Professional Documents
Culture Documents
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS 1
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS 1
Contents
I. LÝ THUYẾT
1. Khái Niệm và Vai Trò .............................................................................................................. 2
2. Phân biệt marketing channel với logistics channel .................................................................... 3
3. Hoạt động trong kênh phân phối logistics ................................................................................ 4
II. VÍ DỤ THỰC TIỄN
Quản trị nhu cầu của Cà phê hòa tan G7 TRUNG NGUYÊN ................................................................ 8
Quản trị đơn hàng của công ty gốm sứ MINH LONG I ..................................................................... 10
Quản trị dịch vụ khách hàng sản phẩm DIELAC ALPHA của Vinamilk ................................................ 13
Quản trị kênh phân phối logistic công ty PEPSICO VIETNAM (SPVB) ................................................. 18
1
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
Khái niệm: Kênh Logistics đề cập đến một mạng lưới bao gồm tất cả những người tham
gia chuỗi cung ứng tham gia vào các chức năng như vận chuyển, tiếp nhận, xử lý, lưu
kho, chia sẻ thông tin, vv. Một kênh logistics cần hiệu quả là điều kiện tiên quyết để thu
hút và giữ chân khách hàng vì nó giúp các công ty cung cấp hàng hóa của họ cho khách
hàng của họ vào đúng thời điểm trong điều kiện thích hợp. Sự gia tăng đa dạng sản phẩm
cũng dẫn đến nhu cầu của kênh logistic được cải thiện.
Logistics Channel có nhiều trung gian. Một trung gian được sử dụng thường xuyên là
công ty giao nhận vận tải, có chức năng lắp ráp các lô hàng nhỏ thành các lô hàng lớn hơn
và sau đó đấu thầu chúng với số lượng xe tải hoặc xe tải đường sắt cho các tuyến xe tải
hoặc đường sắt. Trong logistics quốc tế, rất nhiều trung gian, và hơn một trăm loại khác
nhau có thể được liệt kê.
Ví dụ: các nhà khảo sát hàng hóa chuyên về cà phê; các chuyên gia này kiểm tra và phân
xử các yêu cầu bồi thường thiệt hại liên quan đến việc vận chuyển hạt cà phê.
Vai trò: Đóng góp đáng kể nhất mà Logistics Channel tạo ra chức năng sắp xếp, giúp
cầu nối sự khác biệt giữa các loại hàng hóa và dịch vụ do nhà sản xuất tạo ra và phân loại
theo yêu cầu của người tiêu dùng. chức năng sắp xếp có bốn bước, rất quan trọng để hiểu
khái niệm hàng hóa chảy qua kênh hậu cần:
Sắp xếp ra là phân loại nguồn cung sản phẩm không đồng nhất vào các cổ phiếu
đồng nhất.
Tích lũy là tập hợp các cổ phiếu tương tự từ các nguồn khác nhau.
Phân bổ đang phá vỡ nguồn cung đồng nhất thành các lô nhỏ hơn.
Các loại đang xây dựng các loại hàng hóa để bán lại, thường là cho khách hàng bán lẻ.
2
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
- Phân phối trong Marketing đề cập tới việc loại kênh bán hàng, các loại và số
lượng các trung gian phân phối hàng hóa tương ứng ( đại lý, nhà bán buôn, và các
nhà bán lẻ ).
- Phân phối trong Marketing không đề cập vị trí cụ thể và cần thiết của các trung
gian phân phối hàng hóa trong khu vực địa lý đã xác định.
- Đồng thời, nó không quan tâm tới việc tổ chức vận chuyển hàng hóa như thế nào,
chi phí bao nhiêu
- Nó quan tâm tới việc hàng hóa có được chuyển đến đúng địa điểm và đúng thời
hạn hay không
- Phân phối trong Logistics thực hiện công việc di chuyển phương tiện và hàng hóa
như thế nào tới các thị trường và khách hàng sao cho đúng với yêu cầu đã đặt ra
với chi phí hợp lí nhất
Marketing channel đặt ra vấn đề, đặt ra yêu cầu còn Logistics channel thực hiện
nhiệm vụ đáp ứng các vấn đề và yêu cầu đã được đặt ra sao cho chi phí là tối ưu
nhất
3
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
4
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
5
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
thời gian dẫn) đề cập đến thời gian từ khi khách hàng đặt hàng đến khi nhận được
hàng. Trong những năm gần đây, một số các tổ chức đã mở rộng khái niệm quản lý đơn
hàng để bao gồm khoảng thời gian cần thiết tổ chức để nhận thanh toán cho một đơn đặt
hàng, hoặc cái được gọi là đơn đặt hàng cho chu kỳ tiền mặt .Như vậy, quản lý đơn
hàng là một hoạt động hậu cần với mức độ hiển thị cao đối với khách hàng.
Đóng gói
Đóng gói, đề cập đến các vật liệu được sử dụng để ngăn chặn, bảo vệ, xử lý, giao hàng
và trình bày hàng hóa, có thể nghĩ đến 2 về khái niệm khối xây dựng, trong đó một đơn
vị rất nhỏ được đặt vào một đơn vị lớn hơn một chút, mà sau đó có thể được đặt vào
một đơn vị lớn hơn, và như vậy . Đóng gói có thể có cả khía cạnh tiếp thị (bao bì tiêu
dùng) và hậu cần (bao bì công nghiệp). Bao bì công nghiệp (bảo vệ) đề cập đến bao bì
chuẩn bị một sản phẩm cho quá trình lưu trữ (ví dụ: hộp, thùng). Đóng gói có giao diện
quan trọng với các hoạt động xử lý vật liệu và kho bãi.
Thu mua
Thu mua đề cập đến các nguyên liệu thô, các bộ phận cấu thành và vật tư được mua từ
các tổ chức bên ngoài để hỗ trợ cho các hoạt động của công ty. Thu mua liên kết trực
tiếp với các tổ chức bên ngoài có nghĩa là tầm quan trọng chiến lược của nó đã tăng lên
khi quản lý chuỗi cung ứng đã trở nên phổ biến hơn, , là một hoạt động quan trọng và
liên quan chặt chẽ đến hậu cần.
Hậu cần ngược
Sản phẩm có thể được trả lại vì nhiều lý do, chẳng hạn như thu hồi sản phẩm, hư hỏng
sản phẩm, thiếu nhu cầu và sự không hài lòng của khách hàng. Những thách thức liên
quan đến hậu cần ngược có thể phức tạp bởi thực tế là các sản phẩm trả lại thường di
chuyển với số lượng nhỏ và có thể di chuyển ra ngoài các kênh phân phối chuyển tiếp.
Quá trình hậu cần ngược tập trung vào ba yếu tố quan trọng: (1) tại sao sản phẩm được
trả lại,(2) làm thế nào để tối ưu hóa hậu cần ngược và (3) liệu có nên quản lý hậu cần
ngược lại không hoặc thuê ngoài cho bên thứ ba. Liên quan đến yếu tố đầu tiên, các sản
phẩm được trả lại cho nhiều lý do, chẳng hạn như khách hàng mắc lỗi khi đặt hàng
hoặc người giao hàng mắc lỗi khi điền một đơn đặt hàng. Hàng hóa cũng có thể được
trả lại vì thu hồi sản phẩm, xảy ra khi có nguy cơ hoặc lỗi được phát hiện trong một mặt
hàng được sản xuất hoặc chế biến, và lợi nhuận của nó được ủy quyền bởi chính quyền
6
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
7
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
- Trung Nguyên từ một hãng cafe nhỏ bé nằm giữa thủ cà phê Buôn Mê Thuột đã trỗi dậy
thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công ty thành viên.Đi tiên phong trong việc áp dụng
mô hình kinh doanh nhượng quyền tại VN, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000
quán cafe nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài. Sản phẩm cà phê Trung
Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị
trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó Trung Nguyên đã xây dựng được
một thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm phân phôi G7 Mart trên toàn quốc.
- Tuy nhiên đến năm 2015 thị trường cà phê hòa tan có sự thay đổi về môi trường cạnh
tranh khá khốc liệt.
Trung Nguyên quyết định thực hiện công tác dự báo nhu cầu sản phẩm cà phê hòa tan
trong năm 2016 dựa trên những biến động thị trường cùng những khảo sát của chuyên
gia.Đầu tiên Trung Nguyên tiến hành phương pháp nghiên cứu định tính:
- Lấy ý kiến Ban Giám đốc: ý kiến của GĐ vô cùng quan trọng vì họ sẽ đưa ra những
quyết định cuối cùng về chiến lược kinh doanh, sản xuất sản phẩm thông qua việc đánh
giá báo cáo nghiên cứu thị trường.
Ông Trần Lê Nguyên Vũ cho biết “ Tiêu thụ cà phê trong nước tiếp tục khởi sắc và xuất
khẩu cà phê hòa tan tăng mạnh. Tiêu thụ cà phê hoàn tan tại VN tăng 5% trong năm 2015
và có xu hướng tăng cao hơn trong năm 2016. Cà phê hòa tan của Trung Nguyên chỉ
đứng đứng thứ 3 với 16% thị phần. Nhưng năm 2016, Trung Nguyên sẽ nỗ lực tăng thị
phần của cà phê hòa tan và đưa thương hiệu G7 tiến xa hơn nữa.”
Các nhà quản trị cấp cao của tập đoàn nghiên cứu đưa ra dự báo trong 2016, G7 bán ra sẽ
được khoảng 185 tỷ đồng.
- Lấy ý kiến khách hàng: Sử dụng phiếu điều tra ( bảng hỏi) thăm dò ý kiến khách hàng
về sản phẩm. Thu thâp thông tin về sở thích, thói quen tiêu dùng từ chính nguồn cầu giúp
Trung Nguyên có được dữ liệu để phân tích và dự báo nhu cầu sản phẩm, tìm hiểu những
đánh giá của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp để cải tiến và hoàn thiện nâng
cao chất lượng sản phẩm. Số phiếu điều tra lên tới 1000 phiếu tập trung vào công nhân
viên chức, nvvp tại Hà Nội.
8
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
Kết quả điều tra: Số lượng và giá trị cà phê tiêu dùng nhiều nhất rơi vào lứa tuổi trung
niên “( 35-50) và trên 50, phong cách và thói quen của mỗi người khi uống cà phê là
không giống nhau. 86% số người được hỏi lựa chọn uống cà phê hòa tan G7 chủ yếu do
chất lượng sp tốt.
Ngoài ra G7 còn lấy ý kiến trực tiếp của khách hàng bằng cách tổ chức dùng thử cà phê
G7 miễn phí, với việc những người tham gia sec bị bịt mắt và nếm 2 ly cà phê, một là G7,
một là sản phẩm của Nescafe rồi để họ đưa ra so sánh nói lên cả, nhận, sự kiện này thu
hút 35000 người tham gia. Và với hương vị đặc biệt, đậm đà G7 đã chinh phúc 87%
người tiêu dùng.
- Lấy ý kiến lực lượng bán hàng: phòng nghiên cứu thị trường của công ty đã tiến hành
khảo sát và phỏng vấn người bán hàng của các kênh bán hàng như đại lý phân phối, siêu
thị, cửa hàng tự chọn, tạp hóa, các quán cà phê bằng các câu hỏi:
+ Đối tượng khách hàng thường mua cà phê là những ai?
+ Mức tiêu thụ trung bình 1 tháng?
+Mùi vị, màu sắc, bao bì, mẫu mã đã đáp ứng nhu cầu khách hàng?
+ Thái độ người tiêu dùng?
+Mong muốn khách hàng đới với cà phê Trung Nguyên trong tương lai?
+Các chính sách khuyến mại của công ty có thu hút được khách hàng hay không?
Bằng việc lấy ý kiến lực lượng bán hàng đã cho thấy sản lượng G7 bán ra trong những
tháng cuối 2015 tăng 10%. Lực lượng bán hàng cty dự đoán sản lượng G7 bán ra cho
khách hàng dự kiến sẽ tăng thêm 15% trong năm 2016 do G7 có giá khá cạnh tranh so
với thương hiệu khác và hượng vị đậm đà của G7 làm hài lòng phần lớn khách hàng, đặc
biệt G7 được ưu tiên khi thường được chọn làm đồ đi biếu, lễ, tết.
- Tiến hành phân tích định lượng: Dựa trên Báo cáo tài chính của tập đoàn Trung Nguyên,
thống kê mức tiêu thụ hàng năm từ 2011-2015, từ bảng thống kê doanh thu, Trung
Nguyên xác định phương trình đường xu hướng và dự báo nhu cầu sản phẩm trong năm
2016 là 1223,42 tấn, sau đó nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn phân tích số lượng tiêu
thụ sản phẩm trong những năm gần đây để làm rõ mức độ sai số và đo lường sự hiệu quả
của khả năng dự báo.
Kết quả thu được là việc dự báo thông qua mức độ tiêu thụ của nhóm nghiên cứu tương
đối chính xác, có sự sai lệch không đáng kể.
9
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
Quản trị đơn hàng đề cập đến nhiều loại hoạt động có liên quan đến chu kì đặt hàng
(order cycle). Chu kỳ đặt hàng là thời gian khi một khách hàng đặt một đơn hàng cho tới
khi người đó nhận được hàng. Có thể phân hàng 4 giai đoạn:
10
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
11
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
lươ ̣ng cầ n lấ y, tiế p theo sẽ lấ y hàng hóa vào thùng chứa hàng và nhấ n nút xác nhâ ̣n để biế t
đã hoàn thành viê ̣c lấ y hàng.
- Đóng gói để vận chuyển: Vì gốm sứ là mặt hàng rất dễ vỡ nên việc đóng gói là cực kì
quan trọng. Sử dụng chất liệu là tấm bọt khí cuộn kín sản phẩm, các bọt khí này có chức
năng đàn hồi chống va đập. Đóng hộp kép hoặc đóng nhiều hộp là một phương pháp hiệu
quả để bảo vệ.
Xây dựng chương trình giao hàng
Chuẩn bị chứng từ vận chuyển
Giao hàng
5. Thông báo về tình trạng thực hiện đơn đặt hàng (Order status reporting)
- Hoạt động này không ảnh hưởng đến thời gian thực hiện đơn hàng.
12
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
1. Giới thiệu sơ nét về dòng sản phẩm dielac và mục đích của hoạt động chăm sóc khách
hàng Dielac alpha là nhóm sản phẩm thuộc dòng sữa bột của công ty vinamilk Giúp hỗ
trợ trí não , tăng sức đề kháng và hỗ trợ hệ tiêu hóa, bảo vệ trẻ khỏe mạnh chống lại các
nhiễm khuẩn. Mục đích của hoạt động chăm sóc khách hàng Khách hàng là người giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì vậy đừng bao giờ để khách hang khó chịu bởi họ sẽ
không quay trở lại. Chính vì lẽ đó mà hoạt động chăm sóc khách hang luôn được cty
vinamilk chú trọng đặc biệt là ở dòng sản phẩm dielac alpha dành cho trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ.
2.Khách hàng mục tiêu
Nhóm KH cá nhân: là người tiêu dùng, những người có nhu cầu mua và sẵn sàng chi trả
để mua sản phẩm Dielac Alpha đặc biệt các ông bố, bà mẹ có con từ 0 – 6 tuổi. Đây
nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm tương đối đa dạng (chất lượng sản phẩm tốt,
giá trị dinh dưỡng sản phẩm mang lại, giá cả phù hợp, mẫu mã bao bì…..) và chiếm tỉ
trọng cũng khá cao.
Nhóm KH tổ chức: là những nhà phân phối, đại lý bán buôn, bán lẻ, cửa hàng, siêu
thị….mong muốn và sẵn sàng phân phối sản phẩm Dielac Alpha của công ty. Đây là
nhóm có yêu cầu về chiết khấu, thưởng doanh số, đơn hàng đúng tiến độ… liên quan đến
việc phân phối sản phẩm.
HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC KH
1. Chính sách chất lượng sản phẩm
Một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm là
nguồn nguyên liệu. Nguyên liệu Whey proteinconcentrate mà Vinamilk đang sử dụng
cho sản xuất các sản phẩm sữa bột đều được nhập khẩu từ Mỹ và EU… để đáp ứng nhu
cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.
Công ty chỉ thu mua những nguồn nguyên liệu đạt chất lượng kiểm nghiệm, công ty tìm
đến nhà cung cấp uy tín về sữa như: Hà Lan, Newzealan, châu Âu... Để khẳng định chất
13
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
lượng, công ty sẽ gửi mẫu sản phẩm đi kiểm nghiệm, đạt tiêu chuẩn về chất lượng và
thành phần dinh dưỡng rồi mới xác định tung ra thị trường.
Sản phẩm Dieclac Alpha luôn được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, đáp ứng tiêu
chuẩn của FAO, FDA, CODEX, TCVN, áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng thành công hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Việc này đã xua tan phần nào khoảng cách
chất lượng so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của công ty trên thị trường
cạnh tranh.
2. Chính sách đổi mới nâng cao công nghệ cải tiến sản phẩm
Quy trình sản xuất đóng vai trò to lớn. Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng
đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại, nâng cao công tác
quản lý và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Nhà máy Sữa Bột Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa bột với thiết bị hiện
đại bậc nhất khu vực Châu Á với công nghệ sản xuất tiên tiến nhất hiện nay. Ngoài ra,
nhà máy còn được trang bị hệ thống truy vết bằng mã vạch từ khâu nguyên liệu đầu vào
đến thành phẩm đầu ra để dễ dàng truy vết khi có bất kì khiếu nại nào liên quan đến sản
phẩm.Tự động hóa 100% và tất cả các công đoạn của quá trình chế biến đều được kiểm
tra một cách chặt chẽ, từ dịch sữa đến bán thành phẩm và thành phẩm.
Nhà máy có hệ thống tháp sấy thuộc loại lớn nhất Châu Á, công nghệ và thiết bị hiện
đại, đảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất của yêu cầu sản xuất sữa bột trẻ em theo
tiêu chuẩn Quốc tế Codex, đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm cũng như giữ được
đầy đủ các dưỡng chất, vitamin, khoáng chất& các vi lượng không bị biến đổi trong quá
trình chế biến.Thân thiện với môi trường, đáp ứng tiêu chuẩn ISO 14025, giảm tiêu thụ
năng lượng, giảm thiểu chất thảirắn, lỏng, khí. Dây chuyền sản xuất sữa bột: Công suất
khoảng 19.000 tấn/năm.
Máy móc và thiết bị của nhà máy sản xuất đều được nhập toàn bộ từ Thụy Sỹ, Đan
Mạch và các nước Bắc Âu, tính đến thời điểm này, hệ thống tiệt trùng của nhà máy
Dielac được xem là hệ thống hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra Dielac còn
được làm nghiên cứu lâm sàng, khẳng định thực tế về chất lượng của Dielac đối với trẻ
em Việt Nam.
14
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
15
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
chất đạm, chất béo trong sữa, công nghệ xử lý chất đạm trong sữa), mùi vị, độ ngọt, hàm
lượng vi chất dinh dưỡng được bổ sung. Hiểu được nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của trẻ
em Việt Nam, Dielac được sản xuất phù hợp theo đặc thù dinh dưỡng này và trên cơ sở
tôn trọng đạo đức kinh doanh, giá thành sản phẩm phù hợp với tình hình kinh tế của
người Việt Nam.
Để đưa sản phẩm có giá Việt đến tay người Việt, công ty đã cắt giảm những chi phí có
thể. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận
lợi để Vinamilk đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
Trên thị trường cũng ghi nhận, giá sản phẩm sữa bột và các sản phẩm bột có nguyên
liệu từ sữa của Vinamilk có mức thấp hơn so với đại bộ phận các sản phẩm khác trên thị
trường. Trong khi đó, chất lượng các sản phẩm và dinh dưỡng được đánh giá chẳng thua
kém gì các sản phẩm ngoại nhập. Thậm chí, sản phẩm của Vinamilk hiện đã đáp ứng
được các tiêu chuẩn, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm của nhiều thị trường khó tính,
trong đó có cả Mỹ.
6. Dịch vụ chăm sóc KH sau bán hàng
Giải đáp thắc mắc KH khách hàng sẽ được giải đáp mọi thắc mắc, nếu gặp sự cố trong
khi sử dụng sản phẩm, khách hàng sẽ nhận được sự phúc đáp sớm từ phía ban lãnh đạo.
Xây dựng chất lượng tốt nhất vì khách hàng là đích đến cuối cùng của công ty. Công ty
xác định: “người tiêu dùng hài lòng thì công ty mới an tâm”
Cập nhật thông tin về nhu cầu KH: CRM cho phép cập nhật và lưu trữ các thông tin
về các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ của khách hàng: khách hàng cần những sản phẩm
gì, dịch vụ gì; hiện đã sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của những nhà cung cấp nào và
tình trạng sử dụng như thế nào. Ngoài ra Ssoft CRM còn cho phép theo dõi các dự án, kế
hoạch mua hàng của khách hàng: khách hàng dự kiến mua sản phẩm, dịch vụ gì; kinh phí
dự kiến là bao nhiêu; khoảng thời gian nào sẽ mua…
Quảng bá: vinamilk đã quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng qua nhiều phương tiện
thông tin đại chúng: tivi, tạp chí, poster… trên các web. Giúp đưa thông tin kịp thời, khái
quát về sản phẩm tới KH, định hướng 1 phần cho KH hiểu về sp. Vinamilk là nhà máy
sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam, uy tín, hình ảnh thương hiệu là yếu tố quan trọng tạo
nên sự thành công của công ty. Truyền thông là công cụ mạnh mẽ, tạo niềm tin, thúc đẩy
16
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
cảm nhận của Khách hàng về sản phẩm Dielac Alpha, đưa sp tiếp cận với KH tốt hơn,
giúp KH có 1 hiểu biết nhất định về sản phẩm để lựa chọn mua, sử dụng hay phân phối
sản phẩm.
Khuyến mãi: nhằm kích lệ KH tiềm năng tiếp tục mua, sử dụng sản phẩm dielac alpha
đã đưa ra các hình thức khuyến mãi hấp dẫn…
Tích điểm đổi quà: Từ ngày 15/10 đến 23/12/2013, nhãn hàng Dielac Alpha của
Vinamilk triển khai chương trình khuyến mại “Quà xinh tặng Mẹ và Bé” - Kênh GT trên
toàn quốc cho tất cả khách hàng mua sản phẩm Dielac Alpha 123, Dielac Alpha 456,
Dielac Mama. Đổi 4 nắp nhựa hộp thiếc 900g để nhận 1 trong 4 phần quà: áo khoác bé 3
tuổi, áo khoác bé 6 tuổi, áo khoác mẹ, ba lô cho bé (hoặc quy đổi 02 nắp nhựa hộp thiếc
400g/ hộp giấy 400g bằng 01 nắp nhựa của hộp thiếc 900g). (hình ảnh minh họa)
Tăng trọng lượng giá không đổi: dielac alpha khởi động chương trình “chia sẻ khó khăn
với người tiêu dùng” Từ ngày 1/7/2011 các sản phẩm Dielac Alpha hộp giấy 400g dành
cho trẻ từ 1-3 & 4-6 tuổi sẽ được tăng thêm 15% trọng lượng (tương đương tăng thêm
60g sữa/hộp), với giá không đổi. Và như thế, các bà mẹ sẽ tiết kiệm được hơn 10.000đ
mỗi hộp. Còn nhiều chương trình khuyến mãi khác………
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề: (hình ảnh hay clip minh họa) Buổi hội thảo
cung cấp thông tin về sản phẩm, giá trị dinh dưỡng, tác dụng kết hợp tư vấn các chuyên
đề chăm sóc trẻ nhỏ…. giúp các bà mẹ đã sd Dielac hiểu rõ hơn về sản phẩm Dielac
alpha, dielac alpha cung cấp dinh dưỡng gì cho trẻ nhỏ, giúp trẻ nhỏ ntn… tất cả sẽ được
giải đáp trong buổi hội thảo, để Kh yên tâm sd sản phẩm Deilac cho trẻ, các bà mẹ chưa
sd có thể cân nhắc sd sp… khảo sát thăm dò ý kiến KH về sản phẩm để có thể đưa ra các
phương án phù hợp nhằm giữ chân KH tiêu dùng. Đối với nhà phân phối cũng cung cấp
thông tin về sp nhưng tập trung vào giá trị mà họ nhận được khi phân phối sp giúp nhà pp
yên tâm pp sản phẩm.
Dịch vụ: Vinamilk thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng kết hợp của một dịch vụ sau
bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến phản
hồi từ khách hàng. Ngoài ra, công ty cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng tại các trung
tâm dinh dưỡng của công ty, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng ngàn
lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. điểm mạnh ( Yếu tố thành
công của Vinamilk)
17
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
d. Đại lý
Gồm 3 đại lý phân phối lớn tại 3 miền của Việt Nam: TP.HCM. TP Đà Nẵng và Thủ đô
Hà Nội
Tiếp từ 3 đại lý này sẽ lan tỏa tiếp đến các tỉnh thành khác trong khu vực từ đó đến tay
người tiêu dùng.
e. Người tiêu dùng cuối cùng:
- Là cá nhân, tổ chức tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho đời sống của mình - những người
trực tiếp sử dụng các sản phẩm của Pepsi (được đáp ứng bởi các thành viên kênh phân
phối - nhà buôn, nhà bán lẻ...)
2. Cấu trúc kênh phân phối:
Theo chiều dài: Kênh 3 cấp:
Nhà sản xuất -> Đại lý/Bán sỉ -> Nhà bán buôn -> Nhà bán lẻ-> Người tiêu dùng
Theo chiểu dài: Kênh 1 cấp
Nhà sản xuất -> Nhà bán lẻ -> Người tiêu dùng
Theo chiều rộng:
o Đại lý/Bán sỉ:
+ Đại lý sỉ
o Nhà bán buôn:
+ Nhà phân phối
+ Siêu thị
o Nhà bán lẻ:
+ Nhà hàng ăn nhanh
+ Trung tâm chiếu phim
+ Tạp hóa
+ Siêu thị
+ Nhà hàng quán xá
19
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI LOGISTICS
Nhóm 7 – IBC10
20