Professional Documents
Culture Documents
Các Thuốc Trị Loét Đường Tiêu Hóa
Các Thuốc Trị Loét Đường Tiêu Hóa
Đại cƣơng
Loét đường tiêu hóa: tổn thương quanh lớp màng nhầy, phát triển ở
phần dưới thực quản, dạ dày, tá tràng và hỗng tràng.
Sử dụng NSAIDs
Tiết acid dịch vị quá mức dẫn đến loét dạ dày (hội chứng Zollinger –
Ellison)
Mục đích sử dụng thuốc: khôi phục cân bằng giữa sự bài tiết acid và
pepsin với sự bảo vệ lớp màng nhầy tiêu hóa, diệt H. pylori (nếu có)
1
3/24/2019
Đại cƣơng
Tác nhân gây mất cân bằng yếu tố bảo vệ và yếu tố hủy hoại
Đại cƣơng
Mục đích sử dụng thuốc: khôi phục cân bằng giữa sự bài tiết acid và
pepsin với sự bảo vệ lớp màng nhầy tiêu hóa, diệt H. pylori (nếu có)
Các chất trung hòa acid hoặc làm giảm sự tiết acid gồm chất kháng
acid, chất đối kháng thụ thể H2, chất ức chế bơm proton.
Các chất bảo vệ tế bào màng nhầy: dẫn chất của prostaglandin
(misoprotol và enprostil), sucralfat và bismuth.
2
3/24/2019
Các kháng sinh tác động toàn thân sử dụng trong điều trị H. pylori gồm:
amoxicillin, clarithromycin, tetracyclin, metronidazol và tinidazol.
Hấp thu khác nhau từ ống tiêu hóa, phân bố rộng khắp, thải trừ chủ yếu
qua thận. Thức ăn (đặc biệt là sản phẩm từ sữa, thuốc trung hòa acid,
sắt, sucralfat) làm giảm hấp thu tetracyclin.
Phác đồ sử dụng ít nhất hai kháng sinh và một thuốc kháng tiết acid (ức
chế bơm proton hoặc đối kháng thụ thể H2) trong 2 tuần làm giảm acid
dạ dày, thúc đẩy lành vết loét.
3
3/24/2019
4
3/24/2019
Tế bào chính:
Sản xuất và tiết ra protein
(pepsinogen), tiền chất của pepsin có
tác dụng tiêu hóa protid
5
3/24/2019
Tế bào G:
Tiết gastrin: kích thích tế bào tiết acid
6
3/24/2019
7
3/24/2019
8
3/24/2019
Hấp thu nhanh qua đường uống, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 1-3h.
Hấp thu tăng với thức ăn và giảm khi dùng cùng antacid
Thời gian tác động sau khi tiêm IV: 4-5h (cimetidin), 6-8h (ranitidin), 10-12h (famotidin)
Gắn kết một phần với protein huyết tương. Phân bố khắp cơ thể, ngoại trừ nizatidin
còn lại đều bị chuyển hóa lần đầu qua gan nên SKD giảm khoảng 50%.
T1/2 = 1-3,5h
Thuốc và chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua cả gan và thận.
Giảm liều ở bệnh nhân suy thận (bài tiết qua thận là cơ chế chính)
9
3/24/2019
Sau khi sử dụng thời gian dài, sự sản xuất receptor H2 giảm => dung nạp
thuốc trong khoảng 3 ngày từ khi khởi trị
Sự giảm nhạy cảm của thuốc có thể là do sự gia tăng gastrin thứ phát làm kích
thích tiết histamine từ tế bào ELC
Để đạt sự giảm tiết acid đến 50% trong vòng 10h: dùng 2 lần/ ngày
10
3/24/2019
-Thúc đẩy làm lành vết loét cấp tính hoặc XHTH do stress
-Điều trị duy trì sau khi chữa khỏi tình trạng loét.
Loét tá tràng: 70-80% chữa khỏi sau 4-6 tuần với bất kỳ thuốc nào trong nhóm
Loét dạ dày: khả năng chữa khỏi sau 6-8 tuần trị liệu đạt 60-80% khi dùng
cimetidin hoặc ranitidin.
Do sự tăng tiết acid về đêm làm giảm hiệu quả điều trị trong bệnh loét đường tiêu
hóa nên dùng thuốc một liều duy nhất sẽ hiệu quả hơn và giảm tái phát.
Ranitidin ái lực ái lực với cytocrom P450 chỉ bằng 10% cimetidin => nguy cơ
tương tác thuốc rất thấp.
11
3/24/2019
Cimetidin: giảm libido, giảm tinh trùng, chứng vú to do tác động kháng androgen.
PPIs được sử dụng dưới dạng tiền dược. Để bảo vệ dạng tiền dược trước sự phá
hủy nhanh của acid dạ dày, thuốc được bao bọc bởi lớp bao kháng acid, tan trong
dịch ruột. Khi tiếp xúc với môi trường kiềm của dịch ruột, lớp bao này tan đi và tiền
dược được hấp thu.
12
3/24/2019
PPIs ức chế giai đoạn cuối cùng của quá trình tiết acid dịch vị => ức chế sự kích thích tiết acid.
Số lượng bơm proton gia tăng khi đói => PPIs nên được dùng trước bữa ăn đầu tiên trong
ngày
Đa số bệnh nhân có thể dùng 1 lần/ngày. Liều thứ hai, nếu cần, được sử dụng trước bữa ăn
chiều.
Sự tiết acid gia tăng phản hồi ngược (rebound) khi điều trị kéo dài bằng PPIs do gia tăng tổng
hợp bơm.
Bị chuyển hóa lần đầu qua gan và chuyển hóa bởi CYPs (CYP2C19 VÀ CYP3A4)
thành dạng không còn hoạt tính và đào thải qua nước tiểu => không cần giảm liều
ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến vừa, cần giảm liều ở
bệnh nhân suy gan nặng.
Không có sự tích lũy thuốc đối với bệnh nhân suy thận => không cần giảm liều ở
bệnh nhân suy thận đối với chế độ dùng thuốc 1 lần/ngày.
13
3/24/2019
Khởi phát trong 1-3h (PO), nhanh nhất là rabeprazol, chậm nhất là pantoprazol.
=> giảm tiết acid, giảm sưng tấy và giúp việc chữa lành vết loét tốt hơn. (PPIs)
Dược lý trị liệu:
Điều trị ngắn hạn chứng loét dạ dày tá tráng tiến triển
Điều trị dài hạn tình trạng tiết quá mức trong hội chứng Zollinger-Ellison
Loét tiêu hóa liên quan đến H.p bằng cách kết hợp với kháng sinh.
Lansoprazole, pantoprazole và esomeprazole: điều trị và ngăn ngừa loét tiêu hóa tái
phát do NSAIDs ở bệnh nhân phải tiếp tục sử dụng NSAIDs
14
3/24/2019
Chỉ có omeprazol ức chế CYP2C19 (giảm thanh thải disulfiram, phenytoin…) và cảm
ứng CYP1A2 (tăng thanh thải imipramine, tacrine, theophyllin…)
Lansoprazol làm tăng thanh thải theophyllin
15
3/24/2019
16
3/24/2019
17
3/24/2019
18
3/24/2019
19
3/24/2019
20
3/24/2019
21
3/24/2019
Amoxicillin 1g x 2 lần/ngày
PPI Clarithromycin 500mg x 2 Hoặc
1 hoặc 2 lần/ngày lần/ngày
Metronidazol 500mg x 2
lần/ngày
Phác đồ cứu vãn (trong trƣờng hợp nhiễm H. pylori dai dẳng)
PPI hoặc H2RA Bismuth subsalicylat 525mg Metronidazol 250-500mg x Tetracyclin 500mg x 4
1 hoặc 2 lần/ngày x 4 lần/ngày 4 lần/ngày lần/ngày
Levofloxacin 250mg x 2
PPI 1 hoặc 2 lần/ngày Amoxicillin 1g x 2 lần/ngày
lần/ngày
22
3/24/2019
23