . Ba là Sát h p v i Ki p.
Sát tinh n m l nh, có Ấn hóa Sát sinh Thân là Ấn hóa Sát lu n nh h t Ấn t ng sinh. t
n m l nh, không có Ấn mà có Thự h ng h Sát, thành cách Thực ch Sát. Sát n m l nh mà
chẳng có Ấn hóa v i cả Thực ch chỉ có Ki p Nh n h p Sát thì thành cách Sát gặp Ki p h p còn
gọi à D ng Nh n h p Sát.
6. Thương Quan cách.
Có b n loại:
- h ng sinh ài
h ng n m l nh, có Tài ti t h ng h ng Quan t ti t ài thành h h ng Quan
sinh Tài.
- h ng ph i Ấn
h ng Quan n m l nh không có Tài ti t h ng à Ấn ch h ng thành h h ng
Quan ph i Ấn.
- h ng Quan gi t
h ng Quan n m l nh chỉ Quan tt ng h thành h h ng Quan gi t òn gọi
à h ng Quan hỉ Quan.

34 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
- h ng Quan th ng t n
h ng n m l nh, không Tài không Ấn Quan t t ng h i u h ng Quan th ng
t n (kh ng ch toàn di n Quan tinh i à thành h ụ ại quý, còn gọi à h ng Quan oại
trừ Quan tinh.
7. Dương Nhận cách.
L nh th ng D ng Nh n, mừng có Quan Sát ch Nh n, lại có Tài Ấn ph i h p, không tạp
h ng Quan thành h D ng Nh n giá Sát hoặ D ng Nh n dụng Quan.
8. Kiến Lộc cách.
L nh tháng Ki n L c, có Quan tinh lại có Tài Ấn ph i h p, lu n nh h nh Quan h. nh
tháng Ki n L c, không có Quan mà có Sát, gi ng nh h hực Th n ch Sát, l nh tháng Ki n
L c, không có Quan Sát mà có Tài, lại có Thự h ng sinh ài u n nh h ài sinh hực.
Chú ý, giảng cách cục là giảng ph i h p của Bát Tự, giảng k t cấu của M nh ch có quan trọng
h a i u ki n h n ng h n Nh c. Vì chỉ c n ph i h p Bát Tự t t thì h n ng hay
nh u t t. Cách chính cụ thanh à u ph t phú . Ng c lại ho ù h n ng Tài Quan
v ng mà ph i h p Bát Tự không t t thì chẳng ra g u.
Nguyên văn: Thế nào là Bại ? Quan gặp thương khắc hình xung, h ng Quan cách. Tài nh Tỷ
nặng, Tài thấu Sát, h ng Tài cách. Ấn nh gặp Tài hoặc Thân cường Ấn trọng mà thấu Sát, h ng
Ấn cách. Thực gặp Kiêu hoặc sinh Tài lộ Sát, h ng Thực cách. Sát gặp Tài không có chế, h ng
Sát cách. Thương Quan kh ng có kim thủy gặp Quan, hoặc sinh Tài đới Sát, hoặc bội Ấn mà
Thương nh Thân vượng, h ng Thương Quan cách. Dương Nhận không có Quan Sát, h ng cách
Dương Nhận. Kiến Lộc Nguyệt Kiếp không có Tài Quan lại thấu Sát Ấn, thì h ng cách Kiến Lộc
Nguyệt Kiếp.
Giải nghĩa: Nh th nào là Bại ? Thẩ ại ca phân ra cách cục mà lu n nh sau:
1. Quan cách, gặp th ng h c hình xung mà không có cứu ứng, thì phá cách. Quan nhi u lẫn
Sát mà Bát Tự không có chữ nào thanh cách là phá cách.
2. Tài cách, gặp Tỷ Ki p ng v ng, hoặc gặp Sát ti t Tài là phá cách.
3. Ấn cách, có mỗi m t Ấn lại còn gặp Tài phá hoại, hoặc có từ hai Ấn tinh mà Nh t chủ lại
vững g c là phá cách.
4. Thực cách, có mỗi m t Thực lại b Kiêu th n oạt mất. Hoặc Thực sinh Tài lại thấu Sát ti t
Tài là phá cách.
5. Sát cách, có Tài sinh mà không có Thực ch hoặc Ấn hóa là phá cách.
6. h ng h. Kh ng i thủ h ng Quan à ại gặp Quan tinh hoặ h ng Quan
sinh ài à i Sát, hoặ h ng ph i Ấn à h n ng Ấn a u là phá cách.
7. Nh n cách, không có Quan Sát là phá cách.
8. L c cách, không có Tài Quan, thấu Sát thấu Ấn là phá cách.

35 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Bạn ọ ý, sở ĩ gọi là phá cách vì có loại cách cụ nào h ng c thành l p chứ không
phải là không thành l p c bất cứ cách cụ nào. V nh Quan h Thực th n ph nh ng
th thành l p cách cục Thực Th n sinh ài i gọi là bỏ Quan lấy Thực. Lại nh D ng
Nh n cách mà không có Quan Sát nên phá mất Nh n h nh ng hỉ c n có Thự h ng à
th tạo thành Thự h ng ti t tú. N u h ng h ng hực Tài tình mà lại có Ấn tinh, có th
thành cách hu n v ng. h h h ũng nh v y mà tìm, n u không l p c cách cục
nào thì gọi là Bát Tự “ h ng ngh o ũng h t s ”.
Nguyên văn: Trong thành có bại, chắc chắn phải đới kị; trong bại có thành nhất định phải có
cứu ứng. Như thế nào là đới kị ? Như Ch nh Quan gặp Tài lại còn gặp Thương, thấu Quan mà
lại gặp hợp, Tài vượng sinh Quan mà lại gặp Thương hợp. Ấn thấu Thực tiết khí lại gặp thêm
Tài. Thấu Sát sinh Ấn lại thấu thêm Tài, phá Ấn còn Sát, ôi thế là xong xèng. Thực Thần đới Sát
Ấn mà lại gặp Tài. Thực chế Sát mà lại gặp Ấn. Thương Quan sinh Tài mà Tài gặp hợp. Bội Ấn
mà Ấn lại gặp Thương, thấu Tài mà lại gặp Sát. Đều là đới kị đấy nha.
Giải nghĩa: Trong thành cách lại gặp ph n tử phá hoại, gọi à Đ i K , hay là có K Th n. Trong
bại cách mà có chữ cứu ứng, gọi là trong bại có thành. V y K Th n là chi nghe kinh v y ta ? Có
g u nh h nh Quan h ài sinh th tất nhiên là thành cách, ai dè lại h ng Quan
ch Quan. h ng Quan nà gọi là K Th n phá cách. Chính Quan thì không nên gặp Quan, lại
có chữ nào trong Bát Tự h p mất Quan tinh u coi là K Th n. ài v ng sinh Quan, Quan gặp
h ng gặp h p u à ph h. Khi h ng Quan và hữ nào h p Quan tinh u gọi là K
Th n. Ấn v ng h n ng ôi yêu sao có Thực Th n ti t h nh ng ôi thôi thấu Tài kh c Ấn
phá mất Thực Th n ti t h h. ài gọi là K Th n. Sát Ấn t ng sinh à thấu Tài phá Ấn,
phá Ấn rồi còn mỗi Sát, Tài tinh này là K Th n. Thực ch Sát mà gặp Kiêu Ấn oạt Thực hoặc
gặp Tài ti t Thực sinh Sát, Ấn hự u là K Th n. h ng Quan ph i Ấn mà Ấn gặp
tổn hại h ng sinh ài à gặp Sát ti t ài u à tr ng h p có K Th n trong Bát Tự.
Đọ ĩ à x hẩ ại ca giải thích th nào là K th n ? “K Th n trong Tử Bình Chân
Thuyên là chữ phá cách của Bát Tự. Có b n Thi n Dụng Th n lại có thêm m t chữ K Th n (n u
Dụng Th n nhi u thì không phải), thì K Th n này phá mất cách cục t t ẹp của b n Thi n Dụng
Th n v y.
K Th n trong m nh lý hi n ại hai ý nghĩa: hứ nhất, trong Bát Tự có chữ quá thiên l ch mà
thành b nh ng i gọi là b nh th n. Thứ hai, chữ kh c ch dụng th n gọi là K Th n. Cách
xem này khác xa cách xem mà Thẩ ại a n i tr n. V nh h nh Quan n m l nh, Thẩ ại ca
không h x v ng su ng nh c của Bát Tự mà nói rằng h ng Quan à K Th n, không
h ng Quan th hữ nào hình xung h p hại Quan tinh u là K Th n. Còn m nh lý hi n ại
yêu c u tr c tiên phải phân tích kỹ ỡng v ng su ng nh c của Bát Tự sau x h n
ng ha nh c, n u à h n nh c nha thì hay gọi Tài Quan là k th n, lấy Ấn hoặc Tỷ Ki p
làm dụng th n, th m chí còn lấy cả h ng Quan à ụng th n nữa nha. N u à h n ng
á, thì hay lấy Ấn tinh cùng Tỷ Ki p làm k th n ng i còn lấ h ng Quan à ụng th n.
Bất k lấy cái gì làm dụng th n k th n tr ti n à h ng ph n t h v ng su ng nh c
của Bát Tự à h ng u nha. Ph ng ph p ấy dụng th n cùng k th n này cứ tạp nham
loạn xà ng u, chẳng i m nào nhất quán, tính ứng dụng th h ng ao. i th y lấy dụng

36 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
th n k th n cho m t Bát Tự thì ít nhất n t quả h nhau. rong hi th y tử bình
truy n th ng chỉ c n nói Bát Tự thu c cách cục gì là cho ra k t quả dụng th n k th n th ng nhất
oh yeah. Ví dụ, chỉ c n nói Chính Quan cách là xong.
Hã nghĩ à x ại ca khi m th o n nh ngoài i, n u quả thự ph ng ph p ủa họ
n giản, nhất quán và dễ họ h n ph ng ph p ủa tui th tại sao họ lại h ng ất dụng
v nh v y.
au à hai v ụ trong thành có bại, gặp bại lại thành.
M nh u rừng Nh :
Quan Thực Nh t Ấn
Nhâm Kỷ Đinh Gi p
Tuất D u Sửu Thìn
an n thấu Quan, Can tháng thấu Thực, Quan tinh b kh n n ph Quan h nh ng à
th bỏ Quan lấy Thực, không thành Quan cách sao không thử lấy Tài cách. Tài cách có Thực lại
có Ấn tinh nên có th thành. Đ ng học hành thì chẳng ra g à ng buôn bán lại gặp gỡ.
Tuổi trung niên giàu có m t vùng.
M nh Tr n L p Phu:
Tài Kiêu Nh t Thực
Canh Giáp Bính M u
Tý Thân D n Tuất
Thân kim n m l nh à ài h nh ng h n ý n h p, hóa Tài thành Sát. Sát có d n m c Ấn
tinh hóa Sát sinh Thân thành Sát Ấn t ng sinh. Ng i này hoạt ng cách mạng sau này lên
n chức B r ởng.
Nguyên văn: Như thế nào là cứu ứng Như Quan gặp Thương mà thấu Ấn, Quan Sát hỗn tạp
mà Sát bị hợp, gặp hình xung mà có cứu giải. Tài gặp Kiếp mà thấu Thực hóa Kiếp, sanh Quan
chế Kiếp. Phùng Sát mà Thực Thần chế Sát để sinh Tài, hoặc hợp Sát giữ Tài. Tài phá Ấn mà
Kiếp Tài phá Tài, hoặc hợp Tài mà giữ Ấn. Thực gặp Kiêu lấy Sát mà thành cách hoặc sinh Tài
hộ Thực. Sát gặp Thực chế, lấy Ấn hộ Sát mà phùng Tài khứ Ấn giữ Thực. Thương Quan sinh
Tài thấu Sát mà Sát bị hợp. Dương Nhận dụng Quan Sát đới Thương Thực, lấy Ấn để hộ. Kiến
Lộc Nguyệt Kiếp dụng Quan, gặp Thương mà Thương bị hợp. Dụng Tài đới Sát mà Sát bị hợp,
đều là cứu ứng.
Giải thích: Khi K Th n t i phá m nh cục, n u có chữ nào trong tám chữ t i ch phục K Th n
thì cách cục có th thành. V nh h nh Quan h ng Quan t i phá cách, n u có Ấn tinh t i
kh c ch h ng th th cứu vãn cách cục. Khi Chính Quan cách có nhi u Quan hoặc có Sát
hỗn tạp, n u có chữ nào có th ẩ t i th Quan h th c phục hồi. Khi Quan cách
gặp hình xung, n u có chữ nào có th giải h nh xung th Quan h c phục hồi.

37 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Ví dụ:
h ng Ấn Nh t Quan
M u Gi p Đinh Nh
Ngọ Tý D u D n
M nh nà c thấu Nhâm thủy Quan tinh, lại thấu M u thổ th ng Quan ý Ngọ t ng xung
nên phá cách. May mà can tháng Giáp m c kh ph h ng Quan giải nguy cho Quan tinh. Chi
gi d n m c h p xa v i Ngọ hỏa giải cái nguy Tý Ngọ t ng xung. Quan h c cứu nên
ng i nà thành Hoàng Đ nhà hanh ại ca Ung Chính.
Quan Ấn Nh t Ấn
Quý Giáp Bính Giáp
Tỵ Tí Thân Ngọ
M nh nà c thấu Quan tinh, không có d n ũng h ng hữ nào cứu giải Tý Ngọ t ng
xung, Quan cách b phá mà không có gì cứu chữa. N n ng i này chỉ là m t ại ca nông dân,
n 36 tuổi h n à ho n na h a thấ ại ca này lấy v nha.
Tài Quan Nh t Sát
Quý Ất M u Giáp
Mão Sửu D n D n
Đ a chi có hai d n m c Thất Sát m t mão m c Chính Quan thành cách cục Quan Sát hỗn tạp, tuy
Sửu D n t ng h p (Kỷ Tân Quý trong Sửu h p v i Giáp Bính M u trong D n), có th h p khứ
i t t tinh nh ng òn t d n m c nên vẫn là Quan Sát hỗn tạp tr ng h p này phá cách
không th phục hồi. Nh t nguyên trông ch mỗi Bính hỏa trong d n t i hóa Sát sinh Thân,
h ng a ại v n chạy m t mạ h ph ng c l nh thủ n n à ng i tai i c m t m , s ng
bằng ngh x iv n ng.
Tài cách gặp Ki p ài n phá cách, n u gặp Thự h ng h a ỷ Ki p sinh Tài, hoặc gặp
Quan tinh ch trụ, nên Tỷ Ki p không có khả n ng ph ài th ài h u không b phá. Tài
cách gặp Sát ti t Tài là phá cách, may gặp Thự h ng h Sát hoặc h p t u là cứu ứng.
Nh nh sau:
Kiêu Tỷ Nh t h ng
Nhâm Giáp Giáp Đinh
D n Thìn Tuất Mão
Thìn thổ tài tinh n m l nh v n à ài h nh ng D n Mão Thìn h p mà phá mất Tài cách. Can
gi h ng Quan nh ng h ng th trực ti p hóa Tỷ Ki p sinh Tài, v y là trong cách có b nh
mà không có thu c chữa. V n trình lại chạy m t mạ h qua ph ng Na v n hỏa h n ng
ài v ng không gì cứu vãn. M nh chủ không cách nào gặp c th n tài. Ng i này cả ngày

38 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
chỉ chui ra chui vào ở mỏ than t t i h h n n 30 tuổi lấ c cô v , chỉ c vài
n th v ã ỏ it hồng t t h n.
Nữ m nh:
Quan Tài Nh t Quan
Canh Kỷ Ất Canh
D n Tỵ Mão Thìn
Dựa trên nguyên t “ Quan u n Quan, không có quan tinh m i lấy dụng th n”. r c tiên,
tôi thử các khả n ng p Quan cách. Bát tự có hai Canh kim quan tinh, nhi u thì không quý,
ng i ta nói gặp Quan thì phải tìm Ấn v y mà ở hẳng thấy Ấn, cho nên rất khó l p Quan
cách. Lại thử tìm Tài cách, l nh tháng Tài tinh b hi n n m c kh ph n n “hỏng h t bánh
kẹo”. a à quan tinh h ngự d n m c cứu c cách cụ . ài h c thành l p nên rất
giàu . Ng i này là m t ại gia ngân hàng, ti n bạc không phải ng i, m t cu i n ngon
mặ ẹp phú quý xông xênh.
Nam m nh:
Tài Ki p Nh t Tỷ
Bính Quý Nhâm Nhâm
Thìn Tỵ Thìn D n
Thiên tài trong l nh tháng thấu ở an n gặp Quý thủy ki p tài lại không có cứu ứng nên Tài
cách b phá hỏng. H n nữa, chi Tỵ hỏa sinh hi n h n thổ là Tài sinh Sát, Sát không b ch .
M i thấy vừa hỏng ài h à t h ũng hỏng luôn, ôi thôi, chẳng l p c cách cục nào
v ta. Ng i này lúc nhỏ thì mất cha, trung niên thì mất v , cả cu i n ngh o hổ.
N u Ấn cách b Tài cách phá mà có Tỷ Ki p ch Tài h Ấn, hoặc tài tinh b h p thì vẫn có th
thành l p c Ấn cách.
Tỷ Quan Nh t h
Đinh Nh Đinh Kỷ
D u D n Mùi D u
Lấy d n m c làm Ấn cách, ai dè tài tinh d u i ứng ngay bên cạnh nhi t tình kh c d n m c.
V y là tài hoại ấn an n inh hỏa lẽ ra giúp sức kh c ch d u kim cứu vãn cách cụ nh ng i
thôi em Nhâm thủy bên cạnh lại òi h p m i ch t chứ l inh hỏa tham h p mà quên kh c nên
tài tinh ại phá ấn h. Ng i này hai m t mù lòa, cả cu i kh n khổ vất vả h a ngà
nào sung s ng.
M nh Lý Gia Huấn ại ca:
ài h ng Nh t Tài
Canh M u Đinh anh

39 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Thân D n Mùi Tý
M nh này lấy ấn tinh d n m c làm cách cục, ai dè có thân kim xung kh c d n m c, may mà có
Tý thủy h p từ xa v i d n m c nên cứu vãn c Ấn cách. V n tr nh tr c tiên qua m c củng
Ấn sau n v n hỏa ch kim bảo v m c, cu i i gặp Thân v n có th h p Tý thành thủy mà
sinh m ng i ta gọi là m nh t t không bằng v n t t à nh th ấ . Ng i này l p chi n công
nên trong v n Nhâm Ngọ th ng hứ qu n tr ởng. V n Giáp Thân lại th ng hức Phó
Tổng nh lính thủ nh .
Thực cách không may gặp phải Kiêu Th n nên phá cách. N u có sát tinh sinh Ấn thì có th bỏ
Thực mà dùng Sát Ấn t ng sinh. N u không gặp tài tinh ch Kiêu bảo v Thự th ũng o
th giữ c Thực Th n cách.
Nam m nh:
Kiêu Quan Nh t Tài
Kỷ Bính Tân Giáp
Sửu Tý Sửu Ngọ
L nh tháng có tý thủy Thực th n gặp Sửu thổ Kiêu th n kh c hại nên phá mất Thực Th n cách.
May mà can tháng Bính hỏa Quan tinh có g c tại chi gi lại có giáp m t ng sinh n n th
bỏ Thự ùng Quan. Nh ng tr c tiên hãy xem thử có l p c Quan cách không, n u c thì
ùng Quan h lu n. Ng i này là manager của công ty ki n trúc, ti u phú ti u quý. Vì tài
tinh không có g c, quan tinh lại r i vào tu t a tại ại v n nên không th thành ại phú ại
quý.
Nam m nh:
Thực Tài Nh t Kiêu
Quý Giáp Tân Kỷ
Sửu Tý Sửu Sửu
M nh này m i trông cứ t ởng tý thủy thực th n b sửu thổ kiêu th n kh oạt mà phá mất cách
cục, ai dè Quý thủy vững n tại sửu thổ, tý thủy b kh oạt rồi nh ng vẫn còn quý thủ ại ca
ngồi . ặt khác, m i trông có vẻ trụ này chỉ có m t thực th n nh ng thực ra có hai, dụng th n
nhi u th m chí còn c n sửu thổ kh c ch b t cho thanh cách cục. Ấn nhi u lại có Tài ch Ấn h
Thực thành cách cục Thực Th n ti t h . Ng i này thông minh, là thủ hoa u vào của tr ng
ại học Quảng Đ ng sau nà ạt học v ti n sỹ ở Mỹ, hi n nay làm chuyên gia kinh t th gi i.
L nh tháng Thất Sát có Thực Th n n ch th qu ẹp. Không may có Kiêu Th n n oạt
Thự th ngu to ú hỉ ch Tài ch Ki u bảo v Thự . ũng nh v y, Sát c n Thực ch
không may gặp Tài ti t Thực sinh Sát nên cách cục b phá.
Nữ m nh:
Tỷ Kiêu Nh t Thực

40 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Giáp Nhâm Giáp Bính
D n Thân Thìn D n
L nh tháng là Sát, may có Nhâm Ấn hóa Sát và Bính hỏa ch Sát, ch h a ỡng l p, không có
tài tinh ch Kiêu h Thực nên phá cách. Th m chí tu v n có tài tinh t i ch Ki u th ũng
giáp m c Tỷ Ki p kh c ch mà hỏng vi c. Cách b phá mà hỏng mất m nh cụ . Ng i này học
hành và công vi u không thành hôn nhân thì không thu n n n ành à g i i m nuôi thân
qua ngày.
M nh Hải Thụy:
Kiêu Sát Nh t Thực
Quý Tân Ất Đinh
D u D u Tỵ H i
M nh này Sát vừa b Thực ch vừa b Ấn hóa, nửa nạc nửa mỡ mà hỏng mất cách cục. Lúc còn
nhỏ v n trình không có cứu ứng nên cha mất s m, gia cảnh h h n. V n Kỷ Mùi tài tinh ch
kiêu h thực cứu vãn cho cách cụ ng i nà thi ỗ mà nh n chức Tri huy n. V n M u Ngọ
ũng t t c ti ng là liêm minh. V n Đinh ỵ Bính Thìn kiêu thực giao chi n ng i này m ng
vua là mê tín tà thu t h n nữa òn c t i v i bọn tham quan ô lại n n sau thất sủng 16
n . Ngu n o hủ y u vì trong m nh cục vừa có ch lại vừa có hóa, lại thêm tỵ h i t ng
xung. Sau này gặp v n m c ti t thủy sinh m c nên cứu vãn c cách cụ ng i nà c cất
nh n à Đ Ngự Sử nhà nhà x ng tụng là Hải hanh hi n ại ca.
Cách cụ h ng Quan sinh ài à gặp Thất Sát ti t Tài là phá cách. Lại gặp Thự h ng h
Sát hoặc Sát b h p mà cách cụ c cứu vãn.
Nam m nh:
Ki p Tài Nh t Sát
Kỷ Quý M u Giáp
D u D u Tý D n
D u i h ng Quan à ụng th n, có Quý thủy tài tinh ti t h h ng Quan v n có th l p
thành cách cụ h ng Quan sinh ài nh ng trụ gi có Thất Sát ti t tài lại không gặp ch ngự
ũng nh h p, Thất Sát không b ch phục mà phá hỏng béng mất cách cục. Sát nặng không
có ch tất nhiên cu i phải ch u nhi u tổn hại. Ng i này từ nhỏ hai chân b tàn ph không
th i ại, gia cảnh lại nghèo khổ, nghe mà r t cả n c m t.
Nam m nh:
Ki p h ng Nh t Sát
Quý Ất Nhâm M u
T Mão Thân Thân

41 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Ng i nà à ồng nghi p của Hoàng t i . Đã nhi u l n nh cách v ại a o n nh xem
cho. Bọn họ u là cao thủ của m nh lý hi n ại. Họ u cho rằng m nh nà h ng Quan ph i
Ấn à quý h. ng i nói rằng: Bát Tự h ng Quan u nh c, m nh chủ tr c tiên chạy
m t mạ h ph ng c thủy v n nên học hành và sự nghi p u t t ẹp. Nh ng ũng ng i
nói rằng: M nh chủ này ứng v i kim v n v sau, sẽ ph t ạt cỡ nh r ởng Lữ r ởng.
Nh ng thực t thì sai tóe loe.
Ng i này ít họ sau hi à oanh quanh h n hụ n trong x nghi p của tôi thì ra ngoài
à . rong vài n tu i hút ỉnh nh ng r t cu c tay tr ng vẫn là tr ng tay. Hi n
na h n n i tuổi u mà không ti n không v h ng gia nh ng i thì không ra cái hình
ng i, dở h i h p mạch, s ng ngày nào bi t ngà .
V y Bát Tự trên phá cách chỗ nào mà nghe kinh v y ta ? Phá cách ở Quý thủy, mão m c
h ng Quan sinh t hỏa Tài tinh, suýt nữa th thành h h ng Quan sinh ài ai Quý
T chỉ còn trông ch vào v n tr nh n ch phục Quý thủy thì cứu vãn c cách cục. Ai dè ch
mỏi cả m t có thấy v n nào cứu u ho n n u i cùng vẫn chỉ là m t ng i nghèo khổ thất bại.
Hoàng tôi xem lại m nh của r ng Hu n i n o i ại ca:
Tài Sát Nh t Ki p
Giáp Bính Canh Tân
D n Tý Thân T
Dụng th n tý thủ h ng Quan sinh gi p tài tinh nh ng gi p c lại sinh Bính hỏa Thất
Sát mà phá hỏng mất cách cụ h ng Quan sinh ài. a à hất Sát có Tân kim h p trụ gọi
là Ki p h p Sát cách, phát v võ nghi p. Ng i này khi gặp v n ph ng Na à c Giang
Nam, sau lại làm tu n phủ Giang Tô kiêm tổng ỡng giang m t th i cực th nh. N Đinh
Tỵ dùng 3000 quân ph vua phục qu c, cu i cùng thành m t trò h .
D ng Nh n cách dùng Quan Sát. Không may gặp phải h ng Quan h Quan tinh hoặc Thất
Sát quá mạnh, n u có Ấn tinh kh c ch h ng Quan à ứu vãn c cách cục. Nh n cách dùng
Thự h ng sinh ài à gặp Sát ti t Tài là phá cách, n u Sát b h p là cứu vãn c cách cục.
Nữ m nh:
Kiêu Ki p Nh t Thực
M u Tân Canh Nhâm
Tý D u Thân Ngọ
L nh th ng ng nh n, không có dụng th n. ản sẽ lấy Quan tinh ngọ hỏa ở chi gi làm
dụng th n. Vì Nhâm thủ u còn Tý thủy xung từ xa nên phá mất Quan cách. Chỉ c n bỏ
Quan lấy Thực là l p c cách cục Thực Th n ti t tú. Nh ng h ng a an n u thổ
Kiêu Th n u Tý thủy, nên Thực Th n không tài nào mà ti t tú . Nh ng h ng ph ất
cách cục mà chỉ làm cách cục b thấp i à th i. Ng i này là giáo viên cấp 2, không chức
không quy n, lại không có chồng, nên s m t i tự do thích yêu ai thì yêu, vô cùng thoải mái.

42 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Hoàng t i ại xem hai m nh sau:
Tài Thực Nh t Quan
Kỷ Đinh Ất Canh
Mùi Mão H i Thìn
Ki p Thực Nh t Quan
Gi p Đinh Ất Canh
Thìn Mão H i Thìn
Hai m nh này g n gi ng nhau u là cách cục ki n l c dụng quan u inh hỏa Thực Th n
n phá cách. Khác nhau ở chỗ: m nh thứ nhất thì có kỷ thổ Tài tinh ti t Thực sinh Quan nên tuy
ph h nh ng ứu ứng. M nh này v n là doctor, sau làm quan to ở rung Ư ng ả i là
quan thanh liêm, ki n thức sâu r ng, là m t v m nh ý ại ca sánh vai cùng v i hu H ại ca.
Th m i thấy, có Thực Th n ti t tú mà lại Quan tinh ũng ngon ành nha. nh thứ hai vì
không có Tài ti t Thực sinh Quan mà phá mất Quan h. Ng i àn à nà nghĩ th nh ng
chẳng à c vi c gì ra hồn, không bi t mình là ai, dở h i h p mạch.
Nguyên văn: Xem Bát Tự, cần vận dụng khéo léo thành bại cứu ứng. Không những cần xem
“nặng nh ”, “có thể dùng” và “kh ng thể dụng” mà còn phải xem cách cục thành hay bại, phải
chú ý hết sức linh hoạt đ ng cứng nhắc đó nha. hần nói trên chỉ là nguyên l cơ bản nhất,
người học phải chú ý biến hóa của dụng thần, trong thiên biến vạn hóa của cách cục phải biết
dung hội quán thông. Phân tích rõ ràng cụ thể dụng thần thành bại cứu ứng, sẽ hiểu thế nào là
m nh lý.
Giải nghĩa: Thẩ ại ca m t l n nữa lại nhất mạnh sự quan trọng của dụng th n, cho rằng thành
bại cứu ứng của dụng th n à on ng chân chính của m nh lý.

hương 8. uận dụng thần, do thành mà b i, do b i mà thành.


Nguyên văn: Trong Bát Tự có nhiều biến hóa, nên mới phân làm Thành Bại, trong Thành Bại
cũng biến hóa kh n lường, nên có chiêu: do thành mà bại, do bại mà thành.
Giải nghĩa: Bi n hóa cách cục trong Bát Tự rất phức tạp, có thành có bại, trong thành bại lại có,
do thành mà bại do bại mà thành.
M i học m nh lý khó nhằn nhất là bi n hóa của cách cụ . Đa s ng i học m nh ý ù ã nhi u
n vẫn nh nh t th n ng th n nh c, không bi t ý nghĩa h n h nh ủa cách cục lại
càng không bi t cách bi n hóa cách cụ . inh i n nh U n Hải Tử Bình, Th n Phong
Thông Khảo, Tam M nh Thông H i u có gi i thi u v cách cụ nh ng ại qu s sài hi
h ng dẫn ph ng ph p ấy dụng th n, bi n hóa v cách cục lại àng s sài h n. hú giải của
Nh m Thi t Ti u ại ca trong Tích Thiên Tủ h a h ã phải nguyên bản, ph n giảng v
cách cụ ũng rất ít. Không phải nh n tài tr n hi m có thì khó mà hi u c. Ôi la la, chỉ
có Tử Bình Chân Thuyên là h t sứ ản, lu n cách cục rất tinh t , giảng lý lẽ rất thấu tri t, là

43 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
m t tiêu chuẩn trong các sách m nh ý inh i n. Sách m nh lý hi n ại dùng khái ni m dụng
th n k th n lẫn l n ho n n h ng nh gi úng h ục, rất t ng i giảng v cách cục, th m
chí không thấy ai giải thích cách cục m t h r ràng. Đ n th y m nh lý siêu cấp nh ừ Lạc
Ng ại ca khi giải thích các khái ni m quan trọng trong Tử Bình Chân Thuyên còn loạng
choạng th Hoàng t i òn ong g th y m nh lý phổ thông không phạm sai l m khi lấy
dụng th n.
Nguyên văn: Thương Quan sinh Tài mà thành cách cục, như Tân kim sinh tháng ợi, thấu Đinh
là dụng thần, Mão Mùi hội Tài, thế là h ng mất cách cục, đó là trong thành mà bại.
Ấn dụng Sát thành cách cục, như Qu thủy sinh tháng Thân. Mùa thu kim dày, nên Tài bị tổn
thương nghiêm trọng, gặp Sát tất nhiên Sát Ấn kị Tài, đều là các ví dụ trong thành mà bại.
Giải nghĩa: H a h ng à ài à thành ài h. Nh t n i sinh vào th ng H i, thấu inh
hỏa Thất Sát, v n à h ng Quan gi t h. N u a chi có mão mùi h p v i h i thành m c
cục tài tinh. Mặc dù h i thủ h ng Quan h a thành ài tinh à ha nh ng tài nhi u sinh sát,
sát trọng không b ch ngự thành ra phá hỏng mất cách cụ . Đ à hi n t ng thành cách bi n
thành phá cách.
Dùng Ấn hóa Sát thành cách cục Sát Ấn t ng sinh. Nh t chủ quý thủy sinh vào tháng thân, kim
v ng, dụng th n quá nhi u c n phải dùng Tài phá b t Ấn i gọi là bỏ Ấn lấy Tài. Ai dè gặp
ngay ông Thất t n ti t Tài sinh Ấn th là hỏng béng mất cách cục.
Các ví dụ tr n u là trong thành có bại.
Ngu n v n:
Quan Ấn gặp h ng à ại cách.
V ụ:
bính m u tân nhâm
ngọ tuất d u thìn
Tân sinh tháng m u tuất n nh gi nhâm, nhâm không th v t qua m u kh c bính, nhâm
thủ vào tr ng h p nà ng c lại sẽ ti t Thân tú khí, nên phá cách lại bi n thành ngon lành.
D ng nh n b sát ch nh ng thực th n lại n ch sát, là phá cách.
nh Đinh anh Nh
Thân D u D n Ngọ
Nh nh t chủ canh kim sinh vào tháng d u an n nh hỏa thất s t an th ng inh hỏa chính
quan, trụ gi gặp nhâm thủy thực th n n n inh nh h p, gọi là h p quan u s t h ục
quan sát hỗn h p trở n n ng nh n giá sát thanh thu n. Từ phá cách mà bi n thành ngon lành.
Các tổ h p nà u là ví dụ v tr c phá sau thành.
Nguyên văn: Trong thực tế, mọi việc đều đa dạng thay đổi biến hóa kh n lường,nhưng dù kh n
lường vẫn có chỗ bất biến. Người xem mệnh phải có chủ kiến nhưng cũng phải biến biến thông.

44 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Giải nghĩa: Thành bi n ra phá, phá lại bi n ra thành, trong thành có phá, trong phá có thành, bi n
h a h n ng. Thẩm tôi hỉ dùng các phép t n ản, rõ ràng, phân tích m nh lý cụ th
rõ ràng. Dù có bi n hóa muôn hình vạn l i ũng phải có chỗ bất bi n. Ng i học m nh ý ừng
có hoang mang chạy theo bi n h a à nh ất chủ ki n của nh ũng ừng nh nh
cứng nh c mà không bi t bi n thông.
(thatsat chú: chỗ này là bệnh xã hội của mấy anh Tàu, nói gọn là bệnh Tây Du Ký, thích thổi
ph ng vấn đề, làm phức tạp hóa không cần thiết, suy diễn khái quát cả những thứ mình không
nắm rõ. Không có gì biến với bất biến, chỉ có những nguyên tắc xem không rõ ràng, lúc thế này
lúc thế kia. Cách xem một lá số và vạn lá số phải như nhau, còn lại là sai số của phương pháp.
Trong thành có bại, trong bại có thành là phân tách ra hai chặng đường xét mệnh cục, x t đến
cùng r i mới phát biểu thì chỉ có thành hoặc bại.)

hương 9. uận sinh khắ phân ra át hung trước sau


Nguyên văn: Dụng thần tìm ở lệnh tháng, phối hợp với tám chữ, sinh khắc với mỗi chi lại phân
ra cát hung. Tuy cùng là sinh khắc nhưng có phân ra cát hung trước sau để luận chỗ thâm ảo
sâu kín của mệnh. (thatsat ch : trước sau là vị trí các trụ so với trụ ngày).
Giải nghĩa: L nh tháng là dụng th n, ph i h p v i can chi của tứ trụ mà thành cách cục. Dùng
sinh kh c của từng chữ lu n cát hung chính là dùng sinh kh c của tám chữ. Nh ng o thứ
tr c sau của 8 chữ khác nhau mà k t quả khác nhau. Chính là vấn tổ h p của Bát Tự ồng
th i chính là vấn cách cục. Chính là chỗ thâm ảo trong các chiêu thức lu n m nh.
Đ à hai v ụ n của Từ Lạ Ng ại a bàn lu n.
Bính Nhâm Bính Bính
Tuất Thìn Thân Thân
Bính Bính Bính Nhâm
Tuất Thân Thân Thìn
M nh cục thứ nhất là m nh cục của chính Từ Lạ Ng ại ca. M nh cục thứ hai à ng i thân
của Từ Lạ Ng ại ca.
Tuy nhiên, Từ Lạ Ng ại ca thọ 64 tuổi òn ng i kia thì ch t trẻ. Vì sao v y ta ? Từ Lạc Ngô
ại ca nói rằng m nh của ông ấy sinh sau ti t Thanh Minh m t ngày nên Ất m c trong Thìn có
h n n th sinh tr nh t chủ bính hỏa nên Từ ại ca thọ h n t hoa giáp. N u mà sinh
sau ti t Thanh Minh 12 ngày, l nh thổ, thì chỉ s húng ta u không bi t trên th gi i này có
m t ng i tên là Từ Lạ Ng . Ng i còn lại sinh vào tháng Bảy sau ti t L p Thu Ất m ĩ
nhi n i u tàn rồi nên không th sinh tr Nh t chủ, cho nên s ã u m nh.
Hoàng tôi thấy rằng Từ ại a i v i m nh phổ của mình phân tích có vẻ rất h p lý. Ất m c
trong Thìn n m l nh cùng v i Thân Thìn tr thủy, nên Ất m c có khả n ng h a t. V sau trong
ại v n Ất m c Từ ại a ã thi ỗ biên ch và làm công chứ .Đ i v i m nh còn lại, e rằng phân

45 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
tích của Từ ại ca không phù h p v i Tử Bình Chính Tông. Bởi v ngu n nh n oản thọ của v
này, không phải do ất m c vô khí không sinh tr nh t nguyên mà là Tài cách gặp Thất Sát ti t
khí tài tinh, tài sinh sát thân suy thành ra m nh y u. Chính là phá cách tài phùng sát à tr c
hẩ ại ca từng nói qua. Giả sử m nh này có trụ n h ng phải là bính tuất mà là bính
tý hi th n tý th n h p sát cục, Nh t chủ không có g n n thành h tòng s t th ng i này
h ng n nỗi phải ch t s nh v y.
Ví dụ Bát Tự của m t v ại a nh sau:
Nhâm M u Bính Bính
Thìn Thân Thân Thân
Tại ại v n nhâm tý, tam h p sát cụ thành h ng i này phát tài giàu có m t ph ng. Kh ng
phải m nh này ất m ũng v h sao ừ ại a i ? V à u u. Mấu ch t nằm ở chỗ
cách cục thành bại cao thấp chứ không phải ất m c có khí hay không nh t ngu n c sinh phù
hay không Từ ại ca ạ.
Nguyên văn: Cùng là Chính Quan gặp Tài Quan thấu nhưng thứ tự vị trí trong Bát Tự khác
nhau thì kết quả luận đoán cũng khác nhau. iáp mộc sinh vào tháng dậu đinh h a Thương
Quan thấu can tháng hoặc can năm, can giờ thấu mậu thổ tài tinh tiết kh đinh h a Thương
Quan để giải cứu cho quan tinh, bát tự kiểu này kh ng qu nhưng về hậu vận có thể tốt. Nếu
mậu thổ thấu can năm hoặc can tháng, bính h a thấu can giờ, là cách cục quan gặp tài sinh, về
sau có thương quan mà phá cách. Bát tự kiểu này tiền vận tốt, hậu vận xấu, thậm chí còn sợ về
sau không có con cháu nối dõi t ng đường.
Tổ h p Bát Tự chỉ khác nhau m t chữ là sai m t i t dặm. Lý thuy t của Thẩm ại ca là
n i tr ng h p chung nhất, chứ không th nhất nhất áp dụng ho tr ng h p ặc bi t.
Tức là n u h ng Quan ứng tr òn tài tinh ứng sau thì không th giải m i ngu h ng
Quan ph Quan. h ng Quan tại h u ũng h ng nhất nh là h u v n không có con cái. Từ ại
a nh hú oạn này rất hay, m i bạn ọc tự tham khảo.
Nguyên văn: Ấn cách gặp Tài hoại Ấn, có phân biệt trước sau khác nhau. Như iáp lấy Tý làm
Ấn, Kỷ trước Qu sau, th tuy kh ng giàu nhưng về già còn khá khá ch t. Ngược lại nếu Quý
trước Kỷ sau thì về già vất vả hơn nhiều.
Giải nghĩa:
Ấn cách b tài tinh phá hoại nh ng òn tù v trí của tài tinh mà có khác bi t. Ví dụ nh gi p
m c sinh vào tháng Tý là ấn cách. Kỷ thổ tài tinh thấu ở can tháng hoặ an n quý thủy ấn
tinh thấu ở can gi tr c tài sau ấn. u ng i nà h ng giàu nh ng v h u v n sẽ ỡ khổ.
N u quý thủy tại n th ng òn ỷ thổ tại gi tr c ấn sau tài tất h u v n sẽ vất vả. “ ứ Ngôn
Đ c B ” n i rằng: tr c tài sau ấn h a ra à phú tr c ấn sau tài, hóa ra là nhục.
Nam m nh:
sát ấn nh t tài
quý gi p inh t n

46 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
mùi d n t sửu
r c ấn sau tài à i m không hay, gặp ấn tìm quan, ti n v n ph ng quan tinh ng i này
thông minh xuất chúng, trí nh inh ng i x ng tụng là th n ồng. N 26 tuổi
cử à quan ảm nhi ũng c vài v tr nh hủ t h ph ng chủ t ch qu n th thành ủy,
là học giả có ti ng. Khi qua v n kim, tỵ d u sửu h p cục phá ấn cách. B cách chức v quê,
ng i nhà ũng i n i, không bao lâu sau b nh nặng qua i.
Nam m nh trong Tích Thiên Tủy:
Ấn Tài Nh t Ấn
Tân Bính Quý Canh
Sửu Thân Tỵ Thân
M i xem thấ tr c tài sau ấn ng i này ch c là v già ngon nghẻ . Nh ng thực t thì không
phải v y. Bởi vì dụng th n ấn tinh quá nhi u nên c n tài hủy ấn, bỏ ấn mà dùng tài. Lúc nhỏ
hành v n ph ng na hỏa h ởng phúc ấm của cha mẹ nên nhàn tản phong u. Đ n v n
quý t , quý t kh c bính hỏa, t thân lại h p kim phá mất cách cụ “ ỏ ấn lấ tài” ng i này thất
bại tan tành h i n n ã gia nh p cái bang.
Nguyên văn: Thực Thần gặp Tài Kiêu cùng thấu, cũng phân ra trước sau mà luận khác nhau.
Như nhâm dùng giáp thực thần, trước canh sau bính, hậu vận ngon lành v a phú v a quý. Nếu
trước bính sau canh, hậu vận tan tành, kh ng qu cũng chẳng phú.
Giải nghĩa: Thực Th n cách có Kiêu Ấn cùng thấu, tùy theo v tr tr c sau mà lu n khác nhau.
Nh nh thủy sinh tháng d n là thực cách, canh kim kiêu th n ng tại an n hoặc can
tháng, tài tinh bính hỏa ng an gi tr c kiêu sau tài, bát tự ki u này, h u v n rất t t. N u nh
bính hỏa tài tinh ng ở an n hoặc can tháng, mà canh kim kiêu th n ng ở can gi tr c
tài sau kiêu, h u v n rất é h a n i n phú quý.
Thực Tài Nh t Kiêu
Giáp Bính Nhâm Canh
Thân D n Thân Tý
Tài tinh bính hỏa ph a tr c, canh kim kiêu th n ph a sau nh hẩ ại ca nói thì h u v n
không t t phú quý nh . Nh ng v th n tý h p thủy sinh d n m c, can gi kiêu th n mất
n ho n n h ng th oạt thực th n. Đ n n hi à th n i v tr n n m c còn có bính
hỏa nên thân kim không dám l ng hành. Lại th ại v n ng na c hỏa cứu ứng cho d n
m c, làm cho thân kim vẫn h ng ph c cách cụ . ho n n ng i này thi u ni n c chí, 22
tuổi ỗ ti n sĩ à n tu n phủ ại a ỡng quảng tổng c, cu i i phong ại họ sĩ.
M t cu i danh cao trọng vọng.
Nguyên văn: Thất Sát gặp Tài Thực cùng thấu, chia ra trước sau để luận. Như kỷ sinh tháng
m o, trước quý sau tân, nên lấy tài hỗ trợ dụng thần, sau đó dùng thực chế sát, không mất đi qu

47 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
cách. Nhưng nếu trước tân mà sau quý, tất sát gặp thực chế, tài tiết khí thực thần sinh cho sát,
không quý. Hậu vận như mây, khó có thể sống lâu.
Giải nghĩa: Thất Sát cách, cùng thấu Tài Thực, tùy v trí khác nhau mà cho k t quả lu n o n
h nhau. Nh ỷ thổ sinh tháng mão, là sát cách. Quý thủ tài tinh ng an th ng hoặc can
n t n i thực th n ng an gi tài tr c thực sau, tạo thành b cục tài sinh sát mà sát gặp
thực ch à h ại quý. N u tân kim thực th n ng ở an n hoặc can tháng, mà quý thủy tài
tinh ng ở can gi , thực tr c tài sau, hình thành cách cục sát gặp thực ch mà tài tinh lại ti t
khí thực th n sinh cho sát phá mất quý cách, nên m nh này không c n quý, h u v n tan t nh
mây khói, không th s ng lâu.
Ví dụ ba m nh sau:
1. quý mão ất mão kỷ t tân mùi
2. quý mão ất mão kỷ t canh ngọ
3. quý mão ất mão kỷ mão tân mùi
Ba m nh này g n nh gi ng nhau u à tr c tài sau thực, cách cụ ại quý nh ng thực t chỉ
có m nh thứ hai à quý h à n tu n phủ.
M nh thứ 3 là quan thất phẩm. M nh thứ nhất à u gấu trên s ng à au u cả hai v tu n
phủ và thất phẩm nói trên. B n bát tự này có vẻ gi ng nhau ú v sao à ấp b c phú quý lại
h nhau n v y. Bỏ qua các y u t nh phong thủy, dòng DNA, hãy xem thành bại của cách
cục.
M nh thứ hai ại quý, trong bát tự có vẻ thành l p c cách cục Sát c n Thực ch , thực ra do
thực th n canh kim không có g c b ngọ hỏa a hi n i kh c, cho nên không th thành l p.
Do có t ngọ hỏa liên thủ ti t khí mão m c thất sát tạo thành cách cục sát ấn t ng sinh. Đại v n
ph ng c thủy khí tài tinh tuy kh c ấn may mà ấn tinh có t có ngọ tài tinh i nào m i phá
c h t. Ấn nhi u còn mừng c tài tinh kh c b t, nên m nh cục thành sát nhi u ấn ít, là cách
cụ ại quý.
M nh thứ a phú quý u không l n, vì tân kim thực th n h ng ng n h ng ủ ch
sát trọng. M nh chạy v n ph ng c thủy khí, không có ti ng t g . Khi ại v n từ từ ti n vào
canh tuất, thực th n ch sát càng ngày càng mạnh n n à n chủ t ch huy n.
M nh thứ nhất làm tr p vì gặp ại v n tài tinh hoại ấn, phá mất cách cục. Nói chung, Sát
c n thực ch gặp ấn hóa sát, nên dùng sát ấn t ng sinh lu n. M nh thứ nhất r i vào t nh
hu ng này, có t hỏa hóa sát, nên dùng sát ấn t ng sinh. Hành v n ph ng c thủ a tài n
phá ấn, có mỗi t hỏa thì b tài tinh kh c mất n n ng i nà v h h n tài h nh n n i i
làm tr p.
Nguyên văn: Những mệnh cục như vậy, chỉ đề cử vài ví dụ, thực tế mức độ dễ khó khác nhau.
Bính sinh tháng dần, năm qu giờ mậu, quan có thể sinh ấn, mà không sợ mậu hợp, mậu có thể
tiết kh b nh mà kh ng vượt can giáp sang đến can năm để hợp quý, nên là cách cục đại quý. Giả

48 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
sử năm tháng mậu quý mà giờ giáp, hoặc năm giáp mà tháng qu giờ mậu, tất mậu sẽ toàn lực
hợp quý phá mất cách cục.
Giải nghĩa: Những bát tự ki u nà u chỉ dùng làm ví dụ họ o n nh. Tuy có ví dụ dễ
thấ nh ng ũng v ụ khó lu n.Nh nh hỏa sinh tháng d n an n à quý thủy chính
quan, can gi là m u thổ th ng quan quan th sinh ấn mà không s can gi từ xa n kh c,
vì có giáp m c ở giữa cách trở. Khi h ng những m u thổ th ng quan h ng th kh c quan,
à ng c lại còn ti t tú cho nh t chủ, thành cách cụ ại quý. N u an n à quý thủy, can
tháng là m u thổ, can gi là giáp m c, thì m u thổ th ng quan th trực ti p kh c quý thủy
quan tinh ại phá mất cách cục.
(thatsat chú: phần nguyên văn có nói mậu hợp qu , oàng đại ca không nhắc đến “hợp” mà chỉ
nói mậu khắc quý)
N i n th ng quan và quan tài tr c ấn sau và s t tr c thực sau là cùng m t logic, phù h p
m i nhi u tình hu ng. N u gặp tình hu ng ặc bi t, khó có th dựa vào àn i h c. Ví
nh trong “ h n Phong Thông Khảo” ghi t tự của Viên Ứng ong ại ca:
quan ấn nh t thực
quý giáp bính m u
mão d n ngọ tuất
n quan th ng ấn, can gi là thực th n, hoàn toàn phù h p v i lý thuy t “ h ụ ại quý” ủa
Thẩ ại a. Nh ng à ng i này không những không phú quý mà còn y u. Vì sao v y ? Vì
quý thủy quan tinh không có g c, lại không có tài sinh quan, không th thành l p quan cách. Chỉ
có th l p cách cục thực th n ti t tú, tại v n h i n gi p tuất i u oạt thự ang i i ẹp
nhất của cách cục.
Nguyên văn: Bính sinh tháng tân dậu, năm qu giờ kỷ, giữa thương và sát là tài, nên thương
không có lực khắc chế, cách cục tiểu quý. Nếu quý kỷ không cách xa nhau như vậy, cách cục đ
bị phá tan nát r i.
Giải nghĩa: Bính hỏa sinh tháng tân d u an n quý thủy quan tinh, can gi kỷ thổ th ng
quan v t n i tài tinh ứng ở giữa, nên kỷ thổ th ng quan h ng h n an n quan
tinh, cùng l m là làm quan tinh x c sát m t tí chứ không vấn gì, nên thành cách cục ti u
quý. N u không có tân kim ở giữa quý thủy và kỷ thổ, kỷ thổ có th trực ti p kh c phá quý thủy,
sẽ ại phá mất cách cục.
Nam m nh:
quan tài nh t quan
quý tân bính quý
mão d u d n t

49 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Bát tự ủ tài quan ấn h ng th ng quan ph h h n nữa th n ng tài v ng, có
ng i nói: không dùng quan chỉ c n ph t tài. u nhi n ng i nà ã ngoài n i tuổi, vẫn
h a t ngà an nhàn. Ngà ngà u lặng lẽ bán rau ở cái ch vô danh.
Vì sao m nh nà th n tài u v ng mà không phát tài v y ta ? Nguyên nhân nằm ở cách cục.
Bởi vì tài cách không có tỷ ki p kh c ch , gặp quan là phá cách. Quan tinh thì không có g c nên
khó mà l p c quan cách. V y bát tự này có th theo cách cục nào ? Không có cách cục nào
có th thành l p c h t. May mà phá cách không quá nghiêm trọng n n ng i này có m t
cu i nh th ng nh ao ng i nh th ng khác.
Nam m nh:
h ng Quan Nh t Tài
Kỷ Quý Bính Tân
Mùi D u Tuất Mão
M nh này là ví dụ qu ẹp cho quan i m của Thẩ ại a n u tr n: “quý ỷ không có tân ở
giữa à ph h” nh ng à sự nghi p của ng i này không h t th ng chút nào, sao v y ta
? Do Thẩ ại ca nói b h ng. Kh ng phải. Do ại v n ã ứu cách cục.
V n m nh cụ nà h ng Quan h c Quan, phá mất Quan h i à h c rồi. Ti n v n
nhâm thân, không có gì cứu quan h n n ng i này xuất thân nghèo hèn, 15 tuổi tự mình bôn
ba ki m s ng. Không lâu sau thì gia nh p Đảng C ng Sản, chuyên theo l nh i ph hoại tại các
a ph ng. h ng Quan gặp Quan cho nên không ng n ngại chặt u bỏ tù tri t hạ i
ph ng.
V n Tân Mùi, tân kim ti t khí kỷ thổ sinh quý thủ “th ng quan gặp quan, có tài tinh giải
cứu” phục hồi cách cục b phá hỏng. Ng i nà nh rồng v bi n ảm nh n trọng trách. V n
Canh Ngọ ũng ùng t ý tr n à n quan l n trong rung Ư ng à on i x ũng
th .
Nh p v n Kỷ T , không có tài tinh cứu vãn cách cục, m nh cục quay trở v th ng quan gặp
quan ng i nà ang nh ặt tr i chính ngọ thì b nh nặng qua i, thọ 45 tuổi, m nh nh th
bảo sao h ng nh th ?
Nguyên văn: tân sinh tháng thân, năm nhâm tháng mậu, giờ bính h a quan tinh, không bao giờ
sợ mậu phá nhâm, quý cách. Nếu năm b nh tháng nhâm giờ mậu, hoặc năm mậu tháng bính giờ
nhâm, tất nhâm khắc bính, hi vọng g qu cách đây.
Giải nghĩa: n i sinh th ng th n an n à nh thủ th ng quan an th ng à u thổ
ấn tinh, can gi là bính hỏa quan tinh. Quan tinh không s nhâm thủy từ an n n kh c, vì ở
giữa có m u thổ ại a ng n ản, cho nên cách cụ nà c quý. N u an n à nh hỏa quan
tinh, can tháng là nhâm thủ th ng quan an gi là m u thổ ấn tinh, hoặ an n u thổ,
can tháng bính hỏa, can gi nhâm thủ ú i th i th ng quan p tức kh c ch quan tinh,
phá cho cách cục tan tành hoa lá, không bao gi n hai chữ phú quý.
Nữ m nh:

50 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Thực Ấn Nh t Quan
Nhâm Kỷ anh Đinh
Tý D u Thân H i
Đinh hỏa quan tinh không có g c, cho nên bỏ quan lấy thực làm thực th n ti t tú thân chủ. Gặp
thủy v n quan tinh khí tuy t h ng i này thành ngôi sao màn bạ . Kh ng a n v n inh
ùi inh nh t ng h p nên thực th n không th ti t tú quan tinh n h ng c lại
nhâm thủy, phá nát cách cụ . Ng i nà thi tr t ại học, vô công rồi ngh chỉ giỏi u ng r u
rồi lải nhải mấy bài hát. V n Bính Ngọ không có cứu tinh nên không có gì t t ẹp. Ng i này
sau khi chia tay bạn trai, bức xúc không có chỗ xả n n i úa hỏa thân. Báo thù thì không sai,
nh ng ng i nà ũng h ng i gặp bạn trai. Vì sao m nh cách này không thích kim thủy
th ng quan v y ta ? Vì phá mất quan h à.
Nguyên văn: Mệnh cách kiểu này đếm cả năm kh ng xuể. Cát hung kh n lường. Nghĩ kỹ sẽ hiểu.
Cái khó là rót được vào tai của mấy tay nông cạn.
Giải nghĩa: Cách cục mà v tr tr c sau khác nhau ảnh h ởng n thành bại cao thấp của cách
cục thì rất nhi u. Khó có th nói h t t t xấu ti m tàng trong m nh cách ki u . Nh ng n u suy
nghĩ n nh c kỹ càng nguyên nhân thành bại, thì sẽ thấ ogi trong . i u khó mà giảng
r ràng ho ng i m i học hi u h t c.
V y là, cho dù họ ig ản u là tâm ý, chân lý giản n à ao th nhất chính là sự
linh hoạt.
Nh Nhạ Phi ại a ọc rất nhi u sách chi n c quân sự, sau khi th ng nhi u tr n ú t
kinh nghi m rằng: “ ấu ch t v n dụng nằm ở nhất tâ ”. “Nhất t ” nà hẩ ại ca có nói
n tr n h nh à i à “ng i nông cạn khó có th hi u ”.

Toahuongquy chú: Các bạn để , chương 9 -: Luận sinh khắc trước sau phân cát hung, ông
oàng Đại Lục có một ví dụ nhầm
Quan tài nhật quan(thương )
Qu tân b nh qu (kỷ?)
M o dậu dần tị(hợi?)
Ngày Bính Dần, để phù hợp với ví dụ cho nguyên văn th giờ phải là Kỷ Hợi

hương 10. uận dụng thần cách cục cao thấp.


Nguyên văn: Bát Tự đ có dụng thần, tất có cách cục, có cách cục, tất có cao thấp, tài quan ấn
thực sát thương kiếp nhận, cách cục nào không quý ? cách cục nào không tiện ? T cực quý cho
đến cực tiện, thiên biến vạn hóa, có nói hết bằng lời. Lý lẽ đại cương nằm trong hữu tình hữu
lực vô lực.

51 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Giải nghĩa: Bát Tự v n có dụng th n, nên tất có cách cục, có cách cục tất phân ra thành bại cao
thấp. Tài quan ấn thự s t th ng i p nh n là tám cách, v n không có cao thấp, chỉ c n ph i
h p hỉ k h p lý, từng cách cụ u i ha i ẹp riêng bi t. N u cách cục b phá hoại nh
tài cách quan cách, sẽ à ho ng i ta kh n n i u inh. ừ bát tự ại phú ại quý ho n
bát tự cực nghèo cực hèn, tổng c ng có 52 vạn loại ph i h p, v hình thức thì thiên bi n vạn hóa,
không bi t nói sao cho h t.Các bi n hóa trong hai i u trọng y u nhất ản nhất, và h
th ng nhất là: có tình và có lực. Hữu tình là ph i h p của i th n trong bát tự, hữu lực là sức
mạnh của ngũ hành trong t tự. r c tiên c n nhất bát tự ph i h p hữu tình, thành cách thành
cục, ti p theo c n dụng th n tr th n và hỉ th n có g c có lực. N u nh v y thì phúc quý
phú thọ u toàn vẹn. N u trong m nh cách có chữ nào khuy t hã th ngoài i thự ũng
khuy t hã t ng tự nh v y.
Nguyên văn: Chính Quan bội Ấn không bằng thấu tài, mà tứ trụ có thương quan th đành d ng
bội ấn. Giáp thấu dậu quan, thấu đinh hợp nhâm, chính là hợp thương giữ quan, thành quý
cách, chính là hữu tình. Tài kị tỷ kiếp, mà có sát tác hợp, th ngược lại kiếp hữu dụng. Giáp sinh
tháng thìn, thấu mậu thành cách, ngộ ất là kiếp, gặp canh là sát, ất canh tương hợp mà đắc dụng
thành quý cách, chính là hữu tình.
Giải nghĩa: V nh h nh quan ph i ấn, tại tứ trụ n u h ng th ng quan h ng ằng thấu tài
sinh quan, quý khí cực l n. N u tứ trụ th h ng Quan tất không bằng ph i ấn u tiên
c n khứ b nh trong cách cục. Giáp m c sinh vào tháng d u, thấu xuất inh hỏa th ng quan n n
phá cách, gặp nhâm thủy h p trụ, nên có th bảo toàn quan cách, những bát tự ki u nà u là
các tổ h p hữu tình.
Lại nh ài h gặp tỷ ki p à ph h. Nh ng trong tr ng h p có sát ti t tài, gặp ki p h p
sát, làm sát không th ti t tài hi i p s t ã ứu cho tài cách m t bàn thua trông thấy. Giáp
m c sinh vào tháng thìn, thấu xuất m u thổ là phá cách, thấu thêm ất m c ki p tài hoặc canh kim
thất s t u là phá cách h t t. Tuy nhiên n u ất m c và canh kim cùng thấu, ất anh t ng
h p ki p không th oạt tài, sát không th ti t tài, hai ph n tử phá hoại cách cục lại trở thành
ph n tử cứu vãn cho cách cục, tổ h p này gọi là hữu t nh nha.
M nh Hoàng Dĩ ại ca:
th ng tài nh t tài
inh ỷ giáp m u
t d u tí thìn
Giáp m c sinh tháng d u à h nh quan h inh hỏa th ng quan ph vỡ cách cục, may mà
inh hỏa b kỷ thổ tài tinh ti t khí rút ru t sinh cho quan tinh, t hỏa cùng d u t ng h p, làm
th ng quan ất g c, nên có th giữ quan cách. Tổ h p này là tổ h p hữu t nh ng i này xuất
thân cử nhân, nhi u n à tri phủ ại ca, có ti ng là thanh liêm.
Nguyên văn: Thân cường sát lộ mà thực thần lại vượng, như ất mộc sinh tháng dậu, thấu tân kim
thất sát, đinh h a cường, thu mộc thịnh, ba yếu tố trên đều tốt, đưa qu cách đến cực điểm, đó

52 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
gọi là hữu lực. Quan cường lại thấu tài, thân gặp lộc nhận, như b nh sinh tháng t , thấu quý
thủy, lộ canh kim, mà tọa dần ngọ, cân bằng nên đại qu , cũng gọi là hữu lực.
Giải nghĩa: Nh t chủ có trọng n thất sát có lực, thực th n ũng ng, là dạng bát tự cực quý.
Nh ất m c sinh tháng d u, thấu xuất tân kim thất s t inh hỏa và ất m u ng n n n
là m nh cực quý, bởi vì sát thự th n u có lự . Quan tài ng v ng, nh t chủ n c
nh n ũng à t tổ h p ại quý. Nh nh hỏa sinh tháng tí, thấu xuất quý thủy quan tinh, l
canh kim tài tinh, nh t chủ tọa d n hoặc tọa ngọ tài quan th n u có lực nên thành cách cục ại
quý.
Đọ t qua oạn v n tr n ả gi nh hẩ ại a ã quan trọng h a th n ng thân
nh c. N u chúng ta cho là v th húng ta h a thấ c bản nghĩa ủa Tử Bình Chân
Thuyên. Nhìn r ng ra toàn v n ứ khoảng i u th n bảy tám câu nói v cách cục mà
nói v th n ng th n nh c chỉ lèo tèo vài ba câu. Vì sao Thẩ ại ca không giảng thân
ng th n nh nh s h nh lý hi n ại mà yêu c u i u ki n tiên quy t phải là dụng
th n. Từ l i giảng của Thẩ ại a th th n ng thân nh c và vi c lấy dụng th n không h
liên quan chút nào.
Tuy v y, phía trên Thẩ ại a n i ũng h ng úng hoàn toàn. ừ nhi u m nh cục cho thấy,
các bát tự mà thự s t u v ng hoặ tài quan u v ng thì nh t chủ u h ng ng n
ng s không có khả n ng ại phú ại quý. Hoàng t i ti n tay lấy chục m nh cục nh t chủ
h ng ng n nh ng phú quý th si u hủng ra x i h i.
1. Danh t ng nhà hanh ng Qu Phi n ại ca:
tân mùi kỉ h i bính thìn kỉ h i
2. Chủ t ch tỉnh An Huy Tr n Đi u Ngu n ại ca:
bính tuất kỉ h i bính tí nhâm thìn
3. Binh b th ng th h ng h ng ại ca:
anh t anh th n inh ùi t n h i
4. Hỏa sài ại v ng u Hồng inh ại ca:
m u tí bính thìn bính thìn m u tí
5. N ng th ng th ng th Đ ng V n r ại ca:
ất sửu inh h i inh ùi t n h i
6. Tổng tr ởng hải quân, Lâm Ki n h ng ại ca:
giáp tuất nh t inh ùi t n h i
7. Thừa t ng tri u ngu n ho t ho t ại ca:
nhâm thìn giáp thìn bính tuất m u tuất
8. Vi n tr ởng ại lý, Uông L h Vi n ại ca:

53 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
quý mùi giáp tí bính tuất nhâm thìn
9. Tu n phủ Hà Na V ng ử Xu n ại ca:
canh tí kỉ sửu inh h i quý mão
10. Tổng tr ởng tài h nh D ng ĩ hanh ại ca:
tân d u tân sửu inh h i giáp thìn
Nguyên văn: Hữu tình hữu tình mà hữu lực, hữu lực mà hữu t nh. Như giáp dùng dậu quan tinh,
nhâm hợp mà thanh quan, mà nhâm thủy căn sâu nên v a hữu tình v a hữu lực. Ất dụng dậu
sát, tân gặp đinh chế, mà lộc của đinh là đất trường sinh của đinh, cùng căn ở lệnh tháng, đó là
hữu lực kiêm hữu t nh. Đều là các cách cục rất đ p.
Giải nghĩa: Còn có những cách cục gọi là hữu tình hữu lự u . Nh gi p c sinh tháng
d u, dụng th n h nh quan inh hỏa th ng quan n phá cách, gặp nhâm thủy h p inh hỏa
cứu quan, n u nhâm thủy lại ng n à h ục có lực có tình v y.
Lại nh ất m c sinh tháng d u, tân sát làm dụng, thấu inh hỏa thực th n ch s t à t ng th n
(ph n sau sẽ nói rõ v t ng th n), mà thành cách. Tân kim ki n l c tại d u inh hỏa tr ng
sinh tại d u u là cách cục có tình có lực, là m t loại cách cục t i cao của m nh lý.
Thẩ ại ca nói rằng: cách cục cao thấp không những c n xem bát tự có tình vô tình mà còn
phải xem bát tự n v ực. N u mà ph n tử phá cách vô lực, thì mứ phá cách rất nhẹ, sau
này vào v n trình phù h p sẽ cứu vãn c cách cụ . Nh ng ph n tử cứu ứng cách cụ ũng n
phải có lực, n u tự mình không có lực thì làm sao nh ng i (thatsat chú: ý nói trong bát tự
ã h ng ực, thì v n tr nh à sao ph t hu c). N u mà ph n tử phá cách có lực, ôi thôi
khác gì ôm cọp nằm ngủ, tùy th i v n mà ứng thành sinh tử, khỏi c n xem các y u t khác làm
chi cho m t. Tổ h p có tình có lự u là tổ h p ý t ởng.
Ngoài ra, còn vấn nữa c n àn th . Nh inh hỏa tr ng sinh tại tháng d u, là có lực hay
không ? Thẩ ại ca ng nh ho à . Do húng ta n quay lại vấn “ ng sinh
tử” ại ca nói rằng: ...nh ng ng tr ng sinh có lự òn tr ng sinh thì không có lực
nh ng ũng h ng u. N u mà gặp m kh , tất ng n à th v ụng. Theo lý tự
nhi n th ng to é ng th i ả à th h ng i ng.” ủa ại ca là
tr ng sinh của an ng th ự h n tr ng sinh của can âm. N u tọa kh th an ng
lu n à th ng n òn an th v ụng. Nguyên nhân bởi v ng to é ng ng
nh à qu u t tự nhiên. Theo thuy t nà th inh hỏa tại d u không có bính hỏa tại
d n th ũng h ng phải là vô lực chỉ là lực y u mà thôi. V y y u n mứ nào ? Ng i x a
h ng n i r . Hoàng t i tạ n hình ảnh mà n i tr ng sinh nh é i sinh, có
sinh h nh ng h a ủ mạnh. D ng tr ng sinh nh th n th của em bé khỏe mạnh tr ng
sinh nh th n th của em bé y u u i, dù y u hay khỏe thì em bé vẫn là em bé sức lực không
ng à ao. Nh ng t ại th ng tr ng sinh vẫn tr i h n tr ng sinh. (thatsat chú: chỗ
nà hai ại ca vẫn oa hoa oạn tr n n i òn úng tà tạ n oạn em bé là sai tr t khấc
trên m t ví dụ g ng ép hai ại ca này c n tham cứu: ngũ ng tòng h ất tòng th ngũ

54 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
tòng th v t nh nghĩa i có th trọn ý. M i thấy kỹ thu t th ng thừa nh ng h ng vững
ản th ũng hỉ loanh quanh loanh quanh cảm tính mà thôi.)
Chúng ta xem ba m nh sau :
1. Chủ t ch tỉnh n Di h n ại ca:
quý tân ất inh
mùi d u d u h i
2. Nh n vi n ại ca của công ty bảo hi m:
nh inh ất kỉ
thân d u d u mão
3. Phạ nh n ại ca b xử cực hình:
t n inh ất giáp
sửu d u h i thân
Ba m nh u là sát c n thực ch , mà cùng là nh t chủ ất m c, tân kim thất s t inh hỏa thực
th n. Đ u có b nh sát thì nặng mà thực thì nhẹ. V sao trong i thực lại h nhau n v y ?
Ngu n nh n à inh hỏa ch sát mứ nặng nhẹ khác nhau.
M nh của Di h n ại a hi n ùi à ng nh n của inh hỏa (theo thuy t của
th y mù), lại thêm chi h i mùi củng m c, nên lực của inh hỏa cực mạnh. N n ng i này cai tr
m t ph ng ngh nh ngang nh ai t thuở.
M nh của nữ ng nh n ại ca, chi gi là mão, gặp d u kim xung kh t i i, nên công lực của
inh hỏa h ng ao nh nh Di ại ca. Cho nên không giàu h ng quý “ nh th ng th i”.
M nh của nam phạ nh n ại a a chi không có d n mão m c chi h t, hỏa h h ng n
n n inh hỏa cực y u ch sao nổi sát. Nên v ại ca này h t ng s ng i h t ở ph p tr ng.
Từ ba m nh trên mà thấy, thấy rằng inh hỏa tr ng sinh ở d u quá y u ch s t. Đinh hỏa
mu n ch sát, c n n h c nh n là t t nhất, ti p n à h kh , xem tổng quát m i
có th nói ch c sát hay không.
Nguyên văn: như giáp lấy dậu quan tinh làm dụng, thấu đinh gặp quý, quý khắc không bằng
nhâm hợp, là có tình mà vô tình vậy. Ất gặp dậu là sát, thấu đinh chế sát, hoặc sát cường mà
đinh hơi yếu, đinh vượng mà sát nhược, hoặc tân đinh đều vượng mà ất mộc không vững gốc, là
có lực mà đều là vô lực, cách cao mà thứ người.
Giải nghĩa: v ụ nh gi p c nh t nguyên sinh vào tháng d u, thu c v chính quan cách, l ra
inh hỏa th ng quan th ph h nh ng n u l ra quý thủy ch inh hỏa, thì có th cứu h
quan cách. Chỉ i u, lấy quý thủy kh inh hỏa không bằng lấy nhâm thủy h p inh hỏa, bởi
v inh nh h p xu h ng hóa m c, hóa kỵ thành hỷ là t t nhất. Lấy quý thủy kh inh hỏa
tuy rằng ũng à tổ h p hữu t nh nh ng u không bằng lấy nhâm thủy h p inh hỏa.

55 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Ất m c sinh vào tháng d u, l ra inh hỏa thực th n n ch s t thành h. Nh ng n u sát quá
mạnh mà thực quá y u, hoặc thực quá mạnh mà sát quá y u, hoặc là thự s t u v ng mà nh t
ngu n h ng ng n những tr ng h p nà u là tuy có lự nh ng ực y u, là m t loại
cách cụ “ ao”.
Nguyên văn: Ấn dụng thất sát, vốn là qu cách, mà thân cường ấn vượng, thấu sát cô bần, Thân
vượng vốn không cần ấn sinh, ấn vượng sao để sát trợ? Lệch lại càng lệch, là v t nh. Thương
quan bội ấn, vốn tú mà quý, nếu thân chủ rất vượng, thương quan quá yếu, mà ấn lại quá trọng,
kh ng qu cũng kh ng t , trợ thân th thân cường, chế thương th thương nhược, vậy thì dùng
trọng ấn thế nào cũng là v t nh. ại như sát cường thực vượng mà thân kh ng có căn, thân
cường tỉ trọng mà tài không có khí, hoặc yểu hoặc bần, đều là vô lực. Là các cách cục thấp mà
vô dụng.

Giải nghĩa: v ph n ấn cách, có thất sát t i sinh ấn, v n là sát ấn t ng sinh quý h nh ng n u
nh th n ng ấn v ng, thấu sát thì chủ nhân cô b n, bởi v th n ng thì không c n ấn sinh,
ấn v ng làm sao c n sát tr ? h n ng ấn v ng ã ất cân bằng, lại gặp sát t i sinh ấn
không phải là l ch càng thêm l h sao? Đ à tổ h p vô tình.
h ng quan ph i ấn, v n à quý h. Nh ng n u nh nh t ngu n qu v ng th ng quan
quá y u nh v th ũng h ng quý và không tú, nguyên nhân chính là ấn tinh n u nh sinh
thân thì thân v n ã v ng ng, không c n sinh thêm, lấy ấn ch th ng quan th ng quan
v n ã rất y u, không c n phải ch nữa. Ấn tinh à nh v y sao có th ùng ? i nà thu c
v tổ h p vô tình.
Lại nh thất sát v i thực th n u v ng hoặ ng, th nh ng nh t ngu n h ng n hoặc
à th n ng tỉ ki p trọng à tài tinh h ng n h th n v ng vô y, m nh cục ki u này sẽ
s m y u hoặc b n ùng ngu n nh n à t ng th n, hỉ th n vô lực mà dẫn n. Bát tự nh v y là
cách cục rất thấp mà tổ h p dụng th n thì vô dụng.
Thẩ ại ca ở chỗ nà h ụ ại th chia làm ba loại: tổ h p bát tự vừa có tình lại có lực
h nh à th ng cách; tổ h p bát tự t nh nh ng ự h ng ủ là trung cách; tổ h p bát tự vô
tình là hạ cách.
Nguyên văn: nguyên nhân cao thấp trong đó, biến hóa rất vi diệu, hoặc một chữ trong trụ xu
hướng thiên lệch, hoặc “bán tự” mà làm h ng vẻ đ p toàn cục, tùy lúc mà xem xét, khó có thể
đưa ra c ng thức chung, chỉ nêu ra vài điểm đặc biệt mà thôi.
Giải nghĩa: h ục do thành bi n phá, do phá bi n thành, do cao bi n thấp, do thấp bi n cao,
bi n h a rất phức tạp th ng th ng m t chữ nào xu h ng thiên l ch, có th làm cho
phá cách phục thành, hoặc do bán tự nào à ph hỏng toàn cục, những quy t c bi n hóa rất
khó nói rõ ràng cụ th hoặ nh ra quy t c, chúng ta chỉ có cách n m vững ngu n ý ản,
còn ở hỉ n i ại khái mà thôi.
Ph a i là hai ví dụ cách cục bi n hóa:
1) tỷ quan nh t quan

56 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Giáp tân giáp tân
Ngọ mùi thân mùi
2) tỷ quan nh t ấn
Giáp tân giáp quý
Ngọ mùi thân d u
4 tuổi 14 tuổi 24 tuổi 34 tuổi 44 tuổi 54 tuổi
Đại v n: nhâm thân quý d u giáp tuất ất h i nh t inh sửu
Trong hai m nh tạo nà ng i nào t t h n ? N u nh p ụng quan i m m nh lý phổ bi n hi n
nay, cả hai m nh nh t ngu n u không có g c, không th dụng tài quan. N u nh tòng s t hi
gặp thủy v n sẽ ại phá cách, sinh gi D u tuy rằng m nh h n t quý thủy ấn tinh, th nh ng
nh t ngu n h ng n à sao th thụ sinh? Đi thủy v n vẫn không t t.
Nh ng n u áp dụng cách cục tử bình mà xem, giáp m c sinh vào tháng mùi, thu c v tài cách.
N u có quan tinh, thì lúc này lấ tài v ng sinh quan h. Đặc tính của tháng mùi là trong mùi
không chỉ có có kỷ thổ tài tinh, còn c inh hỏa th ng quan t n i quan tinh ngồi phía trên,
thì sẽ b inh hỏa ám kh c, nên phá mất quan cách. May mà m nh cục có hai quan tinh, kh c mất
m t thì vẫn còn m t, trái lại làm thanh cách cục. Cách cục ki u này m t khi thành l p, m nh chủ
sẽ làm quan phát tài, khả n ng n là n m quy n v tài chính và kinh t .
M nh thứ nhất hai t n i quan tinh u tọa mùi thổ, không th thành l p quan cách. Tòng
quan trong ùi inh hỏa kh c quan; bỏ quan, trong mùi có kỷ thổ sinh quan, ki u g ũng
khó. Cho nên m nh chủ chỉ v n h a ao trung à n ng n th i gian từng làm ở trạm máy
ủa xã. Quan tinh là con cái của nam m nh, b inh hỏa kh à i m tổn hại. V n bính tí
n u d n, d n ngọ h p hỏa, bính hỏa l ra kh t n i n nhà tang.
Ng i thứ hai, chỉ vì chi gi có d u i quan tinh inh hỏa trong mùi không th g th ng tổn
c, cho nên l p c quan cách. Liên ti p ại v n h ng th ng quan ph h nh
chủ su t i bình yên không có tai họa, học giỏi, sau khi t t nghi p ại học làm cho chính phủ,
n m giữ ại quy n kinh t . G n h n i n ph t tài su n sẻ, khoe rằng ãi ròng hàng n
h n i vạn nhân dân t .

11. Luận dụng thần phối hợp khí hậu, ó được mất.
Nguyên văn: luận mệnh chỉ lấy dụng thần lệnh tháng làm mấu chốt, nhưng cần phối khí hậu mà
xem thêm. Thí dụ như anh hùng hào kiệt, gặp thời thì lập công to, gặp thời không thuận dù có kỳ
tài cũng khó thành c ng.
Giải nghĩa: o n nh lấy l nh tháng là mấu ch t nh ng n ph i h p v i khí h u hàn noãn táo
thấp. Thí dụ nh anh hùng hào i t, sinh gặp ú th i n sẽ làm ít công to; n u không tuy
rằng v n th ng Khổng Mạnh, võ bạt Lữ B , mu n thành ng ũng h h n v ùng.

57 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Chú ý! Thẩ ại a tr ti n ng i u: "Lu n m nh chỉ lấy dụng th n ở l nh tháng làm mấu
ch t" sau i nói "C n ph i h p v i khí h u à x th " . Kh ng nh s h nh lý hi n
na n i i g à"Đi u h u dụng th n" ! Thẩ ại ca nói ph i h p v i khí h u n ản không
xu h ng lấy làm dụng th n, n u h ng ã h ng n i tr c "Lu n m nh chỉ lấy l nh tháng
dụng th n là mấu ch t" .
H n nữa, Thẩ ại ca ở oi i u h u không quan trọng nh ý thu t m nh lý ngày nay,
nh ng ũng hu h ại quá mức t m quan trọng của i u h u. Thực ra, kinh nghi m thực t
cho thấy, tất nhi n i u h u của bát tự có tác dụng nhất nh nh ng h ng th so sách v i sự
quan trọng của cách cục.
Không tin m i húng ta x i ví dụ sau:

1) tân sửu kỷ h i giáp thìn nhâm thân. D l ân phong, v hi n con ngoan.


2) m u thìn quý h i giáp tý ất h i. doctor, làm quan t i phủ doãn.
3) tân h i canh tí giáp thìn ất h i. ng anh c ý, ngự sử.
4) quý sửu giáp tý tân sửu kỷ sửu. Thủ khoa khoa học tự nhiên tỉnh Quảng Đ ng hu n gia
kinh t th gi i.
5) m u thìn quý h i tân sửu kỷ h i. Quảng Đ ng c quân tr n bính côn.
6) quý d u quý h i canh tí canh thìn. Xuất th n nhà v quan n Thi u ng.
7) ất d u m u tí giáp thân ất sửu. Tổng binh Hồ Quảng u Phụng ng.
8) m u thân giáp tý ất sửu canh thìn. Phụ tử t t ng D ng h n.
9) nhâm thìn quý sửu giáp thìn kỷ sửu. Đại gia ngân hàng, Lục Tử Đ ng.
10) canh thân m u tí giáp thìn nhâm thân."hổ u thi u bảo, thiên hạ nhất" v s n c
Đ ng.
i m nh k tr n u sinh vào ngà ng gi rét à h ng hỏa i u h u bát tự. Th nh ng
m nh chủ u à ng i rất thành ạt. V i lại vài ng i sẽ cho rằng, tuy bát tự không có hỏa
i u h u, th nh ng ại v n có hỏa th ũng à i u h u. Nh ng trong nh s 4 s 6 s 10
u không có hỏa v n mà vẫn ng anh p vạn. H n nữa n u hỏa à i u h u dụng th n,
không lẽ không th b kh c ch ? Th nh ng t tự i hỏa v n th u không gặp kh c sao? Dụng
th n gặp kh c còn có th phú quý v y sao? Kh c mất hỏa còn có th i u h u sao? Đ u không
th giải thích h p lý.
Bất k h u h t sách vở m nh ý u n i i u h u th nào trọng y u, th nh ng i ví dụ trên
cho chúng ta thấy, chỉ c n cách chính cụ thanh ại v n thu n, cho dù không có chữ i u h u,
mứ phú quý của m nh chủ ũng h ng ảnh h ởng.
Đ ng nhi n vẫn phải chú ý khí h u. Khí h u vẫn có ảnh h ởng nhất nh n mứ v ng
su ngũ hành trong t tự. Ví dụ tháng d n chỉ s thủy trọng, bởi v u mùa xuân hàn khí vẫn

58 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
dày, thủy trọng sẽ d p t t bính hỏa trong d n, n u dụng th n là bính hỏa, thì sẽ phá cách. Ví dụ
bát tự: quý h i giáp d n giáp tý ất h i. Dụng th n bính hỏa trong d n vì thủy trọng mà t t o
m nh chủ m c b nh tâm th n không khỏi. Tháng tuất, không s hỏa trọng, ví dụ ởng Gi i
Thạ h: inh h i canh tuất kỷ t canh ngọ. anh i th ng quan à ụng th n inh hỏa ấn tinh
à t ng th n, thành cá h th ng quan ph i ấn. Mặc dù bát tự có t , ngọ inh hỏa, còn có m t
tuất thổ hỏa kh nh ng hỏa lự h ng ủ n ại v n bính ngọ n nh n, bổ túc hỏa lực,
m nh chủ m t c lên tr i, làm tổng t nh quân B c Phạt. Ngoài ra tháng Hai thổ tử, không
th nh n hỏa sinh, tháng mùi không s thủy trọng; tháng sửu không s hỏa trọng v.v... u là
minh chứng ảnh h ởng khí h u n ngũ hành t tự. Cổ nhân lấy dụng th n vì sao coi trọng l nh
tháng? Vì hành nào n m l nh hành anh sinh h . i u chúng ta không nên lạm dụng
chữ "Đi u" trong “ i u h u” à th i.
11, luận dụng thần phối khí hậu đắc thất
Nguyên văn: Ấn thụ gặp quan, là quan ấn song toàn, kh ng ai kh ng qu . Đ ng mộc gặp thủy,
tuy thấu quan tinh, cũng khó qu , kim hàn mà thủy ch đ ng lạnh, đ ng lạnh thủy không thể sinh
mộc. Phàm ấn cách, Thân Ấn lư ng vượng, thấu thực thì quý. Dụng đ ng mộc, càng thanh tú,
đ ng mộc gặp h a, không những có thể tiết thân, mà còn có thể điều hậu.
Giải nghĩa: Ấn thụ cách gặp phải quan tinh, gọi là quan ấn song toàn, quan sinh ấn mà ấn sinh
th n h ng ai h ng quý. Nh ng n u ngày m c sinh vào tháng h i tí, ấn thụ cách gặp phải quan
tinh, tất nhi n h ph t quý v sao? V ùa ng thủy lạnh i hàn ng ạnh thủy không th
sinh m c, cho nên ấn thủy không th hóa s t sinh th n à ý tự nhiên. Phải i u h u làm
kim nóng thủy ấm, có th sinh sôi không ng t. Bát tự th n ng ấn v ng, mu n l ra thực
th n (hỏa n i u h u m i quý, ấn h u nh v . ùa ng ấn cách sẽ càng thanh tú, vì
ùa ng c gặp hỏa, không những c ti t thân thổ tú lại có th i u ti t khí h u.
Không chỉ có Thẩ ại a n i ng ạnh thủy không sinh m c mà h u h t sách m nh ý x a na
u nói v . Nh ng à ph a tr n ng i vi t ã a ra i ví dụ, không ít ví dụ cho thấ ng
lạnh thủy vẫn sinh m c, may là còn có Nh m Thi t Ti u ại ca nói "Lạnh t i không c n hỏa i u
h u" ho n n ng i vi t mạnh dạn vi t ra, n u h ng ng i vi t ũng nghi ng rồi. Chỉ i u,
ng i vi t h a hi u ý Nh m Thi t Ti u ại ca, theo l i ông ta "lạnh t i " chính là không có m t
chút hỏa i u h u bát tự, n u bát tự có m t chút hỏa thì không phải "lạnh t i", th nh ng ại nói
hỏa i u h u, còn có hỏa nữa i u h u sao?
Nguyên văn: quan gặp quan, làm hại đủ điều, nhưng kim thủy gặp là thanh tú. Không phải Quan
không sợ Thương Quan, điều hậu là gấp, tùy cơ mà dụng. Thương quan đới sát, tùy thời khả
dụng, nếu dụng đ ng kim, kỳ tú gấp trăm lần.
Giải nghĩa: h ng quan h h ng th gặp quan tinh " h ng quan gặp quan, làm hại ủ
i u", th nh ng i thủ th ng quan thấy quan tinh lại là t t, có th t ng thanh tú. Đ h ng
phải quan tinh không s th ng quan à v quan tinh à hỏa, có th i u ti t khí h u. Kim hàn
thủy lạnh, nhu c u cấp bách hỏa n i u h u ù ho th ng quan sẽ kh n quan . h ng
quan h i thất sát, gọi à " h ng quan gi s t h" tù ú th thành cách, n u là kim
thủ th ng quan h i thất s t th àng t ng gấp tr n thanh tú.

59 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
r ng i vi t ọ oạn v n ại thấy các sách m nh ý h ũng n i "Kim thủy
th ng quan hỉ gặp quan", chỉ c n là kim thủ th ng quan u hỉ gặp quan tinh, ai bi t u
trong thực t thi u chút nữa là b ng i chửi! Trải qua kinh nghi m thực t , m i phát hi n rằng
chỉ c n cách chính cục thanh, có hay không chữ i u h u ũng nh nhau. s ại quý ại
phú i u h u ha h ng i u h u u h ng h nhau. Ng c lại, n u nh ph h ho ù
chữ i u h u ũng ất cát. Cho dù kim thủ th ng quan gặp quan tinh là có tai họa ti m tàng.
Đ r h n i xem ví dụ i :
1) nữ m nh:
t th ng nh t quan
Đinh nh t n nh

Sửu tí t thân
Đại v n: quý sửu giáp d n ất ão nh th n inh t

M nh này là ví dụ lấy từ《 th n phong thông khảo 》. Sách nói cô ấ xinh ẹp không gì sánh
ng i th i gọi à D ng Phi t i sinh. N i tám tuổi, gả cho kẻ sĩ à v . Sau khi
k t hôn m t n hồng ch t b nh. Từ v sau h ng ỡ c, cho n lúc thân bại
danh li t h ng n i n ng tựa, treo cổ tự sát.
Cô gái này sao phải v y ta ? Không phải kim thủ th ng quan sao? Kh ng phải có hỏa i u h u
sao? Đại v n không phải hỉ ki n quan tinh sao? Ngu n nh n u do bát tự này không l p thành
c bất cứ cách cụ nào ! h ng quan ph t tài h? quan s t ph h. h ng quan
ph i ấn cách ? Sửu thổ là bùn nhão m t ng, không có lực ch th ng quan. h ng quan gi
sát cách ? T thân h p s t tinh h ng n. h ng quan h quan h ? Đại v n liên ti p
m c hỏa tr quan tinh, khí bao gi cho h t. Bính tân hóa thủ h? Đại v n liên ti p m c hỏa,
sao có th hóa thủy ? Xem ra, không cách nào có th thành l p. M nh chủ không b n ti n m i là
h ng g nói.
2) nam m nh:
Tài quan nh t thực
Ất inh anh nh
H i h i tí ngọ
Đại v n: bính tuất ất d u giáp thân quý mùi nhâm ngọ tân t
Đ a hi trùng trùng i p i p th ng quan v n có th tạo thành “th ng quan h quan” h
hoặ “th ng quan gi s t” h hỉ v an n ất m tài tinh sinh quan n n hai h
không th thành l p. h ng quan ph i ấn cách, tự nhi n ũng h ng thành p, bởi vì m t chút
kỷ thổ trong ngọ hỏa s ã tí thủy xung sạch sẽ. Bởi v y, mặc dù là kim thủ th ng quan
mặc dù có hỏa i u h u, quan tinh vẫn không ổn. M nh chủ m c b nh ng kinh nghiêm trọng,

60 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
h i t chút là ngã xu ng ất chu t rút, bất tỉnh nhân sự. Th i gian không phát b nh thì loanh
quanh vi c nhà nông, nghèo khó không th tả.(thatsat chú: khổ)
3) Doãn K Thi n m nh:
Tỷ ấn nh t ấn
Tân kỷ tân kỷ
T h it h i
Đại v n: m u tuất inh u bính thân ất mùi giáp ngọ quý t
Đ ũng à nh kim thủ th ng quan h th nh ng nh ng hỉ gặp quan tinh. ha à ại học
sĩ nh chủ ũng xuất thân khoa bảng, quan v n ph ng na trung quý à ổng ỡng
Giang, quy n khuynh thiên hạ. Vì sao m nh này kim thủy u hỉ gặp quan tinh? Nguyên nhân
chính là trên thiên can có hai kỷ thổ ấn tinh, tạo thành th ng quan ph i ấn cách. N u t ng th n
là ấn tinh nh v y quan tinh chính là hỉ th n i quan v n sinh v ng ấn tinh ng nhi n sẽ
ại quý. Cho nên m nh này không phải quý tại kim thủ th ng quan hỏa i u h u, mà là quý
tại cách chính cụ thanh ại v n lại không có chữ ph h h.
4) Tu n phủ Quảng Tây, Hùng Học Bằng ại ca:
inh nh t n inh
t tí t d u
5) Tử tù gi t ng iV ng ỗ Nh n ại ca:
nhâm nh t n inh
tí tí t d u.
Hai m nh này ngoại trừ trụ n h nhau òn ại ba trụ không khác nhau m t chữ. M nh Hùng
ại ca, trụ n h n t t hỏa h nh à h n t m u thổ ấn tinh ( trong t tàng m u nh v y
u tạo thành th ng quan ph i ấn quý cách h n nữa ại v n là tuất, kỷ, m u, ấn tinh l ra ch
th ng quan ho n n nh chủ học cực siêu, làm quan t i tu n phủ.
M nh V ng ại ca thì chỉ có chi ngày t hỏa ại v n i ng ại v n của Hùng ại ca, v n d n
m c thì d n t t ng h nh u thổ ấn tinh lọt vào ám kh c, cho nên m nh chủ học hành không
thành. H n nữa tài tinh ph h ấn, cho thấy sẽ vì ti n tài hoặc nữ s c mà gây tai hoạ. N nh
thân, d n t thân tam hình, t thân h p thủy, ấn tinh b phá hoại tri t , m nh chủ vào n
trong lúc lửa gi n ngút tr i ã gi t ng i ĩnh n t thúc m t chuy n tàu s m nh vừa m i khởi
hành.
So sánh là thu c hay tr b nh hồ ồ. Thông qua vi c phân tích mấy m nh tạo trên. Chúng ta có
th k t lu n nh sau: t ụng của i u h u ũng h ng phải quá quan trọng, ít nhất không quan
trọng n mức có th à "Đi u h u dụng th n". Quan trọng nhất vẫn là cách cục cao thấp thành
bại. Phà à th ng quan h hỉ có ấn tinh à t ng th n, còn tài thì hỉ gặp quan tinh, cho dù
là kim thủ th ng quan ũng h ng ngoại l .

61 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Nguyên văn: thương quan bội ấn, tùy thời khả dụng, dụng hạ mộc, đ p đẽ gấp trăm lần, h a ích
thủy, thủy ích h a. Thương quan dụng tài, vốn là quý cách, dụng đ ng thủy, mặc dù tiểu phú,
hầu hết cũng bất qu , đ ng lạnh thủy không thể sinh mộc. Thương quan dụng tài, là thanh tú,
dụng hạ mộc, qu nhưng kh ng t , táo thổ không thanh tú.
Giải nghĩa: th ng quan gặp ấn, tùy th i u có th nh cách dụng th n nh ng n u ngày m c
sinh vào mùa hè (tháng hỏa th ng quan h thủy làm ấn tinh thì thanh tú h n nữa. Bởi vì
n c lửa vừa ích, lại có tác dụng i u h u.
h ng quan h gặp tài tinh, v n là cách cụ quý h nh ng n u ngà i sinh vào ùa ng
(tháng thủ th ng quan h u không có gì quý khí, giỏi l m là ti u phú. Vì sao? Bởi vì
ng ạnh thủy không th sinh m c, tài tinh thùng rỗng kêu to.
h ng quan h gặp tài tinh, v n à thanh tú h nh ng n u ngày m c sinh vào mùa hè
th ng quan h h nh à quý à h ng thanh tú m, vì sao? Bởi vì mùa hè thổ thu c v
táo thổ, táo thổ không sinh vạn v t, cho nên tuy quý mà không tú.
Thẩ ại ca nói tất cả th ng quan h hỉ có m c hỏa th ng quan h à thanh tú nhất.
Thực ra, nói v y rất h . Nh hai hữ "thanh tú" gi ng hai chữ "mỹ l " th nào, là m t loại cảm
giác rất h nh ng. Có ng i thấy Lâm Thanh Hà khuôn mặt xinh ẹp, kinh ngạc suýt xoa:
Ôi hao à ng i th n i "th ng th i th ng thôi".
V ph n ông ta nói kim thủ th ng quan ph t tài h ởi v ng ạnh thủy không sinh m c,
ho n n nh v y m nh ũng h ng sẽ à ại quan. L i nà x ra h ng ng tin y. Bởi vì
mứ l n nhỏ phú quý, quy t nh bởi thành bại cao thấp của cách cục, chứ không dựa vào
chữ i u h u. Không tin chúng ta xem ba ví dụ:
1) nam m nh: m u tí giáp tý tân mão tân mão;
2) nam m nh: nhâm tí tân h i tân mão tân mão;
3) nữ m nh: kỷ h i bính tí tân mão tân mão.
Ba m nh tạo nà u thu c v kim thủ th ng quan ph t tài h ụ h nhau à hai ng i
nam không có hỏa i u h u à ng i nữ thì có bính hỏa i u h u. Lẽ ra ng ạnh thủy không
sinh m c, nam m nh sẽ kém nữ m nh m t hút. Nh ng à thực t th ng c lại ng i nam thứ
nhất rất ham học, học hành thành công, sự nghi p trôi chả . Đại v n kỷ t n ất h i (h i thủy
xung khứ t hỏa i u h u), m nh chủ th ng hứ n cấp sở.

M nh nam thứ hai là ví dụ trong《 tích thiên tủy , Nh m Thi t Ti u ại ca nói rằng m nh chủ
"Đọc sách xem qua là thu c, từ nhỏ i học. Giáp d n làm chủ t ch huy n, v n ất ão sĩ trôi
chảy, bính thìn b liên luỵ mà m c t i, t i n tuất thổ kh c thủ à qua i." Hãy xem xem,
tr ia h ng ại v n hỏa i u h u ại v n, m nh chủ thu n buồm xuôi gió, vừa n có
bính hỏa i u h u lúc, trái lại trúng tên ngã ngựa, mấ n tuổi già u sút kém.
Ng i thứ ba nữ m nh, không họ hành h ng ng t trung ni n ã h ng hồng, nghèo
n nỗi ũng h ng n. Đừng xem cô ta có bính hỏa i u h u, mọi phá hoại u do bính
hỏa à ra . Ng i thứ nhất nam m nh có m u thổ h nh c ấn tinh phá cách, b giáp m c

62 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
kh c, khứ ấn c ấn, bởi v y có th học hành thành công, làm quan phát tài. Này nữ m nh h
nh c kỷ thổ ấn tinh, không chỉ không có tài tinh khứ trừ, trái lại có bính hỏa t ng sinh ụng
không th , khứ không xong, kỷ thổ cùng bính hỏa u thành phá cách oan gia, cho nên m nh chủ
m i mất i tất cả à i n hình là quan ấn. N u không có bính hỏa i u h u này, m nh chủ ch c
ch n rất t t.
Bởi v y có th thấ c. Kim thủ th ng quan h ng nhất nh hỉ gặp quan tinh. H n nữa,
n i n kim thủ th ng quan hỉ gặp quan, lý lu n và tỉnh lan xoa cách vẫn tồn tại mâu thuẫn.
Trên các sách m nh ý inh i n cỡ nh 《 uyên hải tử bình 》, 《 tam m nh thông h i 》 cùng
《 th n phong thông khảo 》 u nói rõ: "Ngày canh gặp nhu n hạ, kỵ nhâm quý t ngọ ph ng"
; "Kỵ ph ng th ng quan ph ng na quan v n" . Tức là, bát tự có ngày canh kim gặp
thân tí thìn tam h p thủy cục, gọi là Tỉnh Lan Xoa cách. Loại m nh cách này bất l i khi gặp
quan tinh, hoặ i quan v n. Không phải là mâu thuẫn v i kim thủ th ng quan hỉ gặp quan
sao? Lẽ nào Tỉnh Lan Xoa cách không c n i u h u sao?

N u Tỉnh Lan Xoa cách thấy quan tinh sẽ th nào? Thẩ ại ca tại 《 tử nh h n thu n u n
tạp cách 》nói rằng: "Có tỉnh lan thành cách giả. . . n u thấu nh inh t ngọ, lại có tài quan,
thì không c n xung u không phải tỉnh an h" . Nghĩa à i thủ th ng quan m t khi
thấy quan tinh, thì không h lấy tỉnh lan cách lu n. Từ khía cạnh phá cách Tỉnh Lan mà nói, kim
thủ th ng quan sẽ không hỉ quan! Đ ng nhi n ph tỉnh lan cách, vẫn có th tạo thành
“th ng quan gi s t” h ú nà i thủ th ng quan u thích gặp quan tinh. Chỉ i u
m c hỏa th ng quan thổ i th ng quan thủy m th ng quan u hỉ gặp quan tinh.

11, luận dụng thần phối khí hậu được mất


Nguyên văn: xuân mộc gặp h a, là mộc là thông minh, mà hạ mộc không luận như vậy; thu kim
ngộ thủy, thì là kim thủy tương hàm, mà đ ng kim kh ng luận vậy. Kh có suy vượng, dụng thần
không giống nhau. Xuân mộc gặp h a, mộc h a thông minh, bất lợi gặp quan; mà thu kim ngộ
thủy, kim thủy tương hàm, gặp quan không ngại. Giả như canh sinh tháng thân, mà có chi hoặc
tí hoặc thìn, sẽ thành thủy cục, Thiên can thấu đinh quan tinh, chỉ cần nhâm quý không ra lộ can
đầu, liền là quý cách, và Thực Thần Thương Quan hỉ gặp quan cũng vậy, đều là l điều hậu.
Giải nghĩa: ngà c sinh vào tháng d n mão ( tháng thìn thì c n gặp m c cục ), có hỏa ti t
m c, thì thành m c hỏa thông minh cách. Th nh ng c sinh vào mùa hè (tháng t ngọ ) thì
không lu n v y, bởi v à c hỏa Thự h ng h;
Ngày kim sinh vào tháng thân d u (tháng tuất thì c n gặp kim cục), có thủy ti t kim, thì thành
kim thủ t ng hà h à ngà i sinh vào th ng h i tí thì không lu n v y, bởi v à
kim thủy Thự h ng h;
L nh tháng là mùa, chủ t bát tự ngũ hành v ng suy, cho nên lấy dụng th n nh h n ứ
l nh tháng bất ồng mà lấy hay bỏ. M a v ng dụng hỏa ti t thân thổ tú bát tự, m c
ng nh còn lại là m c hỏa thông minh cách, hỏa ng nh còn lại là m c hỏa h ng
Quan h à ph ng ph p ấy dụng th n n ứ nguy t h v ng su à nh cách.

63 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Ngày m c sinh vào tháng d n mão m c hỏa thông minh cách, bất l i gặp quan tinh, gặp thì phá
cách; th nh ng ngà i sinh vào th ng th n u kim thủ t ng hàm cách, thấy quan tinh
không sao, kim thủ h ng Quan hỉ gặp quan ũng u n nh v y.
Nh ngà anh i sinh vào th ng th n a chi h i tý h i thìn thành thủy cục, thiên can thấu
inh hỏa quan tinh, chỉ c n không có nhâm quý thủy thấu can kh inh hỏa, là quý cách, lu n
nh i thủ h ng Quan hỉ gặp quan. Đ à ph ng ph p i u h u.
hẩ ại ca cho rằng “ c hỏa th ng inh” h h ng th gặp quan tinh, nên ti n thêm
m t ng i u t m quan trọng của i u h u. Chúng ta thử xem m c hỏa thông minh cách
có th gặp quan tinh hay không.

1) Lễ b h ng th ổng kỳ x ng: ỷ mão bính d n ất mão canh thìn;


2) Minh tri u t t ng c n quý: giáp thân bính d n giáp thìn bính d n;
3) sự nghi p thành ng hoàng ão s : gi p ngọ bính d n ất t canh thìn.
m nh Đổng th ng th hi h i m c cục, can thấu bính hỏa, tạo thành m c hỏa thông minh cách.
Th nh ng ại v n i ng c chi u, toàn b à ất tử tuy t của bính hỏa, nên không có th “ c
hỏa th ng inh”. ũng a trụ gi có canh kim quan tinh, càng hay bính hỏa h ng Quan
kỷ thổ tài tinh hóa ti t a chi ở i quan tinh lại có thìn thổ t ng sinh quan tinh có chỗ ặt
h n. Đại v n nhâm tuất tài v ng sinh quan, m nh chủ cao trung ti n sĩ quan hanh thông.
V n tân d u quan ng n s t t i thì có bính h p thanh cách, m nh chủ ại phát t i Lễ b
h ng th . Đồng th i, bính hỏa h ng Quan trong nh cục có thổ tú, ông ta lúc rảnh rỗi tại
quan vẫn nghiên cứu họa kỹ, thành m t danh hoạ tri u Minh.
M nh C n t ng gia ũng à c hỏa th ng inh h n nữa trung niên hành hỏa v n, quả nhiên
chói sáng nữa b u tr i. Thẩ ại ca nói loại m nh cách này là không th gặp quan tinh, th
nh ng nh cục của ông ta có m t thân kim sát tinh, 17 tuổi gặp n t n sửu, là lúc quan tinh l
ra, m nh chủ không chỉ vô tai vô nạn, trái lại ỗ cử nhân. 26 tuổi gặp n anh tuất, sát tinh l
ra, m nh chủ lại cao trung ti n sĩ. Từ v sau quan tr ng c ý, quy n khuynh tri u ại ng
th i c gọi là "Hi n t ng". C n gia và Đổng th ng th nh lý sở ĩ u ại quý, vì trong
bát tự có th dụng quan tinh. Khi h ng Quan v ng ng thì bỏ quan tinh, có th thành m c
hỏa th ng inh h; hi tài quan v ng ng có th bạt quan tinh, tạo thành h ng Quan
giá sát cách hoặ h ng Quan hỉ quan cách. Ví dụ m nh quy n th n Sử Di Xa tri u ại Nam
T ng: giáp thân bính d n ất mão tân t . Thu c v giả h ng Quan gi s t h. M nh chủ xuất
thân ti n sĩ à quan n thừa t ng c tài tri u chính ở hai tri u ại liên ti p.
Hoàng ão s à phụ nữ, chỉ nhìn m nh cụ ã thấy cách cục không cao. Bởi vì m c hỏa thông
minh cách rất c n m c trọng hỏa khinh, lại gặp tu v n dẫn hỏa n, m i có th ại hi n quý khí,
g n gũi quý nh h nh à nh v y. M nh này d n ngọ h p mà hóa hỏa, ng nh d n m ã
bi n thành m t cây than củi, m c hỏa thông minh cách ki u nà h ng g quý h . Đừng thấy
h ng Quan rất v ng, lại thấy canh kim quan tinh, mà nói m nh chủ sẽ ly hôn nha. Bởi vì
quan tinh trong m nh cục của cô ấy ở trạng thái khả dụng, không s h ng Quan gặp quan.

64 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Tảo v n ph ng c thủ a, quan tinh vô khí, không th thành h “ c hỏa th ng inh”
tiêu chuẩn, m nh chủ họ hành trung ẳng à gi o vi n h n hai in tại ti u học nông
thôn, sự nghi p nh th ng. Lúc tuổi già nh p ph ng t i v n, nâng d y quan tinh, cách
thành h ng Quan hỉ quan, m nh chủ mở nhà trẻ l p nghi p h ng h ng th nh th nh, xa g n
nghe ti ng, hi n tại ã vài hi nh nh. H n nh n n nay không có cái gì là dấu hi u ly hôn.
Nguyên văn: Thực Thần tuy gặp chính ấn, gọi là đoạt thực, hạ mộc h a thịnh, khinh dụng cũng
tú mà quý, mộc h a Thương Quan hỉ gặp thủy cũng luận như vậy, đó là điều hậu. Loại mệnh cục
này có rất nhiều, không thể nói hết, người học t t khám phá, r i sẽ rõ ràng cả thôi.
Giải nghĩa: hực Th n cách không chỉ gặp thiên ấn m i gọi à oạt thực, gặp chính ấn ũng à
oạt thự . Nh ng n u ngày m c sinh vào tháng t ngọ, hỏa lực rất l n, dụng ấn tinh không chỉ
không gặp oạt thực, còn có th khi n ng i tú và quý, m c hỏa h ng Quan hỉ gặp thủ ũng
lu n nh v ũng à i u h u.
Cách cụ nh th này có rất nhi u, không th nói h t. Ng i học m nh ý n ứ những nguyên
lý trên suy m t ra ba, loại suy, không ngừng ĩnh ng ạo ý trong i c.
ph n tr ng i vi t ã ấy ví dụ thực t , trình bày và phân tích kim thủ h ng Quan
không nhất nh hỉ gặp quan tinh, không nhất nh c n có hỏa i u h u tr c khi k t thúc
h ng húng ta nh n ại m c hỏa h ng Quan ha h ng n thủ i u h u.
nam m nh:
Thực ấn nh t thực
Bính quý giáp bính
Ngọ t d n d n
Đ à t tự mùa hạ m c hỏa th nh, có m t chút quý thủ i u h u, áp dụng cách của Thẩ ại
ca là "Khinh dụng ũng tú à quý". h nh ng nh chủ lại ng i n à ù t! ũng
h ng tú ũng h ng quý u n à ng i bình th ng u h ng ủ t h. Vấn ở u?
Tại thành bại cao thấp của cách cục. Quý thủy ấn tinh h nh h ng n h ng th tạo
thành h ng Quan ph i ấn cách. M nh cụ h ng tài ũng h ng th tạo thành h ng
Quan sinh tài cách. Tòng nhi có ấn ũng h ng th tạo thành tòng cách. Cách cụ g ũng
không thành l p, còn có hảo m nh sao? Sách m nh lý nói "Bính hỏa t khô can quý thủy, hai
m t ù ặc" . Không phải nhằm vào bát tự nh v y nói sao? N u nh h ng quý thủy ấn tinh
h nh c kia, m nh chủ... ít nhất ... không b mù m t.
N u nh ấn tinh n th thành h ng Quan ph i ấn h nh v y k t quả sẽ không
gi ng v y rồi. M i xem:
1) Lễ b h ng th tiễn bang ngạn: canh thân nhâm ngọ ất h i nhâm ngọ;
2) b ại giáo thụ u s bồi: giáp thân canh ngọ ất t Đinh H i;
3) lục quân tổng tr ởng ngô quang tân: nhâm ngọ bính ngọ giáp thân giáp tý;
4 t ph p tổng tr ởng từ khiêm: nhâm thân bính ngọ giáp ngọ giáp tuất;

65 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
B n bát tự này bởi vì ấn tinh n tạo thành h ng Quan ph i ấn h ho n n ai ũng v n
h ng ẩm tú, danh thành l i tựu.
Rất hi n nhiên, mấy bát tự ấn tinh vừa n ại quan s t t ng sinh h ng phải "khinh
dụng", mà là "trọng dụng", tác dụng của nó không chỉ nh i u h u mà thôi, mà là hữu lực ch
h ng Quan, dẫn n tác dụng quan trọng của t ng th n. So sánh các bát tự, chỉ us
bồi lự ng h i thủy ấn tinh là nhẹ nhất ũng v i m này, ông ta quý khí nhỏ nhất, không có
thực quy n. Có th thấ c, n u dùng ấn tinh, sẽ trọng dụng, chứ không th khinh dụng.
u: i u h u không phải quá trọng y u, quan trọng là ... cách cục. N u nh hữ i u h u
không phù h p cách cục, thì chỉ ang n bất hạnh cho m nh chủ. Khi chữ i u h u à t ng
th n thành cách, thì không ngại trọng dụng. Khinh dụng thì chỉ làm hạ thấp cách cục.

12, luận tướng thần y u khẩn


Nguyên văn: lệnh tháng đắc dụng thần, thì vị tr khác cũng có tướng, vua có tướng làm phụ tá.
Như quan gặp tài sinh, thì quan là dụng, tài là tướng; tài vượng sinh quan, thì tài là dụng, quan
là tướng; sát gặp thực chế, thì sát là dụng, thực là tướng. Đây chỉ là phương pháp cố định, chưa
biến hóa. Nói chung, mọi cách cục, dựa vào một chữ mà thành, chữ đó gọi là tướng.
Giải nghĩa: n u từ l nh th ng x nh dụng th n nh v y tại khác v tr u tất nhiên còn có
t ng th n nh hoàng có t t ng phụ tá.
Ví dụ nh nh tháng là quan tinh, gặp tài t i sinh, thì quan là dụng th n tài à t ng th n; l nh
tháng là tài, khi có quan, thì tài là dụng th n quan à t ng th n; l nh tháng là Thất Sát, c n
Thực Th n n ch , thì sát là dụng th n, Thực Th n à t ng th n. Đ ng nhi n những cái này
u là quy t c cứng nh c, không thích ứng bi n hóa cách cụ . ng th n n i n giản, chính là
toàn b m nh cục dựa vào m t chữ nào thành cách, chữ này chính à t ng th n.

Khái ni t ng th n chỉ có trong 《 tử bình chân thuyên 》, chứ không có trong các sách m nh
ý h . h ng th ng sách m nh ý u t ng th n và hỉ th n nh p làm m t. Ví dụ nh từ
nhạ ng ão s ph hi hú th h t ng th n n i: " ng th n còn gọi là hỉ th n" . Th nh ng
ọc kỹ h ng trong《 tử bình chân thuyên 》 i n quan n t ng th n và hỉ th n, dễ thấy
chú giải t ng th n của Từ ão s ph à sai m.

Thẩ ại ca tại h ng《 tử nh h n thu n u n hành v n 》nói rằng: "Nh th nào hỉ?
Th n mừng thấy ở trong m nh, th n hỗ tr ho ta. Nh quan ụng ấn ch th ng à v n tr ấn;
tài sinh quan thân khinh, mà v n tr thân..." Tức là Chính Quan ( dụng th n ) cách, lấy ấn thụ (
t ng th n ) ch h ng Quan ỵ th n ) cứu cách, mà ại v n sinh tr ấn tinh quan sát, quan
sát hỉ th n; tài cách sinh quan, tài là dụng th n quan à t ng th n, th nh ng nh t nguyên
h ng n tu v n gặp phải ấn tỷ tr thân, ấn tỷ này chính là hỉ th n ( m i xem thêm bài
vi t《 lu n hỉ th n 》 của Hoàng tôi). Nhìn xem, dụng th n t ng th n và hỉ th n không phải
u phân chia rất r ràng sao? ng th n à t ng th n, hỉ th n là hỉ th n, hai thứ ũng h ng
phải là m t.

66 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Nguyên văn: thương dụng rất tổn hại Nhật chủ, thương tướng rất vào thương dụng. Như giáp
dụng dậu quan, thấu đinh gặp nhâm, thì hợp thương t n quan thành cách, toàn bộ dựa vào
nhâm tướng; mậu dụng tí tài, thấu giáp cùng kỷ, thì hợp sát t n tài thành cách, toàn bộ dựa vào
kỷ tướng; ất dụng dậu sát, năm đinh tháng qu , trụ giờ gặp mậu, thì hợp khứ quý ấn làm cho
đinh có thể chế sát, toàn bộ dựa vào tướng thần mậu thổ.
Giải nghĩa: i v i t m quan trọng của t ng th n, Thẩ ại ca ti n thêm m t ng i u
nói, tổn th ng ụng th n òn h n tổn th ng nh t nguyên, tổn th ng t ng th n còn h n tổn
th ng ụng th n. Chú ý! ở ụng th n còn quan trọng h n t ng th n, tại các sách m nh lý
hi n ại thì không h nh v y.
Ví dụ nh gi p ngà c sinh vào tháng d u, lấy d u kim quan tinh là dụng th n, l ra inh hỏa
h ng Quan n phá cách, gặp phải nhâm thủy l ra n h p trụ inh hỏa o h nh Quan
cách có th thành l p, ở toàn dựa vào công cứu cách của nhâm thủy, nhâm thủy này chính
à t ng th n;
M u thổ nh t nguyên sinh vào tháng tí, tí thủy tài tinh là dụng th n, l ra giáp m c Thất t n
ph h nh ng gặp kỷ thổ h p trụ giáp m nh v u bảo trụ tài cách không b Thất Sát
phá hoại, gọi "H p sát tồn tài" . toàn dựa vào kỷ thổ cứu cách, nên kỷ thổ chính là
t ng th n;
Ất m c sinh vào tháng d u, là sát cách. Can n thấu inh hỏa Thực Th n, can tháng thấu quý
thủy kiêu th n n oạt thực phá cách, can gi l ra m u thổ n h p trụ quý thủ à ho inh
hỏa Thực Th n có th ch sát thành cách, m u thổ chính là bát tự có th thành h t ng th n.
Nguyên văn: qu sinh tháng hợi, thấu bính là tài, tài gặp nguyệt kiếp, mà mão mùi tới hội, thì
hóa thủy là mộc mà chuyển kiếp sinh tài, toàn bộ dựa vào tướng thần mão mùi. Canh sinh tháng
thân, thấu quý tiết khí, không thông lệnh tháng mà kim khí không linh, tí thìn hội cục, thì hóa kim
thành thủy mà thành kim thủy tương hàm, toàn bộ dựa vào tướng thần tí thìn. Các loại như vậy
đều là sự quan trọng của tướng thần.
Giải nghĩa: quý thủy sinh vào tháng h i, l ra bính hỏa tài tinh, thì sẽ b l nh tháng Tỉ Ki p kh c
mà phá cách nh ng n u a chi có hai chữ mão mùi, thì h i mão mùi tam h p m c cụ h i
thủy Tỉ Ki p hóa thành Thự h ng ng c lại sinh tài, tạo thành Thự h ng sinh tài h.
Nhân t then ch t thành l p tài cách chính là hai chữ mão mùi, bởi v y hai chữ mão mùi ( thực
ra là chữ ão h nh à t ng th n.
Canh ngày kim sinh vào tháng thân, l ra quý thủy ti t khí thổ tú nh ng n u quý thủy không
thông l nh tháng thì không thanh tú, chỉ a chi thân tí thìn h i thủy cụ th n i ỉ
Ki p hóa thành Thực h ng h thành i thủ t ng hà hai hữ t th n à t ng th n
mà bát tự dựa vào thành cách.
r ng h p nh v y, có th thấy t m quan trọng của t ng th n.
Đọ xong oạn v n nà thấy tuy rằng chỉ có Thẩ ại ca giảng t ng th n nh ng t ng th n
không th tùy ti n lấy bỏ, mà là các chữ then ch t không th thi u l p cách bát tự. T m quan
trọng òn h n ụng th n!

67 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Đúng v y, tổ chứ nào u là quay xung quanh l i h nào à thành p ồng th i có thành
ph n ch u trách nhi m của tổ chức. N u chúng ta xem cách cục là tổ chức, tổ chức quay xung
quanh dụng th n mà thành l p, cách cục chủ y u của tổ chứ h nh à t ng th n. Bởi v y, Thẩm
ại ca m i nói: "Tổn th ng ụng òn h n tổn th ng Nh t chủ, tổn th ng t ng th n òn h n
tổn th ng ụng th n."

ng th n n u là cách cục chủ y u tổ chức, v y n u r i khỏi cách cụ th t ng th n không


còn quan trọng. Vì m nh lý hi n ại u không nặng cách cục, cho nên sẽ h ng c pt i
t ng th n. Th nh ng 《 uyên hải tử bình 》, 《 tam m nh thông h i 》, 《 th n phong thông
khảo 》 hoặc 《 tử bình chân thuyên 》 c nói nhi u nhất trong những sách này chính là
cách cục! Cổ nh n u dùng cách cụ nh phú quý o n thành ại, lu n sinh tử, nhìn xem tâm
tính, bỏ cách cục thì không th nào lu n m nh. 《 tứ ng n c b 》 n i: " h ng à ng
lu n h o n r " ;《 ngũ ng n c b 》 n i: " rong h nh hứ b nh, tài l c hỉ t ng tùy"
;《 ti p trì thiên lý mã 》 nói: "Nh p h o n quý h ng vào h o n n " ;《 bảo pháp 》
nói: "Xem tử nh h ng nh c cách, 10 thì có 9 là không t t".
Chỉ có bi t t m quan trọng cách cục, m i bi t t m quan trọng t ng th n.
Nguyên văn: tướng thần không bị phá, thành qu cách; tướng thần bị thương, bại cách. Như
giáp dụng dậu quan, thấu đinh gặp quý ấn, chế thương hộ quan vậy, mà lại gặp mậu, quý hợp
mậu mà không chế đinh, qu thủy tướng thương (tướng thần thụ thương/bị hợp) vậy; đinh dụng
dậu tài, thấu quý gặp kỷ, thực chế sát sinh tài, mà lại thấu giáp, kỷ hợp giáp mà không chế quý,
kỷ thổ tướng thương vậy. Có tình mà hóa vô tình, hữu dụng mà thành vô dụng.
Giải nghĩa: hỉ c n t ng th n không thụ th ng à hữu lực, là hảo h; t ng th n vô lực
hoặc thụ th ng th h ục tất phá.
Ví dụ nh ngà gi p c sinh vào tháng d u, dụng th n là quan tinh, l ra inh hỏa h ng
Quan mu n phá cách, gặp quý thủy l ra ch inh hỏa là cứu h nh ng n u lại l ra m u thổ
h p trụ quý thủy, thì quý thủy không ch inh hỏa t ng th n b th ng ởi v y vẫn lu n phá
cách.
Đinh hỏa nh t nguyên sinh vào tháng d u, dụng th n là tài, thấu quý thủy Thất Sát thì phá cách,
gặp kỷ thổ Thực Th n l ra ch quý thủy, kỷ thổ h nh à t ng th n, là chữ cứu h. Nh ng
n u lại gặp giáp m c l ra h p trụ kỷ thổ, thì kỷ thổ t ng th n không th ch quý thủy, tức là
phá cách.
Những ví dụ nà u là tr c hữu t nh sau trở n n v t nh tr c có dụng th n sau ại
không có dụng th n phá cách bát tự.
Ví dụ nh hai nữ m nh ph a i:
Tài ấn nh t th ng
Kỷ quý gi p inh

68 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Sửu d u d n mão
D u sửu h p, quan sát nhi u. Gặp sát xem ấn, có quý thủy ấn tinh à t ng th n v n có th thành
cách, ng u ỷ thổ kh c mất quý thủy, li n phá sát ấn cách. May là can gi òn inh hỏa
h ng Quan th ch sát thành cách, tuy rằng inh hỏa không th trực ti p ch sát, lại có kỷ
thổ ti t th ng tổn sinh mạng sát, nh ng òn th miễn ỡng thành cách, chỉ là cách cục
h ng ao à th i. Đại v n Ất h i, h i mão h p mà thấu ất m c trực kh c kỷ thổ, giải thoát quý
thủy, kh oạt inh hỏa, hình thành cục di n ph h “ h h a ỡng l p”. Nh v y Thất Sát
vô ch mà nguy hi m, mão m c vì h p à xung ng d u i h ng quan s t n công
thân, m nh chủ vào n nh th ng th n nh thủy dùng hai h i thủ à n h p inh hỏa )
gặp kẻ b t cóc ti n dâm h u sát, vứt x n ng. Đ à tổ h p m nh h tr c hữu tình, sau
lại trở nên vô tình.
Thực tỷ nh t tỷ
Tân kỷ kỷ kỷ
Mùi h i mão t
L nh tháng là h i thủy, v n là tài cách, vì h i mão mùi tam h p, hóa tài cách ra sát cách, là có
tình trở n n v t nh. ũng a an n t n i hực Th n trên cao nhìn xu ng ch sát,
chính là vì "M t ng i giữ ải, vạn kẻ khó qua". Bát tự lại h p thành mỹ cách "sát c n thực ch ".
Bởi v y m nh chủ n nhu u nhã giỏi v thổi ti u inh sủng ái và phong làm hi n phi.
Đ à tổ h p bát tự vô tình bi n thành hữu tình.
Nguyên văn: phàm bát tự bài định, tất có một kiểu nghị luận, một kiểu tác dụng, một kiểu lựa
chọn, tùy chỗ biến hóa, khó có thể hư cấu, người học mệnh có thể xem nh chăng
Giải nghĩa: ỗi m t m nh tạo u là m t ki u tổ h p bát tự, nên chỉ có m t ki u phân cách cục.
Cách cục có thành l p hay không, dụng th n có khả dụng hay không, khi nào lấy khi nào bỏ,
nhất nh phải n ứ từng m nh thức cụ th phân tích, lấ nh dụng dựa trên k t cấu bát tự,
không th tùy ý lấy hay bỏ. Đ lấy dụng th n và nh cách cục chính x ng i học m nh lý
phải thành thạo quy t ản, xem nhi u lá s thực t su nghĩ thấu o phải coi m nh lý học
là m t môn học vấn cao thâm, không th ùa giỡn.

14. Khiên ưỡng lập cách cục


Nguyên văn: Dụng thần bát tự chuyên căn cứ theo lệnh tháng, lệnh tháng không có dụng thần
thì tìm cách cục mới. Lệnh tháng là gốc; ngoại cách là ngọn. Người thời nay không biết nặng
nh , cố chấp cách cục dẫn đến sai lầm nghiêm trọng.
Giải nghĩa: Dụng th n bát tự, chuyên tìm tại l nh tháng, chỉ khi nào l nh tháng không có dụng
th n, m i tìm dụng th n từ các can chi khác. Chú ý nha, ở n i h ục là nói ngoại cách !
L nh tháng dụng th n là v n nh g c cây, cho nên gọi là n i cách; dụng th n ngoài l nh
th ng à n từ n ngoài nh ành ho n n gọi là ngoại h. Ng i th i nay, không bi t
u u i nặng nhẹ, trong ngoài th t giả, không bi t bám chặt mấu ch t của bát tự à ng

69 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
l nh tháng, mà lấ ành à n ản, lấy giả làm th t. Bất k l nh tháng có dụng th n hay
không, cứ h ng h ng t ách cục ở ngoài l nh th ng ph ng ph p ấy dụng th n ki u này
vừa cứng nh c vừa không chính xác.
Nguyên văn: Bởi vậy mậu sinh tháng giáp dần, giờ canh thân, không luận rằng sát có chế, mà là
thực cách, gặp giáp giảm phúc.
Giải nghĩa: ởi v y, ngày m u thổ sinh vào tháng giáp d n, trụ gi là canh thân, rõ ràng là cách
cục "sát c n thực ch " nh ng ng i lại lấy thực cách, cho rằng gặp giáp m c là giảm phúc.
h h o n t ng, lấy sát làm trọng, sao có th sát không lu n ?
Nguyên văn: B nh sinh tháng tí, giờ gặp tị lộc, không cho rằng Chính Quan cách, quy lộc trợ
thân, mà cho rằng nhật lộc quy thời (ngày lộc quy giờ), gặp quan phá cục.
Giải nghĩa: nh hỏa sinh vào tháng tí, chi gi là t nh th ng th ho à h nh Quan h
vài ng i kiên quy t à ngà c quy gi , cho rằng gặp phải quan tinh là phá cách. Tí
thủ quan tinh ng nh, sao có th ng quan tinh à h ng u n v y.
Nguyên văn: Ngày tân thấu bính, giờ gặp mậu tí, không cho rằng ngày tân đắc quan gặp ấn, mà
cho rằng "triều dương cách" gặp bính nên h ng mất.
Giải nghĩa: Ngày tân kim thiên can thấu l bính hỏa quan tinh, trụ gi là m u t v n là quan
ấn cách. Th nh ng ng i không dùng quan ấn cách mà lấ “tri u ng h” gặp quan
tinh thì phá cách, th t là buồn c i.
Nguyên văn: Tài gặp sát ở trụ giờ, không cho rằng sinh sát công thân, mà cho rằng “ sát nổi trụ
giờ”.
Giải nghĩa: ài h gặp phải can gi thấu Thất Sát, là tài sinh sát cản thân phá cách bát tự, v y
à ng i t ởng là cách thất sát trên trụ gi .《 hỉ kỵ thiên 》 vi t : "N u quả là gi gặp Thất
t h a h ã xấu, nguy t ch an ng, Thất t ng c lại trở thành quy n ấn." Ý nói can
gi là Thất Sát không nhất nh u xấu, chỉ c n can tháng có Thực Th n ch ( Từ Nhạ Ng ại
ca giải th h an ng th n ng h nghĩa g c. Bởi vì ngoại trừ Thự h ng ra h ng
ai nói "nguy t ch ") thì thành cách Thực Th n ch s t ng c lại có th n m giữ quy n ấn. Khi
l nh tháng là tài, trụ gi là sát, chính là tài cách gặp sát mà phá cách, không th v i vàng lấy
h “s t nổi trụ gi ”. “s t nổi trụ gi ” ũng phải có ch hóa m i thành cách cục t t c.
Nguyên văn: Qu sinh tháng tị, giờ gặp giáp dần, không cho rằng ám quan bị phá, mà cho rằng
hình hợp thành cách;
Giải nghĩa: Ngà quý thủy sinh vào tháng t , trụ gi là giáp d n, quan tinh m u thổ trong t b
d n m c hình phá, phá mất quan cách, th nh ng ng i oi à h nh h p cách. 《 th n
phong thông khảo h nh h p cách 》 ghi rõ : "Hình h p cách, lấy ba ngày quý h i, quý mão,
quý d u, gặp gi giáp d n, mà tứ trụ không có quan sát, thì có th dụng." Mà quý sinh tháng t ,
trong t có m u thổ quan tinh, thì hình h p cách cái nỗi g ?
Nguyên văn: Qu sinh tháng 11, ngày dậu giờ hợi, thấu mậu tọa tuất, không cho rằng nguyệt
kiếp kiến lộc, dụng quan thông căn, mà cho rằng củng tuất cách, điền thực bất lợi.

70 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Giải nghĩa: Ngà quý thủy sinh vào tháng tí, chi ngày là d u, chi gi là h i, thiên can thấu m u
thổ quan tinh, có tuất thổ là g à h ục ki n l c dụng quan th ng th ng. Nh ng
ng i oi là củng tuất cách ( ý là giữa chi ngày d u và chi gi h i h ủng m t chữ tuất, tuất
lại là quan tinh cho nên gọi là củng quan h vào ại v n lại gặp tuất thổ h nh à i n thực
quan tinh nên phá cách. Những ng i này quan tinh thấu l rõ ràng thì không dùng lại còn bày
ặt i t quan tinh h ng nh n thấy, không phải là c làm chuy n hoang ng hay sao ?
Nguyên văn: Ngày tân tọa sửu, năm dần, tháng hợi, giờ mão, không cho rằng Chính Tài cách,
mà cho rằng điền thực củng quý.
Giải nghĩa: Ngà t n sửu n n tháng h i gi ão tài tinh ng nh, là chính tài cách, th
nh ng ng i h ng ùng tài h à oi à i n thực củng quý cách. Cho rằng trong
khoảng chữ sửu và chữ mão, ám tàng chữ d n, mà g n vào chữ d n là tân kim nh t chủ Thái Ất
Quý Nhân, cho nên gọi à “ n quý h”. nh tháng có tài thì không dùng, sao cứ phải c níu
“ n” v i chả “ ủng” h quan giả quý làm chi cho nhọc ?
Nguyên văn: Ất gặp tháng dần, giờ gặp bính tí, không cho rằng mộc h a thông minh, mà cho
rằng cách thành thử quý.
Giải nghĩa: Ngà ất m c sinh vào tháng d n, trụ gi bính tí, v n à “ hực Th n thổ tú” h
hoặ “ c hỏa th ng inh” h. ng i không lu n nh th mà lu n “ ục ất thử quý” h.
Rõ ràng có th dùng bính hỏa Thực Th n, vì sao còn mu n sử dụng ám h p i t quan tinh h
ảo kia làm gì ?
Nguyên văn: Những kiểu luận như vậy, trăm lần kh ng đ ng được một lần, đều do không biết
mệnh lý luận bậy mà ra.
Giải nghĩa: Những ví dụ k trên là các sai l m do không bi t tử bình m nh ý à i ấy dụng
th n lung tung. Ng i h u họ hi ọc sách m nh lý c n h t sứ u ý nha.

15, luận thần sát không quan hệ cách cục


Nguyên văn: cách cục bát tự, chuyên lấy lệnh tháng phối hợp với tứ trụ, về phần thần sát tốt
xấu, không thể dụng sinh khắc, làm sao có quyền điều khiển thành bại ? Huống h vào cục có
trở ngại, tức là tài quan mỹ vật, còn không thể ch, nói g đến cát tinh? Vào cục hữu dụng, tức là
Thất Sát Thương Quan, cái g gọi là hung thần vậy ? Với cách cục thành, cho dù trong bát tự
xuất hiện nhiều cô thần nhập sát, vì sao tổn hại kỳ quý? Cách cục phá, cho dù thiên đức quý
nhân tràn ngập trong bát tự, dùng cái g là c ng Người thời nay không biết nặng nh , bất kể tứ
trụ cứ gặp cát tinh là th a mãn mà b qua dụng thần, , luận b a quý tiện họa phúc, bu n cười
chết mất thôi.
Giải nghĩa: hẩ ại ca nói, cách cục của bát tự, chuyên lấy l nh tháng làm dụng th n rồi ph i
h p v i can chi còn lại, v i th n sát ( tức là các loại th n sát cát hung ) không th lu n sinh kh c
ch hóa, sao lại có th chi ph i thành bại cao thấp của cách cụ ? H n nữa, chữ gây hại v i bát
tự ho ù à h nh ài h nh Quan ũng h ng th lu n cát, hu ng chi là th n sát? Chỉ c n úng
cách cục, cho dù là Thất t h ng Quan ũng h ng u n hung. Cho nên, chỉ c n cách chính

71 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
cục thanh, mặc dù cô th n hung th n xuất hi n nhi u trong bát tự ũng h ng th tổn hại quý
khí của cách cục. N u là cách cục phá, mặ ù thi n ức quý nhân xuất hi n nhi u trong bát tự,
ũng n thua g ? Ng i th i nay không bi t cách cục và th n sát cái gì khinh cái gì trọng, vừa
thấy cát tinh, li n h ng ý dụng th n cách cụ o n ừa ho ng i ta là phú quý; vừa thấy
hung tinh, li n o n ng i ta tai hoạ à hu n rất buồn i.
Thẩ ại ca phê bình vi c lấy th n s t o n t hung họa phúc, mụ h à u n kẻ h u học coi
trọng dụng th n cách cục, chứ không phải th n sát cát hung thiên bi n vạn hóa. Chuy n này thì
m nh lý hi n ại ng nh ã i qu xa th n sát gi ng nh hoàng phi ph truất nh vào
ãnh ung. Nh ng à hẩ ại ca chỉ nói th n sát và cách cục không quan h , chứ không nói
th n s t và o n nh không quan h ! Ng i vi t cho rằng, cách cục là thân cây, th n sát là
cành lá. N u bàn v giàu sang nghèo hèn cát hung họa phúc của m t ng i, phải xem m nh cách
thành ại cao thấp, chứ không liên quan th n sát. Th nh ng t tự không chỉ phản ánh phú
quý nghèo hèn cát hung họa phúc mà còn phản ánh nhi u loại tin tức liên quan, ví dụ nh h nh
t ng, cá tính, sự ki n, những tin tứ nà th ng th ng do th n sát phản ánh. Cho nên, th n sát
có tác dụng ặc bi t, không th bỏ qua. h ng th ng th y tử bình giang hồ, bao gồm cả các
th y mù, h u nh u sử dụng th n sát phụ tr o n nh, hi u quả ch c là không t .

Học qua bát quái lụ hào ai ũng i t, 《 "hoàng kim sách" 》 vi t: " th n s t t hung a ạng,
làm sao có th th ng nhất v i ý “sinh h c ch h a” à o n quẻ c n lấ ngũ hành sinh h c
làm mấu ch t, các loại th n sát không th quy t nh thành bại c mất. Th nh ng trong t
qu i inh i n 《 d ch ẩn 》không phải có rất nhi u th n s t sao? h a từng dụng sao? Th y
d h ý nào ũng sử dụng thanh long, bạch hổ hu t c, huy n vũ hẳng phải th n sát sao?
Tuy rằng th n s t nh thanh ong ạch hổ không th quy t nh thành bại nh ng th ùng
phụ tr su o n sự v t và h nh t ng, không phải tất cả các th y d h ý u thừa nh n chuy n
sao? h n sát trong bát tự ũng t ụng ki u nh thanh ong ạch hổ.
Nguyên văn: Trong sách nói “lộc qu ”, là nói Ch nh Quan, chứ kh ng nói “lộc đường quý
nhân”. Như Ch nh Tài đắc “thương qu ” là kỳ, “thương qu ” là Thương Quan, Thương Quan
sinh tài, Ch nh Tài đắc, cho nên là kỳ. Nếu Thương Qu là qu nhân, th thương qu cụ thể là
cái gì ? Lại nếu v đắc lộc mà “tị vị” (tị: rời b , lánh đi; vị: vị tr ), đắc lộc, đắc quan, vận đến
đất quan, thăng quan tiến chức, như tài dụng Thương Thực, vận thấu quan thì tạp, Chính Quan
lại ngộ quan thì trọng, phàm các loại đó, ch nh là “tị vị”. Nếu coi là “lộc đường”, kh ng chỉ vô
lý, nếu nói đắc lộc “tị vị” th ngữ pháp trên dưới không khớp nhau. Cổ nhân viết sách, vì sao
không rõ ràng như vậy !
Giải nghĩa: rong s h nh ý n i “ ng quý nh n” th ng là Chính Quan, chứ không
phải chữ ki n l c của ngũ hành. V ụ nh s h nh ý n i h nh ài th ng quý vi ỳ,
th ng quý h nh à h ng Quan. h ng Quan sinh tài h nh ài h ng Quan sinh
phù, cho nên là kỳ, n u oi “th ng quý” à quý nh n th “th ng quý” g v y? Lại nói vì
cl à “t v ” c l h nh à quan ại v n t i ất quan tinh, sẽ th ng quan ti n chức.
Nh ng n u h tài c thự sinh ại v n l ra quan tinh thì trái lại phá cách, Chính Quan cách
gặp quan tinh tại ại v n u lu n nh v à “t v ” rồi. N u nh ấy chữ ki n l c làm quan

72 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
tinh, không chỉ không h p ý h n nữa n i c l c t v th u v n tr n i mâu thuẫn lẫn
nhau, cổ nhân vi t sách, sao có th mâu thuẫn v y !

Ng i vi t có m t v ng i quen, m nh lý rất h . Ông ta t ởng nh ã n m vững tuy t kỹ


o n sinh tử tai họa m t cách chính xác. Ông ta mua m t ph n bí quy t 《 ã ảo l c tà lu n tử
tai họa bí quy t 》v i giá 70 nguyên từ m t v ại s nào . qu t nói "L c",không phải là
Chính Quan, mà là v trí Lâm Quan của ngũ hành an ngà v ụ nh gi p c lâm quan tại
d n ), gặp tu v n xung kh à " ã ảo l c tà", m nh chủ có tai họa s ng ch t. Sau khi ông ấy
họ ta a ho ng ta n i nh m i ông ta xem, k t quả chỉ úng hai nh, ông
ta rút lui, chửi v ại s ia à t n p b m. Ta giải thích cho ông ấy, "Mã" là tài, "L c" là quan,
“ ã ảo l tà tà: nghi ng; ã ảo l tà: ã ổ l nghi ng ” à hỉ tài quan u ã kh c
ph h n u nh tài quan h sẽ có sinh tử ại tai họa, cách cụ h th h a h c. Cổ nhân
xem sinh tử u lấy cách cục mà lu n, không phải hu n 《 lấy cách cục lu n sinh tử
》sao, bạn ọc thử t ọc xem.

Nguyên văn: với nữ mệnh, có nói "Quý nhiều thì làm kỹ nữ" . Quý nhiều là quan nhiều, nữ lấy
quan làm ch ng, chính phu mà có thể nhiều sao ? Một nữ nhiều ch ng th đương nhiên là “làm
kỹ nữ”. Nếu coi “qu ” là thần sát, cũng kh ng phải là phu tinh, thì sợ gì nhiều, mà phải làm kỹ
nữ vậy ?
Giải nghĩa: V i nữ m nh, sách m nh lý nói "Quý trọng thì làm kỹ nữ" . Cái gọi là "Quý trọng"
chính là quan tinh rất nhi u, nữ m nh lấy quan tinh làm chồng, chồng nhi u là không bình
th ng rồi. M t nữ nhân có rất nhi u chồng, chỉ có các cô bé ở l u xanh m i phù h p tr ng
h p này. N u oi à “thi n ất quý nhân, nguy t ứ quý nh n” trong th n s t ũng h ng
phải phu tinh của nữ nhân, quý nhân loại này càng nhi u càng t t, m nh chủ làm sao là kỹ nữ ?
Nguyên văn: Các sách mệnh l cũng có đề cập đến thần sát, người đọc sách không nên chấp.
Như " ngoài Qu nhân còn có tài quan, xe tứ m đỗ trước cửa (xe tứ mã: ferari, lam-bô-ghi-ni,
phantom, Boing, titanic)", tài quan như khu n mặt, qu nhân như y phục mũ m o t i xách, mặt
có xinh chân có dài thì diện đ mới đ p được chớ. Thực ra tài quan thành cách, còn hơn cả có
“qu nhân”, sợ g kh ng “xe tứ m đỗ trước cửa” ! ại như luận nữ mệnh viết: "V sát đới nhị
đức, thụ lư ng quốc chi phong (không có sát lại thêm nhị đức, hai nước đều khen nở cả mũi)"
Nghĩa là nữ mệnh không có hung sát, cách cục thanh quý, lại có thêm nhị đức, sẽ nhận được
vinh phong (vinh phong: bằng khen của C ng Đoàn các cấp). Nếu chuyên chủ nhị đức, thì sao
kh ng nói lu n “đới nhị đức thụ lư ng quốc chi phong”, mà trước đó lại viết không có sát vậy ?
Nếu nói mệnh gặp cách cục hung hiểm, lại có nhị đức, thì có thể cứu nguy, cũng có trường hợp
như vậy nhưng kh ng quan hệ quý tiện của cách cục.
Giải nghĩa: Nh ng à tr n s h nh ý ũng c p th n s t nh ng ng i ọc cứ h ng
h ng chấp thì không hay. Ví dụ nh "Quý nh n u th ng i tài quan, môn sung xe tứ
mã", có tài quan gi ng nh à hu n ặt ẹp quý nh n th nh à phụ t ng mạo mỹ ẹp,
mặt ẹp m i càng làm y phụ ẹp. Thực ra, chỉ c n tài quan thành cách, mặc dù không có quý
nhân, chẳng lẽ còn s h ng “x tứ ã n nhà” sao? ại nh u n nữ m nh nói: "Bát tự vô sát,

73 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
i thiên nguy t nh ức, sẽ nh n ỡng qu c chi phong." Là nói nữ m nh không có hung sát,
cách chính cục thanh, lại i thiên nguy t nh ức, thì tất nh n vinh phong. N u nh hỉ nói
thiên nguy t nh ức, không nói cách cụ v sao h ng n i "Đ i nh ức thụ ỡng qu c chi
phong" à tr phải nói "vô sát" ? N u nh n i nh cách có hi m nguy, lại có thiên
nguy t nh ứ th c cứu, bi n hung thành t ũng tr ng h p này, th nh ng h ng
i n quan n cao thấp quý ti n của m nh cách ? Gặp tr ng h p cách cục xấu th n tài quan
còn vô ích chứ n i g n cát tinh ? Vào cục hữu dụng, tức là Thất t h ng Quan th i g
gọi là hung th n v y? Khi cách cụ ã thành ho ù xuất hi n nhi u cô th n nh p sát trong bát
tự u tổn hại quý cách ? Cách cục b phá, cho dù ng p tràn Bát Tự à thi n ức quý nhân
ũng u n thua g ? Ng i th i nay không bi t nặng nhẹ, gặp cát tinh, là thỏa mãn bỏ qua
dụng th n, bất k tứ trụ, ba hoa quý ti n, b c phét họa phúc, quá là buồn i ta.
Lu n th i thuy t ĩ ngoa tru n ngoa (Bàn v ngoa truy n)
Nguyên văn: bát tự vốn có nguyên, không rõ lý, sẽ sinh sai lạc, nói bậy nghe b a, không gì phá
nổi. Như luận can chi, không biết l âm dương, mà lấy sách ch p tay như “thể tượng ca quyết”
làm tiêu chuẩn luận đoán; luận cách cục, thì không biết chuyên tìm lệnh tháng, mà cứ khăng
khăng theo biến hóa ngoại cách; luận sinh khắc, thì không thấu triệt hỉ kỵ, mà cứ thương vượng
phù nhược; luận hành vận, thì không biết “đ ng trung hữu đạo”, mà chỉ theo loại can chi mà
đoán.
Giải nghĩa: Đo n nh bằng bát tự o n nh nh ý và ph ng ph p hẳn hoi. vài ng i
không có chân truy n, không bi t tử bình m nh lý chính tông siêu pháp, li n tạo ra ph ng
pháp m nh ý tr ng t ởng úng à ại sai, khi n cho gi i m nh lý ngụy bi n giữa ng, tà
thuy t hoành hành. Muôn vạn học giả v sau h ng n ng ự ph n r úng sai ngh ừa tin
bừa rồi truy n bừa, hi n na ã thành th i qu n u n h sửa.
Ví dụ nh u n can chi, sẽ không bi t ý ng ủa can chi, mà lấy "Th t ng ca quy t"
lu n can chi, nói cái gì mà giáp m c là cây to chọc tr i, nên chặt ẽo, mà ất m c là hoa cỏ nh c
m n n sinh phù v.v... u là ngụy thuy t.
Ví dụ nh u n cách cục, thì không chuyên từ l nh tháng lấy dụng th n, mà tùy ti n lấy dụng
th n kh p n i x nh cụ òn n i à inh hoạt ! Đặc bi t hi n tại rất nhi u ng i, ngay
cả khái ni m dụng th n u còn không bi t rõ, nói gì n hoạt bi n !
Ví dụ nh u n sinh kh c, thì không dựa trên cách cụ su nghĩ hỉ dựa trên quy t c cứng nh c
“v ng thì nên kh nh th n n phù” lu n m nh, chỉ nói bát tự ngũ hành n i và u
thông, không nói thành bại và cao thấp cách cục bát tự ng i x v ng ta x su o n ò
th à sao o n ?
Ví dụ nh u n hành v n, thì không hỏi giáp hay là ất, d n hay là mão, chỉ nh n an hi u
thu c m u lấy m n lu n hỉ kỵ, mà không bi t có khi giáp m c phá cách mà ất m c
thành cách, có khi d n m c thành cách mà mão m c phá cách, không bi t rằng sai m t i à i
m t dặm.

74 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Nguyên văn: Nguyên nhân, thứ nhất người xưa viết sách, c đọng câu chữ, đời sau không rõ,
đâm ra hiểu lầm; do viết sách ngụy tạo, hiểu lầm ý tứ, mà thâm nhập lạc đường; do luận mệnh
lấy vận, may mắn đoán đ ng, khăng khăng m nh, do mệnh thức người xưa, tập hợp có sai, tự ý
lập ngoại cách, hại người rất nặng. Như nhâm thân, qu sửu, kỷ sửu, giáp tuất, vốn tạp khí tài
vượng sinh quan, mà cho rằng ất giờ hợi, tức thì thấu thất sát, vượng tài sinh sát, đem cứu tử
còn không xong, lấy đâu ra qu oại đó rất nhiều, đều là sai lầm của cách cục. Như kỷ mùi,
nhâm thân, mậu tí, canh thân, vốn Thực Thần sinh tài, mà rời b lệnh tháng, cho rằng ngày mậu
canh thân hợp lộc, bản thân tự có tài thực, chẳng phải rất tốt sao ? Làm sao phải lấy canh hợp
ất, dùng quan cách t bên ngoài, trường hợp này rất nhiều, đều là miễn cư ng nhập ngoại cách.
Giải nghĩa: Ngụy bi n tà thuy t an tràn nh ỏ dại do b n ngu n nh n sau :
M t ng i x a vi t v n ùng từ giản c, ti t ki m mự nh vàng nặng nhẹ và v trí m t chữ,
th ng th ng u hú ý i ph n. Chữ nghĩa n o rất chính xác. Kẻ h u học n u không
ch u ng não, không tỉ mỉ ọc kỹ, nhi u khi chỉ vì hi u sai m t chữ mà hi u l m cả câu, hi u
sai vài chữ mà hi u l m toàn b oạn v n.
Hai vài ng i c t nh à ra an th nh ọn gian th ng à ra sản phẩm kém, gi i m nh
lý có rất nhi u sách vở m nh lý không h p h. Ng i m i học sẽ l m nh p lạc l i, th m chí
ng i mù dẫn ng i mù, sai càng thêm sai.
Ba, vài m nh s hi o n nh ho ng i h o n ngẫu nhi n o n úng vài tr ng h p, li n
cho rằng ph ng ph p ủa nh úng ho ọi tr ng h p h ng h ng ý nh ph ng
pháp l ch lạc sử dụng. N u o n sai ho ng i khác, hoặc b ng i ta hỏi vặn u ổ oan cho
ng i x a ổ nhân, b a ặt m t ít lý lu n m i, hoặc nói dụng th n à i n i của bát tự,
hoặc nói có nhi u ki u dụng th n, hoặc nói xem m nh không c n xem dụng th n, hoặc nói có th
bỏ qua cách cục, hoặc nói c n lấ ng chí hoán trụ n m, hoặ n i ại v n không phân bi t c
nam nữ u i thu n, hoặc nói m nh lý không có nguyên lý, thích xem th nào thì xem v.v....
B n, vài tác giả sách m nh ý th ng th ng không may t p h p vài bát tự sai, hoặc c tình
ngụy tạo vài danh nhân bát tự. Ví dụ nh n i t tự của hàn tín sát trọng thân khinh, bát tự quan
công là b n m u ngọ, bát tự r ng Phi à n quý h i, v.v.... Thự ra u à ồ dỏm không có
m t chút chứng c xác thực nào. Có m t s tác giả không hi u cách cụ n i cách bát tự x p
vào ngoại cách, biên t p ra kỳ cách d cục, ví dụ nh từ ấn cách, từ nh c cách, song mã phá tào
cách, hồ i p song phi cách. Thực sự là hại ng i rất nặng !
Ví dụ m t m nh tạo nh v y:
Tài tài nh t quan
Nhâm quý kỷ giáp
Thân sửu sửu tuất
L nh tháng thấu tài, can gi quan tinh, v n thu c tạp h tài v ng sinh quan h. ng i
nh này sửa thành ất gi h i, tức sát cách lu n, cho rằng th n s t u v ng m i có quý
khí. Những ng i này nào bi t u rằng tài v ng sinh s t à ph ch, m nh chủ phi b n tất
y u: không nghèo thì nghẻo òn quý h g nói ?

75 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Sai l m ki u này rất nhi u u là nguồn dữ li u sai, loạn sửa gi giấc mà dẫn n.
ũng v y:
Ki p tài nh t thực
Kỷ nhâm m u canh
mùi thân tí thân
Thân kim Thực Th n ng nh, sinh nhâm tí tài tinh, cách thành Thực Th n sinh tài, v n là
m t cách cụ r ràng nh ng vài ng i h ng ý l nh tháng Thực Th n, ngày m u gi
Thân, có th tạo thành h p l c cách (l c tức là quan, canh kim có th ám h p ất m c quan tinh.
Thân kim có th ám h p t hỏa là ki n l c của m u thổ). Rõ ràng l nh tháng có Thực Th n và tài
tinh, không phải dụng th n t t sao? Vì sao còn mu n lấy canh kim ám h p ất m i it i
quan tinh không nhìn thấy ?
Đ y là sai l m rất phổ bi n, do không bi t lấy dụng th n chuyên tìm l nh tháng, lại i ấy dụng
th n lung tung.
Nguyên văn: Người kh ng kiên định, nhãn lực kém c i, thấy sai mà không bị mê hoặc sao.
Huống h có nhiều Bát Tự quý cách không phải chỉ liếc mắt là giải được ? Sau khi nhận định
người ta là quý mệnh, lấy tin đ n làm chứng cứ xác thực, Bát Tự nhiều người, giờ sinh khổng rõ,
ngay chính bản thân họ cũng kh ng biết. Nếu người xem mệnh không tự mình truy nguyên ngọn
ngành đ lựa theo người cần xem mà nói thì dù học mệnh lý cả đời cũng khó thành.
Giải nghĩa: Ng i học m nh lý, n u nh trong òng h ng hủ ki n, lại không tinh thục chính
tông m nh lý, n u thấy những ngụy lý bên trên, lẽ nào không b mê hoặc. Vả lại có m t s bát tự
phú quý không phải li c qua là thấy. V y mà có m t s m nh s nh n nh ng i ta là quý
m nh, chỉ dựa vào m t ít tin vỉa hè làm chứng cứ mà thành ra bóp méo bát tự. Hoặc chỉ bi t
ngày sinh của ng i ta, tự nh nh gi cho lá s , ngụy tạo kỳ h nh ng i từng làm tại
《chu d ch và ứng dụng》th ng t ng Mao Trạ h Đ ng ại ca sinh gi Thìn, Chu Ân Lai gi
ão u là buổi tr a.
Thự ra ng i x a h ng ụng cụ tính th i gian, không rõ gi sinh của mình là chuy n
th ng, nhất là những ng i sinh vào buổi t i. Giang hồ có tục ngữ: "Th y bói ở u ũng
cái khó là tính gi sinh" Nghe v y là bi t, th i th ng au u vì gi sinh không chính xác.
Có những bát tự, chủ nhân của n ũng h ng r nh sinh gi nào, th y bói n u không xem xét
cẩn th n tr ng ng i ta có vẻ phú quý li n h ng theo m nh phú quý à o n th m chí n n gi
loạn xạ, học m nh ý nh v y cả i ũng h ng thành.
V vấn à sao x nh gi sinh tr hi ồng hồ phổ bi n nh ngà na h a ph ng
pháp giải quy t hi u quả. Th y bói giang hồ th ng th ng sử dụng ba loại ph ng ph p nh sau
i phó vấn này:
1 n ứ thứ tự l n mang thai của ng i mẹ mà tính. Khẩu quy t: d n thân t h i dài b n bảy, tí
ngọ mão d u hai n t th n tuất sửu ùi a s u h n. òn n i à t nh ho nữ m nh, có
khác khẩu quy t tính cho nam m nh: tí ngọ mão d u dài b n bảy, d n thân t h i hai n t

76 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
thìn tuất sửu mùi ba sáu chín. Th nh ng ản th n Hoàng tui à thai thứ 6, gi sinh lại là
chính ngọ, không kh p v i khẩu quy t. Anh Tri u hàng xóm của Hoàng tui sinh tr ởng
nam và thứ na u vào buổi sáng 5:30 thu c gi ão ũng h ng phù h p v i khẩu quy t.

2, Các khẩu quy t i n quan trong s h nh 《 tam th diễn c m . Cái gì mà gi tý u thì


mẹ ch t tr c, gi tý sau cha ch t tr c, gi tý giữa thì cha mẹ u còn s ng v.v... ph ng ph p
này không chỉ h ng úng à h h nghi ng à ng i ta có sinh gi tý hay không còn không
bi t ch c, sức mấ à ph n ra u cu i giữa gi Tý ? Bi t u họ không sinh vào gi tý mà là
gi Tuất?
3 n ứ vào vài tr ng h p nào ủa bản th n à t nh. n cứ xo t tr n ỉnh u mà
xác nh n, nói gi chính thì xoáy tóc thẳng, gi thiên thì xoáy tóc l h; ng i n ứ th n sát
su o n n i hi i ki p s t th ỉnh u có hai xoáy, gi i vong ki p thì lúc sinh ra trong
nhà có tang sự; ng i th n ứ can gi suy tính thân th , nói can gi à gi p th ng trĩ
can gi à nh inh th vai trĩ trĩ: nh trĩ v.v...; n ứ phong thuỷ phòng ở mà xác nh n,
nói gi là thủ th ph a tr c phòng ở sông hồ khe su i, gi là giáp m c thì có cây to hoặc c t
i n; ng i th n ứ s anh ch em, v.v.... Những ti u xảo vặt này tuy có lúc hi u quả,
nh ng òn xa i có th trở thành ph ng ph p x nh n sinh ra gi sinh m t cách tiêu chuẩn.
Có nhi u m nh s th ha vào n ứ vào dữ ki n l n ã xảy ra i v i m nh chủ, ví dụ nh
tang cha mẹ thi ại học, tham gia công tác, k t h n h n th ng hức, b nh nặng, tai họa l n,
su ng c lại gi sinh của m nh chủ. Phải nói, chỉ c n m nh s ng phu th th ph ng ph p
nà h nh à ph ng ph p t t nhất. Th nh ng ph ng ph p nà h ng th h h p v i ng i lạ,
vì v i khách hàng, ông ta mu n tất cả u do th y bói tính ra, mà không phải chính ông ta nói ra
tr . H n nữa, m nh s ng phu ao thâm không phải là nhi u ng c lại nhi u m nh s
a ho ng i ta gi sinh c suy lu n, khi n trong rất nhi u sách m nh lý bát tự tin c y
của gi sinh h ng ao à i m c n chú ý nhất của ng i h u học.

Luận Dương Nhận cách


Nguyên văn: Dương Nhận là cái cướp Chính Tài của ta, là Thất Sát của Chính Tài. Trước Lộc
một vị trí, chỉ ngũ dương có, bởi vậy gọi là Dương Nhận. Không nói kiếp mà nói nhận, còn hơn
cả kiếp.
Giải nghĩa: i gọi à D ng Nh n, chính là chữ kh c Chính Tài, tại Thiên can gọi là Tỉ Ki p,
tr n a chi gọi à D ng Nh n, có th nói là Thất Sát của Chính Tài. V i ngũ hành ng an
tr c l c m t v trí gọi à D ng Nh n. Giáp nh n tại mão, bính m u nh n tại ngọ, canh nh n tại
d u, nhâm nh n tại tí. Thẩ ại a v sao n i D ng Nh n "Chỉ ngũ ng " tứ à 5 ng
can có nh n, mà 5 âm can không có nh n ? Ng i học m nh lý hi n ại u khó giải thích vấn
này, bởi vì họ không coi trọng cách cục, mà Thẩ ại ca khi nói v D ng Nh n ũng hỉ xét
trên khía cạnh cách cục. Nói cách khác, trong sách m nh lý cổ i n chỉ D ng Nh n cách mà
không có âm nh n cách, không gi ng nh s h nh lý hi n ại, ất m c sinh tại tháng d n hoặc
tân kim sinh tại tháng d u u gọi à D ng Nh n cách, có tìm mỏi m t trong sách m nh lý cổ
i n ũng h ng ao gi thấy. Tra sách m nh lý cổ i n, thấy rõ ràng âm can D ng Nh n,

77 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
nh 《uyên hải tử nh qu n m t u n D ng Nh n》 u ghi rõ: ất m D ng Nh n tại
th n inh hỏa D ng Nh n tại mùi, quý thủ D ng Nh n tại sửu v.v... nh ng à trong h
ng nh n lại bỏ an i à v sao? ởi vì tất cả âm can tại v tr D ng Nh n u có dụng
th n à ng an tại l nh tháng là Tỉ Ki p thì không có dụng th n, cho nên m i D ng
Nh n cách l p ở ngoài t h nh h à nh n cách x p vào trong bát chính cách.
Nguyên văn: Nhận nên được phục chế, quan sát cũng tốt, tài ấn cũng tùy, càng qu hiển. Nói
đến Chính Quan, tùy tài ấn mà đ p vậy, nếu Thất Sát cũng vậy không phải càng tệ sao Đâu
biết rằng trong cách cục đó Sát tổn hại Nhật chủ, nên cần chế phục, mà kỵ tài ấn; Dụng Dương
Nhận thì phải chế nhận, không sợ tổn hại Nhật chủ, bởi vậy không hỉ tài ấn, kỵ chế phục.
Giải nghĩa: D ng Nh n là Ki p Tài trong Tỉ Ki p, có chứa khí cự ng ực bạo cự v ng,
bởi v y phải có ch c, hoặc quan hoặc sát, n u có tài ấn ph i h p, li n thành ại quý. V n có
Chính Quan là tôn quý, có tài ấn ph i h p m i à i u ki n t t nhất, hi n tại nói Thất t ũng
mu n tài ấn ph i h p, tài sinh sát, ấn h sát, hung th n Thất Sát không phải àng th ng s
sao? Các cách cụ h u vì Thất Sát công thân, nên c n có ch phục, không thích tài ấn sinh
h Thất t; à D ng Nh n cách dụng sát, là vì ch phụ D ng Nh n ng ạo, cho nên
không s Sát t i tổn hại Nh t chủ. H n nữa D ng Nh n và Thất t u t ng h p, Thất Sát b
D ng Nh n h p u khó có th làm hại, lúc này trái lại thích tài ấn sinh h Thất Sát, không
thích Thự h ng h phục Thất Sát.
Nguyên văn: Dương Nhận dụng quan, thấu nhận kh ng lo; Dương Nhận lộ sát, thấu nhận không
thành. Đại khái quan có thể chế nhận, thấu mà không làm hại; nhận có thể hợp sát, thành ra vô
ch Như b nh sinh tháng ngọ, thấu nhâm chế nhận, mà lại lộ đinh, đinh và nhâm hợp, thì Thất
Sát có ý tham hợp vong khắc, làm sao chế nhận? Bởi vậy không kể.
Giải nghĩa: D ng Nh n cách lấy quan tinh làm dụng th n, không s D ng Nh n thấu can (tức
là giáp gặp ất), th nh ng D ng Nh n cách thấu sát thì bất l i, vì sao ? Bởi vì quan tinh có th
ch phụ D ng Nh n D ng Nh n tuy rằng thấu an ũng h ng th làm hại à D ng Nh n
và Thất t t ng h p, Thất Sát b h p tuy không th làm hại nh t chủ nh ng ức ch mất
công dụng. Nh nh hỏa nh t nguyên sinh vào tháng ngọ, l ra nhâm thủy Thất Sát ch D ng
Nh n Đồng th i lại l ra inh hỏa nh thủy h p trụ, thì nhâm thủy tham h p vong kh c,
làm sao có th ch phụ D ng Nh n hi u quả ? Cho nên nói là không k .
Nguyên văn: Mà cùng là quan sát chế nhận, cũng có cao thấp, như quan sát lộ mà căn thâm, đại
quý; quan sát tàng mà không lộ, hoặc lộ mà căn nhược, tiểu quý. Nếu kỷ dậu, bính tí, nhâm dần,
bính ngọ, quan thấu hữu lực, được vượng tài sinh cho, mệnh th a tướng. Lại tân dậu, giáp ngọ,
bính thân, nhâm thìn, thấu sát căn nhược, được tài ấn trợ, cũng mệnh th a tướng.
Giải nghĩa: Nh ng à ùng à D ng Nh n cách dụng quan s t ũng ph n ra ao thấp. N u
nh quan s t thấu can mà lại ng n, thì cách cục rất cao, quý khí rất l n. Mà n u nh
quan sát không thấu can hoặc tuy thấu nh ng ũng h ng ng n th h ục khá thấp,
quý h t ng ứng nhỏ lại. Nh nh thừa t ng:
Quan tài nh t tài

78 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Kỷ bính nhâm bính
D u tí d n ngọ
L nh tháng D ng Nh n an n ra kỷ thổ quan tinh, lấy ngọ hỏa là g c, lại c bính hỏa
sinh, quan tinh có lực, cách cụ ao và ại quý.
Lại nh nh thừa t ng:
Tài ấn nh t sát
Tân giáp bính nhâm
Sửu ngọ thân thìn
Nhâm thủy Thất Sát lấ th n th n à ng n lại c tân kim sinh, có th ch phụ D ng
Nh n, vì v y m nh chủ ại quý.
D ng Nh n cách n u sát tinh quá nhẹ, sẽ gặp mất i quý h nh na nh:
Sát tỷ nh t kiêu
Nhâm bính bính giáp
Tuất ngọ thìn ngọ
Bát tự hai ng nh n, chỉ có m t nhâm thủy Thất t h nh h ng n ại không có
tài sinh n n h ng ủ lự ch phụ D ng Nh n, bởi v y m nh chủ học hành không nổi, sự
nghi p không thành, ti n tài không tụ, hôn nhân không ổn nh, bán hàng rong trên vỉa h u
sinh.
Nguyên văn: Mà cũng có quan sát chế nhận mang thương thực mà quý, vì sao ? Hoặc là ấn hộ,
hoặc là sát quá nặng mà xén bớt đi, quan sát khinh mà lấy thanh, như mệnh Mục Đ ng Tri, giáp
ngọ, quý dậu, canh dần, mậu dần, quý thủy khắc dần ngọ quan tinh, mà có mậu thổ ấn tinh hợp,
gọi là ấn hộ. Như mệnh Cổ B nh Chương, giáp dần, canh ngọ, mậu thân, giáp dần, sát lư ng
thấu mà gốc vững, lấy thực chế là xén bớt đi. Như b nh tuất, đinh dậu, canh thân, nhâm ngọ,
quan sát đều xuất, mà nhâm hợp đinh quan, sát tinh thuần khiết mà không tạp. Huống h Dương
Nhận cách, lợi cho lưu sát, gọi là thanh.
Giải nghĩa: rong D ng Nh n cách, quan sát không thích b Thự h ng h phục, th nh ng
ũng D ng Nh n cách nh có Thự h ng à phú quý. V sao ? hỉ nh sau hai
nguyên nhân: hoặc là có ấn tinh bảo h quan sát, nên không s Thự h ng; hoặc quan sát quá
nặng, c n Thự h ng xén t quan sát, hoặ à thanh quan s t tránh quan sát hỗn tạp. Nh
m nh Mụ Đồng Tri:
ài th ng nh t ấn
Giáp quý canh m u
Ngọ d u d n d n

79 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
L nh th ng D ng Nh n, hi n ngọ hỏa quan tinh ch , can tháng quý thủy phá quan tổn
hại cách cách cục, hỉ có m u thổ t ng h p quan tinh c ti p ứng à ấy ấn h quan, cách
thành mà quý.
Lại nh Gia nh h ng nh:
Sát thực nh t sát
Giáp canh m u giáp
D n ngọ thân d n
Thấu hai Thất Sát, sát tinh quá nặng, hỉ thực xén b t Thất t D ng Nh n h tu i Thực
h ng ũng h ng giảm quý khí của bát tự.
Nh t tự sau:
Sát quan nh t thực
nh inh anh nh
Tuất d u thân ngọ
nh inh quan s t u thấu Thiên can, inh nh h p, khứ quan u s t h ục thành ra
thanh thu n, vì v quý. D ng Nh n cách thích nhất gặp Thất Sát, gọi là "gặp nh n xem sát"
mà, h p quan u s t h nh à tổ h p t t, gọi là lấy thanh (làm sạch cách cục).
Nguyên văn: B nh sinh tháng ngọ, trong có kỷ thổ, có thể khắc thủy, rất nên đới tài bội ấn. Nếu
mậu sinh tháng ngọ, can thấu bính h a, chi hội h a cục, thì hóa nhận làm ấn, hoặc quan sát
thấu thì khứ nhận t n ấn, thanh cách. Nếu tài sát đều thấu lộ, thì h ng cách “khứ ấn t n sát”,
không sinh sát chế sát, th ph qu đều không có.
Giải nghĩa: nh hỏa sinh vào tháng ngọ à D ng Nh n cách, bởi trong ngọ hỏa có kỷ thổ
h ng Quan th kh c quan, cho nên bát tự loại nà u mu n dẫn tài ph i ấn, phòng ngừa
kỷ thổ h ng Quan ph h h. N u là m u thổ sinh vào tháng ngọ, Thiên can l ra bính hỏa,
a chi lại h i hỏa cụ th ngọ hỏa D ng Nh n hóa thành ấn tinh, lúc này có quan hoặc sát
thấu l , thành sát ấn t ng sinh h ục càng thanh. N u tài s t u thấu, thì tài phá ấn sinh sát,
vừa ph D ng Nh n dụng sát cách, lại phá sát ấn t ng sinh h nh chủ không hi vọng gì
phú quý.
hẩ ại a ã hỉ ra D ng Nh n cách của ngày m u tháng ngọ nh ng trong ngọ hỏa
không chỉ có kỷ thổ D ng Nh n òn inh hỏa ấn tinh, nói cách khác ngày m u tháng ngọ
còn có th lấy ấn cách lu n m nh. D ng Nh n cách và ki n l h u thu c v ngoại cách
(l nh tháng không có dụng th n), vì l nh tháng không có dụng th n ho n n ng i có hai loại
cách cục này khó có th h ởng thụ phúc ấm của cha mẹ, 《 tứ ng n c b 》 nói "l nh tháng
ki n l c, không giữ c tổ nghi p". Th nh ng D ng Nh n cách ngày m u tháng ngọ không
hẳn nh v y, bởi vì ngọ hỏa là ấn tinh của nh t nguyên m u thổ, bởi v y cổ nh n th ng th ng
u coi là ấn cách, v i i u ki n có nhi u hỏa trong m nh cụ nh trong 《 hỉ kỵ thiên 》 ã
nói: "Ngày m u tháng ngọ x à ng nh n, n u có nhi u hỏa, coi là ấn thụ". Thẩ ại ca

80 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
cho rằng, nhất nh tại Thiên can phải thấu hỏa a chi h i hỏa, m i coi ngày m u tháng ngọ là
ấn cách.
Thự ra th o ng i vi t nghiên cứu, cho dù Thiên can thấu hỏa a chi không gặp hỏa D ng
Nh n cách của ngày m u tháng ngọ có th dùng ấn cách lu n m nh.
Chúng ta xem nam m nh:
Ki p thực nh t quan
Kỷ canh m u ất
H i ngọ tí mão
Ngày m u tháng ngọ, Thiên can không thấu hỏa a chi không gặp hỏa, lẽ ra không th dùng ấn
h. Nh ng à nh chủ sinh ra trong gia nh quan ại, th y u là t ng l p trí thức, m nh chủ
họ hành u tú t t nghi p ại họ h nh qu òn c th u ua nhà ho. Đ u là tin tức bi u
hi n của ấn h nh v D ng Nh n cách chỉ còn cực nhỏ.
Nguyên văn: ơn nữa Dương Nhận dụng tài, cách cục không hay, tài gốc vững nên dụng
Thương Thực, chuyển nhận thành tài, tuy không có quý khí của kiến lộc nguyệt kiếp, nhưng cũng
có thể ph . Ngược lại thì nhận và tài phá nhau, không thành cách cục.
Giải nghĩa: N u nh D ng Nh n cách không có quan sát, chỉ có tài tinh khả dụng à h
không hay. Vì sao? Bởi vì n u l nh th ng à D ng Nh n nh v y tài tinh tại l nh tháng thành
ra tử tuy t, tài tinh b Tỉ Ki p kh c ch nên không phải là m t tổ h p t t nh nh t Sói Bức Xúc
và Dê L m Mồm chung m t chuồng. Tổ h p ki u nà òi hỏi tài tinh phải vững g nh ng ại
phải có Thự h ng h a ti t ki p nh n à sinh tài nh v y m i có th trở thành cách cụ ẹp,
tuy không bằng quý khí của ki n l h nh ng ũng à phú h. N u h ng ủ hai i u ki n
nà th D ng Nh n và tài tinh kh c phá lẫn nhau, không thành cách cục.
Ví dụ nh na nh:
Tỷ ấn nh t ấn
Bính giáp bính giáp
Thân ngọ ngọ ngọ
D ng Nh n dày trọng, không gặp quan sát, không có Thự h ng hỉ có m t thân kim tài
tinh nh v y cách không thành cách, cục không ra cục. M nh chủ thuở nhỏ h ng th h ọc
sách, chỉ th h ấu tranh tàn nhẫn, l n lên d n d n thành du côn. Trong v n thân không chỉ
không phát tài, trái lại òn r c họa lao tù. Sau khi ra tù, tình hình còn nghiêm trọng h n trong
d u kim tài v n vẫn i tr m c p, hãm hại lừa gạt ng i khác. V n m u tuất có Thực Th n sinh
tài ùng ng i khác mở nhà hàng, phát tài giàu nhỏ. Nguyên nhân không giàu l n là ngọ tuất
h p hỏa, hao t n công lực của tuất thổ Thực Th n.

81 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Luận can chi
Ngu n v n:
Trong khoảng đất trời, có nhất kh . Có động tĩnh, lại phân âm dương. Có già trẻ, chia ra tứ
tượng. Lão cực động cực tĩnh, là thái dương Thái Âm; thiếu sơ động sơ tĩnh là thiếu âm thiếu
dương. Đó là tứ tượng, mà ngũ hành vốn ở trong đó. Thủy, Thái Âm; h a, thái dương; mộc,
thiếu dương; kim, thiếu âm; thổ, âm dương già trẻ, mộc h a kim thủy xung khí mà kết hợp.
Giải nghĩa:
hi n a vạn v t u là do m t "khí" tạo thành. Vạn v t hia ra ng tĩnh h i n có âm
ng. Â ng ại phân già trẻ, thành tứ t ng. Tứ t ng là sao ? Khi cự ng và cự tĩnh
thì gọi à ão trong ự ng à h i D ng gọi à ão ng ự tĩnh à h i  gọi là
ão ;s ng và s tĩnh gọi là thi u trong s ng là thi u ng s tĩnh à thi u âm.
h i ng h i  thi u ng thi u âm là tứ t ng, thự ra h nh à ng ti n thêm
m t ph n ho nh i c thủy hỏa thổ ngũ hành ũng à ng ti n thêm m t c
phân hoá. Nói cách khác, tứ t ng ao hà ngũ hành. Hỏa à th i ng thủy là Thái Âm, m c
là thi u ng i à thi u âm, thổ chứa ngũ hành tạp khí, nên gọi là thổ sinh vạn v t.
Ngu n v n:
Có cái gọi là ngũ hành, lại có cái gì là mười can mười hai chi vậy đại khái có âm dương, sinh
ngũ hành, mà bên trong ngũ hành, cũng có âm dương. Bàn về mộc, giáp ất, là âm dương của
mộc. Giáp là khí của ất; ất là chất của giáp. Giáp là sinh khí trên trời lưu hành vào vạn vật; vạn
vật trên mặt đất theo kh đó mà sinh là ất. Lại chia ra nh hơn, sinh kh toả ra là giáp của giáp,
còn sinh kh ngưng tụ là ất của giáp; vạn mộc sở dĩ có cành lá là giáp của ất, mà cành lá của
vạn mộc là ất của ất. Đương khi là giáp, mà ất kh dĩ bị; cực kỳ vi ất, mà chất của giáp nãi kiên.
Đó là giáp ất, là âm dương của mộc.
Giải nghĩa:
ngũ hành v sao ại i thi n an và i hai a chi ? Từ ng ti n thêm m t
hia thành ngũ hành à ngũ hành ại hia thành ng ho n n ùng à ng
m c và âm m ùng à i ng i và i v.v.... c phân thành giáp ất, là th
hi n ng ủa m c. Giáp m c là khí của ất m c, ất m c là chất của giáp m c, giáp m c
t ng ng v i tinh khí th n của ng i, ất m t ng ng v i thân th của ng i. Chất là
trạng th i tĩnh à v t chất; khí là trạng th i ng à n ng ng. Hoặc, chất là v t chất, khí là
tr ng v t chất. Hoa lá của vạn m c là giáp, còn cành g c là ất. Giáp là sinh khí hoặ sinh
bi u hi n ra ngoài của ất, ất thì lấy giáp làm nguồn s ng. Â sinh ng ng sinh
ng t ng sinh v ùng. Gi p c vừa sinh ra, thì có chất ất m c; ất m c vừa thành hình, thì
có khí giáp m c. Có giáp và ất ng ủa m u ủ. Đ ng nhi n gi p òn th
sinh giáp, sau khi sinh ra bên trong giáp v n lại có ất, là ất của giáp; ất có th tái sinh ất, khi sinh
ra bên trong ất lại có giáp, gọi là giáp của ất nh i sinh cành lá, cành lá lại tái sinh cành lá,
sinh sôi không ng t.
Ngu n v n:

82 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Nói về dần mão, giáp ất phân âm dương thiên địa. Lấy giáp ất mà phân âm dương, th giáp là
dương, ất là âm, mộc lưu hành trên trời lại phân làm âm dương. ấy dần m o phân âm dương,
thì dần là dương, m o là âm, mộc trụ lại trên đất làm âm dương. ấy giáp ất dần mão mà phân
âm dương, th giáp ất là dương dần mão là âm, mộc trên trời thành tượng mà dưới đất thành
hình. Giáp ất lưu hành trên trời, mà dần mão nhận; dần mão t n giữ, mà giáp ất yên. Bởi vậy
giáp ất như quan chức, dần m o như cai quản địa phương. iáp lộc vào dần, ất lộc vào mão,
như quan phủ tại quận, quan huyện tại ấp, ai nấy có việc của mình.
Giải nghĩa:
Giáp ất ã ng v sao òn n mão? D n mão và giáp ất là m t cặp ng. Gi p
ất à thi n an à h u hành tr n tr i à ng; n ão à a chi là v t chất hình thành trên
mặt ất. Giáp ất à ng ở trong ng n ão à ng ở trong . Xét ng
của d n mão thì d n m à ng ão c là âm. Giáp ất là khí trên tr i chảy mãi không
ngừng, d n mão là chất trên mặt ất thừa khí mà thành, cái này gọi à "D ng à nh n, âm
ng giao ấu ng ho sinh vạn v t th là thành."
Cho nên, giáp ất m nh quan tr n n mão m c còn lại là chủ t h ph ng. Giáp ất m c là
chủ t ch thành ph Hà N i, d n mão m c là thành ph Hà N i. Giáp m c tại d n và ất m c tại
ão nh hủ t ch thành ph tại thành ph , chủ t ch huy n ở huy n, ai làm vi ng i ấy trên
a bàn của mình. Khi d n mão m c là l nh th ng t ng ng v i chủ t ch thành ph tại nhi m
kỳ.
Ngu n v n:
Giáp ất trên trời, chuyển động mà không cư tr chỗ nào. Tháng dần khời giáp? Tháng mão khởi
ất ? Dần m o dưới đất, cố định không rời. iáp tuy đệ dịch, nguyệt tất kiến dần; ất tuy đệ dịch,
nguyệt tất kiến mão. Lấy kh mà nói, giáp vượng nhờ ất; lấy chất mà nói, ất vững nhờ giáp. Tục
thư nói rằng giáp là r ng lớn, thịnh nên cần chặt đẽo, ất là cây nh , giòn mà không nên thụ
thương, đều là không biết đạo l âm dương vậy.
Giải nghĩa:
Giáp m à h u hành giữa tr i ất vạn v t, cho nên luôn luôn bi n ng không c nh. Cho
dù ở trong tháng d n ũng h ng phải giáp m c n m l nh cả th ng trong òn th i gian
mà bính hỏa và m u thổ n m l nh; cho dù mão m ng nh ũng h ng phải ất m c n m
l nh cả tháng, giáp m ũng n m l nh trong th ng . D n mão m c trên mặt ất, là v t chất,
i v i giáp ất m à tĩnh. Gi p c khí tuy bi n ng không ngừng nh ng n m à n
cứ a cho giáp m c sau l p xuân m t tháng. Ất m h ũng u ng h ng th i n ứ a
của ất m c là mão m c sau ti t Kinh Tr p m t tháng. Tục ngữ có câu: "giang s n nh s t thép,
doanh trại nh n c chảy", chủ t ch thành ph Hà N i có th tha ổi nh n éo qu n nh ng
thành ph Hà N i ãi à a bàn c nh.
Lấy khí mà nói, giáp m v ng vào ất m nh ng ấy chất mà nói, trái lại ất m c dựa vào giáp
m c mà càng kiên c . Vì giáp m c là khí, mà ất m c là chất. Sách vở m nh lý cho rằng giáp m c

83 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
là cây to chọc tr i th chất kiên c , c n chặt ẽo, mà ất m c là m m non y u t, không th
th ng h c. Tất cả u do không hi u ạo ý ng à ra.
Ngu n v n:
Lấy mộc làm ví dụ, t đó suy ra các hành còn lại, chỉ có thổ khác với các hành mộc h a kim thủy
còn lại, nên thổ k vượng vào bốn mùa, nguyên l âm dương kh chất cũng luận như vậy. Người
học mệnh trước hết hãy học kĩ can chi, sau đó mới có thể nhập môn.
Giải nghĩa:
Ph a tr c nói giáp ất d n mão m c, còn lại nh inh t ngọ hỏa, canh tân thân d u kim, nhâm
quý h i tí thủ ũng t ng tự nh v y. Chỉ hành thổ i m khác, bên trong thổ hàm chứa tạp
khí của kim m c thủy hỏa thổ, thiên hạ n i nào h ng thổ ? Cho nên thổ không chuyên
v ng vào m t ph ng à v ng vào cu i b n mùa, tức là tháng cu i cùng của xuân hạ thu
ng. h nh ng ngu n ý ng h hất của thổ, và kim m c thủy hỏa là gi ng nhau.
Ng i mu n học tử bình m nh ý tr c h t c n n m rõ quan h can chi, n r ặc tính của khí
chất sau i có th nh p môn.

Quy t c sinh kh c của can chi:


1, can và can có th sinh kh c lẫn nhau;
2, chi và chi có th sinh kh c lẫn nhau;
3, can và chi có th sinh kh c lẫn nhau, bất k can chi cùng trụ hay khác trụ. rong tr ng h p
khác trụ, n u có trở ngại l n giữa các trụ th vi c sinh kh c chỉ à “hữu tâm vô lự ” ý sinh
kh nh ng h ng thành . 《 tứ ng n c b 》 vi t: "quan tinh tháng tám, t i kỵ ão inh."
Tức là giáp m c sinh vào tháng d u tức Chính Quan cách, s nhất mão xung d u inh h c d u.
Đ à hứng c rõ ràng can có th kh c chi.
4, Khi can chi phát sinh sinh kh c ch hóa, h p xung hình hại, c n x sinh tr sau i
n xung kh c hình hại. Cái này gọi là "tham sinh tham h p, mà bỏ qua hình xung kh c hại " .
Nói cách khác sinh h p có th giải trừ tất cả hình xung kh c hại, và xung thì có th giải h p (
tham khảo "Lu n hình xung h i h p giải pháp" ).
Nêu ví dụ n i r nh sau:
Quan tài nh t th ng
Quý tân bính kỷ
Mão d u thìn h i

r c h t xem thiên can. Quý thủy có th kh c Bính hỏa, tuy ở giữa cách tân kim, th nh ng
kim sinh thủy, nên quý thủy càng kh c bính hỏa. Tân kim sinh quý thủy không có trở ngại. Kỷ
thổ có th sinh tân kim, vì sao ? Bởi vì ở giữa có bính hỏa sinh kỷ thổ, không th ng n trở kỷ thổ

84 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
sinh tân kim. N u nh nh hỏa ổi thành giáp ất m c, kỷ thổ khó có th t qua m c mà sinh
tân kim. Kỷ thổ có th kh c quý thủy ? Có th . Xa nh v y còn có th kh c sao ? Trung gian
không phải có tân kim thông quan sao ? Bởi vì quý thủ n tại h i, mà kỷ thổ ng u
kh c h i thủy, chặt ứt n ủa quý thủy cho nên kỷ thổ có th kh c quý thủy. M nh này v n là
tài v ng sinh quan cách, chỉ vì kỷ thổ kh c mất h i thủy, m nh cục li n có ý bỏ Quan lấy Thực,
thành cách cục Tài hỉ Thực sinh vì v y m nh chủ giàu l n nh ng h ng quý.
Lại x a chi, mão m c xung d u kim, vì thìn d u h p, li n giải xung mão d u. Thìn thổ kh c
h i thủy, vì thìn d u h p, thìn thổ li n tham sinh tham h p mà không kh c h i thủy. V ph n
thìn d u h p thì thìn thổ có hóa thành kim không ? Vì kỷ thổ lấy thìn thổ là g c, thìn thổ lấy kỷ
thổ làm bi u hi n, cho nên không h p hóa thành kim.
Cu i cùng nhìn can và chi. Quý thủy có th sinh mão m c, mão m c có th ti t quý thủy. Mão
m c có th sinh bính hỏa, chỉ vì d u kim cách trở n n i ph n mất n bảy tám ph n. Đại
bi u v n h ng à ấn tinh vô lực, nên m nh chủ h ng th h ọc sách, mù chữ. Mà ấn tinh lại là
mẫu thân, y u i th h ng th sinh nở nhi u, cho nên m nh chủ không có anh ch em ru t. Tân
kim có th che chở d u kim, d u kim có th ủng h tân kim. Bính hỏa có th sinh thìn thổ, thìn
thổ có th ti t khí bính hỏa. Kỷ thổ có th kh c h i thủy, h i thủy v n có th kh c bính hỏa, chỉ
vì có kỷ thổ ng u li n mất i ực kh c hỏa.
Quan h sinh kh c còn lại của can chi bát tự ut ng tự nh v y.
Luận âm ương sinh khắc
Ngu n v n:
Bốn mùa vận chuyển tương sinh mà thành, bởi vậy mộc sinh h a, h a sinh thổ, thổ sinh kim, kim
sinh thủy, thủy lại sinh mộc, là thứ tự tương sinh, tuần hoàn luân phiên không nghỉ. Nhưng có
sinh tất có khắc, chỉ sinh thì bốn mùa cũng kh ng thành. Khắc tiết mà d ng lại, làm cho thu
liễm, là đầu mối phát tiết sau này, bởi vậy viết "thiên địa tiết mà bốn mùa thành" . Lấy mộc làm
ví dụ, mộc thịnh vào hạ, sát vào thu, sát làm cho phát tiết bên ngoài thu vào bên trong, nên nhờ
sát mà sinh, đại dịch lấy thu tàng làm bản chất, lấy Đoài bàn vạn vật, mà lập ngôn vậy ! Thí dụ
như dư ng sinh của người, vốn lấy ăn uống mà sinh, nhưng l c nào cũng ăn uống, mà kh ng để
đói một ch t, người có thể thọ sao ? Bốn mùa vận hành, sinh và khắc đ ng dụng, khắc và sinh
đ ng công.
Giải nghĩa:
Xuân hạ thu ng n mùa khí v n hành t ng sinh à thành ũng o t ng h c mà thành.
M c sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy lại sinh m c, à tr nh tự t ng
sinh ngũ hành sinh s i ãi ãi h ng ngừng. Nh ng sinh tất có kh nh tất có
ng. N u nh hỉ có sinh mà không có kh nh v sinh sẽ d p t t, b n mùa không
thành. Tác dụng của kh c là ti t ch b t sinh khí, làm khí thu gom lại t h ũ sau i có
sinh ho n n 《 d ch kinh 》 th ng n i "thi n a ti t mà b n ùa thành". n m c mà
nói, m c tại ùa h tràn y t i cự i m, vào tr i thu sẽ b t u suy bại, suy bại trên thực t là
m t ki u ti t ch , còn gọi kh c. Có loại kh c này, có th làm sinh khí của m c gom vào bên

85 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
trong, chuẩn b ho sinh ti p theo, loại kh c này thực ra chính là sinh. 《 d ch kinh 》 lấy thu
gom là thực chất của tính tình, lấ Đoài ại bi u cho tr i thu ) làm cái nhu của vạn v t i u
này chính xác vô cùng ! Gi ng nh ỡng sinh của ng i, không th thi u n u ng, m t ngày
h ng n à thấ ao ao a ngà h ng n h ng th bò xu ng gi ng, th nh ng ngà
nào nào ũng n h ng ứt mi ng, không cho tràng dạ dày nghỉ ng i th ó th tr ng thọ
sao ? Bởi v y, sinh và kh c có tác dụng quan trọng nh nhau nh xu n và thu hạ và ng i
và hại t và hung h và thực, xuất và nạp, tác dụng của và ng à nh nhau.
Ngu n v n:
Tổng quát về ngũ hành, th thủy mộc tương sinh, kim mộc tương khắc. lấy âm dương của ngũ
hành mà phân phối, thì trong sinh khắc lại có khác biệt. Nên cùng là thủy sinh mộc, mà ấn có
thiên ch nh; kim đều khắc mộc, mà có quan sát. Trong ấn thụ, có thể không bàn tới sinh khắc
thiên ch nh;, nhưng sinh khắc của quan và sát phải xem xét kỹ càng.
Giải nghĩa:
Tóm lại v ngũ hành thủy m t ng sinh i t ng h . Nh ng n u xét trên khía cạnh
ng ủa ngũ hành th trong sinh h c lại h nhau. Ngũ hành ấy sinh làm ấn thụ, lấy
kh c làm quan sát, cùng là thủy sinh m c, có chính ấn và thiên ấn. Cùng là kim kh c m c, có
Chính Quan và Thất Sát. Thiên chính của ấn thụ khác nhau không l n, có th không bàn t i. Th
nh ng thi n h nh ủa quan tinh thì khác, m t là Chính Quan, m t là Thất Sát, Chính Quan là cát
th n, mà Thất Sát là hung th n, Chính Quan c n c bảo v , còn Thất Sát c n ch hai ặc
t nh hoàn toàn tr i ng c, c n xem kỹ ngu n ý trong .
Ngu n v n:
Lấy giáp ất canh tân mà nói. iáp là dương mộc, sinh khí của mộc; ất là âm mộc, hình chất của
mộc. Canh là dương kim, kh của mùa thu; tân là âm kim, là chất ngũ kim của nhân gian. Sinh
khí của mộc nương nhờ mộc mà đi lên trời, bởi vậy gặp mùa thu làm quan, mà ất thì trái lại,
canh quan mà tân sát. Lại lấy b nh đinh canh tân mà nói. B nh là dương h a, kh dung hòa; đinh
là âm h a, h a đèn đuốc. Khí trời thu gặp dương hòa mà khắc mất, kim hình chất thì không sợ
dương hòa, canh lấy bính làm sát, mà tân lấy bính làm quan. Chất vàng sắt của nhân gian gặp
lửa đèn đuốc mà lập hóa, còn kh xơ xác tiêu điều không sợ h a đèn đuốc. Cho nên tân lấy đinh
làm sát, mà canh lấy đinh làm quan. Theo đó mà đoán, các hành còn lại cũng tương tự như vậy.
Giải nghĩa:
Lấy giáp ất canh tân b n thi n an à n i. Gi p à ng c, là sinh khí của m c; ất là âm
m c, là hình chất của m . anh à ng i ại bi u khí của ùa thu; t n à i ại bi u
cho hình chất của kim loại th ng thấy hàng ngày. Sinh khí của giáp m u hành trong hoảng
ất tr i, gặp mùa thu thì b ti t ch , bởi v y là quan, mà ất m c là sát.
Lại lấy b n an nh inh anh t n à n i nh à ng hỏa à h ung hòa u hành trong
khoảng ất tr i; inh à hỏa, là hỏa hình chất th ng thấy hàng ngày. Khí canh kim tr i thu
gặp phải bính hỏa ng hòa h th nấu chảy, mà tân kim là hình chất thì không s gặp bính
hỏa, bính tân h p hóa thủy, bởi v y có "bính hỏa tuy li t, gặp tân nhuyễn khi p" n i n. Bởi

86 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
v y canh kim c n lấy bính hỏa làm sát, mà tân kim thì lấy bính hỏa làm quan. kim hình chất tân
kim gặp phải hỏa hình chất inh hỏa dễ b tiêu nấu chảy, mà canh kim thì không s inh hỏa.
Bởi v y, tân kim gặp inh hỏa là sát, mà canh kim gặp inh hỏa là quan. Nguyên t à nh v y.
Sau khi hi u rõ quan h sinh kh c của m c và kim, hỏa và kim, các hành còn lại ũng su xét
t ng tự.

《 tử bình chân thuyên 》

LỜI NÓI ĐẦU


Nguyên văn: T khi buộc tóc bái sư, th ch đọc tử sử, nhàn rỗi thì lấy Uyên Hải Tử B nh và Đại
Toàn xem qua. Nhưng v kh ng có thầy dạy nên lý sinh khắc ngũ hành nhiều chỗ vẫn chưa hiểu.
Sau đó ta mua các sách như 《tam mệnh thông sẽ》, 《tinh học đại thành》 dốc lòng nghiên
cứu, tư duy ngày đêm, chợt kinh hoảng nhận ra quả thực là có số mệnh, người quân tử thuận
mệnh mà làm.
Giải nghĩa: a từ 7 tuổi bu t is t u ọ s h th h ọc loại v n nh tử sử (thatsat
chú: ng i x a ph n oại sách thành: kinh, sử, tử, t p; bạn ọc chỉ c n hi u à oại sách). Khi
có th i gian rảnh rỗi thì lấy hai quy n m nh lý 《 uyên hải tử bình 》, 《 ại toàn 》 loáng
thoáng xem qua mấy l n ũng hỉ hi u . n ản vì không có chân s tru n thụ cho
ạo lý sinh kh c của ngũ hành n n nhi u chỗ ọc mà không có hi u gì h t tr n. au ta ại
mua rất nhi u sách vở m nh ý nh 《 tam m nh thông h i 》, 《 tinh nh ại thành 》, ngày
t p trung t t ởng h hú nghi n ứu, m i ng ra ng i ta có s m nh, không th không
tin. Những ng i thông hi u m nh lý c n nh ạnh Tử luôn luôn thu n m nh mà s ng.
Nguyên văn: Tuổi mậu t ta được cử làm giáo viên, trường học ở bên phải cửa thành, kết giao
với một đ ng hương: Chương đại ca, tâm ý rất hợp, thỉnh thoảng lại cùng đ ng nghiệp là
Chương đại ca luận bàn số mệnh. Cứ như vậy thấm thoắt ba năm th ta có dịp đến phủ của họ
Thẩm, đọc được quyển tử b nh có ba mươi ch n chương do Thẩm Hiếu Chiêm đại ca soạn ra, bất
giác thẫn thờ hận mình t trước đến nay sở học thật là nông cạn. Mang sách đến cho đ ng
nghiệp là Chương đại ca, đại ca x c động nói rằng: “Đó quả là tử bình chân thuyên"
Giải nghĩa: N u t ta c bổ sung làm giảng vi n tr ng t thụ tr ng học tại bên phải
cửa thành phụ. ta gặp ồng h ng à h ng Qu n n hai ng i húng ta h i th n n i
chuy n rất h p. Lúc rảnh rỗi công vi trong tr ng họ ta ha n n i ở của h ng Qu n n
cùng ông ta bàn lu n m nh ý. húng ta a ra vấn bàn lu n, tất cả i m nghi vấn trong
sách vở m nh ý u từng thảo lu n qua. Cứ nh v an ta ã h t kỳ hạn làm giáo viên, r i
tr ng họ ta n ở tại uy n bình thẩm minh phủ. ta a n ọ c quy n tử bình có
39 h ng o n  hẩm Hi u hi ại ca vi t ta . Đọ s h rồi, ta thấy rằng sở học từ
tr n nay của nh u nh h ng h i h n tự tr h nh sao tr h ng su nghĩ thấu
o t i những vấn s h nà c p. Ta c s h a h ng Qu n n ại a x ại ca
cảm khái nói rằng: "Đ i là tử nh h nh t ng ại pháp "

87 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c
Nguyên văn: Thẩm đại ca bảo vệ luận án tiến sĩ thành c ng vào năm Kỷ Mùi triều đại vua Càn
ong, thiên tư đĩnh ngộ, học vấn uyên bác, tạo hóa tinh vi, cố thần mà minh, biến hóa t tâm.
Xem ông ấy luận thành bại được mất của dụng thần, lại vì thành đắc bại của dụng thần, vì bị bại
thành, xem dụng thần phải xem cả kỵ thần, và dụng thần sinh khắc có phân biệt vị tr trước sau,
thấu can và hội chi của dụng thần, có tình vô tình, có lực vô lực, thấu hiểu các nan đề. Là tâm
huyết cả đời của Thẩm đại ca, không thể để mai một.
Giải nghĩa: hẩ ại a ỗ ti n sĩ n Kỷ Mùi tri u vua àn ong nhà hanh. Ông ta thi n t
h n ng i, ng tính rất cao, học vấn uyên thâm, am hi u sâu s c m nh lý, là m t cao nhân có th
tùy tâm bi n hóa m nh lý. Nhìn ông ấy lu n thành bại c mất của dụng th n, dụng th n làm
sao v thành c bại, vì b bại thành, lu n dụng th n phải xem thêm kỵ th n, v trí dụng th n
tr c sau khác nhau mà sinh kh ũng h nhau thấu can và h i chi của dụng th n, có tình
vô tình, có lực vô lự u hàm chứa nhi u vấn , ông ấ u trình bày và phân tích rất cẩn th n
và sâu s t ng t n mà hoàn thi n. Quy n sách này là tâm huy t cả i của Thẩ ại ca, m t
siêu phẩ nh v y nỡ òng nào mai m t .
Nguyên văn: Quân An bèn lên kế hoạch in ấn, để người học mệnh trong thiên hạ có tiêu chuẩn
để đi theo. Đó cũng là may mắn của người học mệnh vậy. Ngoài ra, đó còn là may mắn cho
người quân tử trong thiên hạ Người biết mệnh, có thể kiềm chế tâm ganh đua, mà biết an
phận, tất cả phú quý thọ yểu đều là thiên mệnh. Thuận theo thiên mệnh, cố gắng hết mình là con
đường của bậc thánh hiền vậy. Đó chẳng phải là cái may cho cả thiên hạ sao ?
Thấy thế nên Quân An đại ca không muốn l ng ph đ chia sẻ sách quý, công của Quân An đại
ca không phải lớn sao Nên ta cũng vui vẻ viết lời tựa.
Năm Càn ong bốn mươi bốn, đầu hạ năm b nh thân, kẻ hậu học kính cẩn đề tựa.
Giải nghĩa: V v h ng Qu n n ại ca lên k hoạ h ản vi t ta in ấn và xuất bản
m t cách chính quy, ông ấy mu n cung cấp ho ng i học m nh lý m t ph ng ph p hoàn thi n
và tiêu chuẩn nhất, giúp h u học từ nay v sau không b các loại tà thuy t ngụy bi n u c.
Đ ũng à a n ho ng i yêu thích m nh ý. H n nữa không chỉ ng i yêu thích
m nh lý may m n à ng i ọc sách trong thiên hạ ũng rất may m n. Vì sao? Bởi vì thông
qua học t p sách này, có th thấy nhân sinh có m nh ng i vững tin vào m nh lý sẽ b t tham
mu n, không làm trái pháp lu t, không tham ti n bạc vô ph n (thatsat chú: vô ph n: không phải
thứ dành cho mình), không c u danh vô ph n, phú quý không kiêu, nghèo hèn không s n chí, uy
vũ ất khuất, không màng danh l i nh r h h ng, có th nh t tr c mọi vi c, thu n
m nh tr i sau g ng h t mình sẽ ạt c mụ h. Đ hẳng phải i m rất may của
ng i ọc sách sao ?
Thấy v n n h ng Qu n n ại ca không mu n công sức của Thẩ ại ca b mai m t, phổ
bi n bí quy t nà ng ao h ng ại ca chẳng phải rất l n sao? Vì v y, ta m i cam tâm tình
nguy n vi t tựa cho sách, nói rõ ngọn nguồn.
N àn ong b n i t ng ngu n 1776 n u ùa h n nh th n ẻ h u học
kính cẩn tựa.

88 | T ử B ì n h C h â n T h u y ê n B ả n N g h ĩ a - H o à n g Đ ạ i L ụ c

You might also like